Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 27/02/2025 của TAND huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lạng Giang (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 09/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do không sang tên sổ bìa đỏ được, nên Quỹ tín dụng nhân dân A đã khởi kiện tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với anh T, đề nghị Công nhận hiệu lực của hợp đồng đẻ Quỹ tín dụng nhân dân A làm thủ tục sang tên sổ bìa đỏ dăng ký quyền sử dụng đất theo pháp luật. Quá trình giải quyết các bên không tự thoả thuận được với nhau vụ án đã được đưa ra xét xử.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẮC GIANG
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 09/2025/DS-ST
Ngày 27 - 02 - 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Thân Trọng Khôi
c hội thẩm nhân dân: Ông: Đoàn Văn Cương
: Ngô Thị Mai
- Thư phiên tòa: Bà Thị Hạnh - Thư Tòa án nhân n huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang tham gia phiên
tòa: Bà Hà Thị Hiên - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân n huyện Lạng Giang, tiến hành
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 175/2024/TLST-DS ngày 16 tháng 10 năm
2024 về việc Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 07/2025/QĐXXST-DS ngày 22/01/2025. Quyết định hoãn phiên tòa số
10/2025/QĐST-DS ngày 13/02/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Quỹ tín dụng nhân dân A. Địa chỉ theo giấy phép kinh doanh: Tr sở
UBND, A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Địa chỉ trụ shiện nay: Thôn Đ, A,
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do ông Nguyễn Mạnh H, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
đại diện theo pháp luật (vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1977. Nơi trú: Thôn H, A, huyện Lạng
Giang, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt).
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Hoàng Văn T1. Sinh năm 1953 (nguyên là Giám đốc QTDND An Hà). Nơi
trú: Thôn Đ, xã A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử
vắng mặt).
2. Ch Nguyễn Thị N, sinh năm 1983 (vợ anh Hoàng Văn T). Nơi cư trú: Thôn H, xã A,
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt).
3. Uỷ ban nhân dân A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do Nguyễn Thị X,
Chủ tịch UBND xã đại diện theo pháp luật. Địa chỉ: Thôn Đ, xã A, huyện Lạng Giang, tỉnh
Bắc Giang (vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt).
4. Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do ông Lương Văn B, phó
trưởng phòng Tài nguyên môi trường huyện Lạng Giang đại diện theo uỷ quyền (Quyết
2
định uỷ quyền s16286/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của Chủ tịch UBND huyện Lạng
Giang). Địa chỉ: TDP T, thị trấn V, huyện Lng Giang, tnh Bc Giang (vắng mặt, n
bản đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện và những lời khai tiếp theo, nguyên đơn Quỹ tín dụng nhân dân A.
Do ông Nguyễn Mạnh H, Chủ tịch Hội đồng quản trị, đại diện theo pháp luật trình bày: Năm
2003, Quỹ tín dụng nhân dân A (Đại diện ông Hoàng Văn T1 nguyên là Giám đốc QTDND
A) có mua một thửa đất tại địa chỉ thôn Đ, xã A của hộ ông Hoàng Văn T, để xây dựng trụ
sở làm việc với diện tích 160m
2
, thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 8, mục dích sử dụng: Đất th
cư. Khi mua có lập giấy chuyển nhượng đất ở viết tay đề ngày 05/01/2003, có xác nhận của
UBND xã A, giá mua 5.600.000đ. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thanh toán, ngày 28/8/2003
thửa đất trên, được UBND huyện Lạng Giang cấp Giấy chứng nhận QSD đất số: Y279030
mang tên hộ ông Hoàng Văn T. Ngày 10/9/2003 hai bên tiến hành lập Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, được chứng thực tại UBND huyện Lạng Giang vào ngày
25/11/2003. Cũng trong năm 2003 anh T đã bàn giao thửa đất và Quỹ tín dụng nhân dân A
đã tiến hành xây dựng trụ sở làm việc gồm một ngôi nhà làm việc một 01 tầng cấp 4 diện
tích xây dựng khoảng 80m
2
và các công trình phụ trợ trên thửa đất. Đến năm 2008 Quỹ tín
dụng nhân dân A tiếp tục cơi nới xây dựng tầng 2 tổng diện tích sàn xây dựng trụ sở 160m
2
và sử dụng ổn định không có tranh chấp gì từ đó đến nay.
Sau khi làm thtục chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất tại UBND
huyện Lạng Giang ngày 25/11/2003. Quỹ Tín dụng nhân dân A đã gửi bộ hồ sơ đến Phòng
tài nguyên môi trường huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho trụ sở làm
việc gồm cả Giấy chứng nhận QSDĐ đất gốc số Y279030. Tuy nhiên từ đó đến nay đã quá
lâu, Quỹ tín dụng nhân dân A vẫn chưa nhận được kết quả nào hay giấy tờ gì liên quan đến
nội dung trên và cũng không có thông tin phản hồi gì. Do trong qtrình hoạt động của đơn
vị từ năm 2003 cho đến nay đã có nhiều sự biến động về nhân sự, cũng như di dời trụ sở nên
hiện tại đơn vị không tìm thấy được giấy tờ việc giao nhận hồ trên giữa Quỹ tín dụng
nhân dân A Phòng Tài nguyên môi trường huyện Lạng Giang thế Quỹ tín dụng nhân
dân A vẫn chưa sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đối với thửa đất trên theo quy định
của pháp luật.
Vậy Quỹ tín dụng nhân dân A đnghị Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/9/2003 giữa Quỹ tín
dụng nhân dân A và ông Hoàng Văn T đối với thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 8, địa chỉ thửa
đất thôn Đ, A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, diện tích 160m
2
, được UBND huyện
Lạng Giang cấp Giấy chứng nhận QSD đất số Y 279030, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số 00065/QSDĐ/1788/QĐ.CT(H) ngày 28/8/2003 mang tên người sử dụng
hộ ông Hoàng Văn T, được UBND huyện Lạng Giang chứng thực số 210 Quyển số
01/TP/CC-SCT-HĐGD ngày 25/11/2003 hợp pháp hiệu lực pháp luật để Quỹ tín
dụng nhân dân A liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành làm thủ tục đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên.
3
* Bị đơn anh Hoàng Văn T trình bày: Năm 2003, Quỹ tín dụng nhân dân A do ông
Hoàng Văn T1, Giám Đốc đại diện có mua của gia đình anh thửa đất số 1206, tờ bản đồ số
8, địa chỉ thửa đất: Thôn Đ, xã A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, diện tích 160m
2
, được
UBND huyện Lạng Giang cấp Giấy chứng nhận QSD đất số Y 279030, vào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 00065/QSDĐ/1788/QĐ.CT(H) ngày 28/8/2003 mang tên
người sử dụng là hộ ông Hoàng Văn T để xây dựng trụ sở làm việc. Gia đình anh và Quỹ tín
dụng nhân dân A đã thoả thuận và thống nhất với giá trị chuyển nhượng là 5.600.000đ. Đã
thanh toán tiền bàn giao đất cho nhau song, lập giấy chuyển nhượng quyền sử dụng
đất viết tay ngày 05/01/2003 có xác nhận của UBND xã A. Ngày 10/9/2023 hai bên đã tiến
hành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện chứng thực tại UBND
huyện Lạng Giang ngày 25/11/2003.
Tuy nhiên tđó đến nay Quỹ tín dụng nhân dân A vẫn chưa sang tên chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với thửa đất nêu trên. Vậy nay anh đề nghị Toà án nhân dân huyện
Lạng Giang công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/9/2003 giữa
Quỹ tín dụng nhân dân A và ông Hoàng Văn T đối với thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 8, địa
chỉ thửa đất: Thôn Đ, A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, diện tích 160m
2
, được UBND
huyện Lạng Giang cấp Giấy chứng nhận QSD đất số Y 279030, vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sdụng đất số 00065/QSDĐ/1788/QĐ.CT(H) ngày 28/8/2003 mang tên người sử
dụng là hộ ông Hoàng Văn T, được UBND huyện Lạng Giang chứng thực số 210 Quyển số
01/TP/CC-SCT-HĐGD ngày 25/11/2003 hợp pháp và hiệu lực pháp luật để Qu tín
dụng nhân dân A liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành làm thủ tục đăng ký cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên.
* Người có quyền lợi nghĩa v liên quan:
1. Ông Hoàng Văn T1 trình bày: Năm 2003, Quỹ tín dụng nhân dân A do ông khi đó
Giám đốc đại diện, có mua một thửa đất tại địa chỉ thôn Đ, xã A của hộ ông Hoàng Văn T,
để xây dựng trụ sở làm việc với diện tích 160m
2
, thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 8, mc dích
sử dụng: Đất thổ cư. Khi mua có lập giấy chuyển nhượng đất ở viết tay đề ngày 05/01/2003,
có xác nhận của UBND xã A, giá mua 5.600.000đ. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thanh toán,
ngày 28/8/2003 thửa đất trên, được UBND huyện Lạng Giang cấp Giấy chứng nhận QSD
đất số: Y279030 mang tên hộ ông Hoàng Văn T. Ngày 10/9/2003 hai bên tiến hành lập Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, được chứng thực tại UBND huyện Lạng Giang vào
ngày 25/11/2003. Cũng trong năm 2003 anh T đã n giao thửa đất Quỹ tín dụng nhân
dân A đã tiến hành xây dựng trụ sở làm việc gồm một ngôi nhà làm việc 01 tầng cấp 4 diện
tích xây dựng khoảng 80m
2
và các công trình phụ trợ trên thửa đất. Đến năm 2008 Quỹ tín
dụng nhân dân A tiếp tục cơi nới xây dựng tầng 2 tổng diện tích sàn xây dựng trụ sở 160m
2
và sử dụng ổn định không có tranh chấp gì từ đó đến nay.
Sau khi làm thtục chứng thực Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại UBND
huyện Lạng Giang ngày 25/11/2003. Quỹ Tín dụng nhân dân A đã gửi bộ hồ sơ đến phòng
tài nguyên môi trường huyện đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho trụ sở làm
việc gồm cả Giấy chứng nhận QSDĐ đất gốc số Y279030.
Năm 2009 ông được nghỉ hưu theo chế độ. Hiện nay theo ông được biết Quỹ tín dụng
nhân dân A vẫn chưa làm được thủ tục sang tên quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên.
4
Nay ông đề nghị Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang công nhận Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/9/2003 giữa Quỹ tín dụng nhân dân A
ông Hoàng Văn T đối với thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 8, địa chỉ thửa đất thôn Đ, A,
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, diện tích 160m
2
, được UBND huyện Lạng Giang cấp
Giấy chứng nhận QSD đất số Y 279030, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
00065/QSDĐ/1788/QĐ.CT(H) ngày 28/8/2003 mang tên người sử dụng hộ ông Hoàng
Văn T, được UBND huyện Lạng Giang chứng thực số 210 Quyển số 01/TP/CC-SCT-HĐGD
ngày 25/11/2003 hợp pháp hiệu lực pháp luật để Quỹ tín dụng nhân dân A liên hệ
với các quan có thẩm quyền tiến hành làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với thửa đất trên.
2. ChNguyễn Thị N trình bày: Chị vợ anh Hoàng Văn T, chị xác nhận toàn bộ lời
khai ca anh T đúng. Nay chđề nghị Toà án nhân dân huyện Lạng Giang công nhận Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/9/2003 giữa Quỹ tín dụng nhân dân A
anh Hoàng Văn T đối với thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 8, địa chỉ thửa đất thôn Đ, A,
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, diện tích 160m
2
, được UBND huyện Lạng Giang cấp
Giấy chứng nhận QSD đất số Y 279030, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
00065/QSDĐ/1788/QĐ.CT(H) ngày 28/8/2003 mang tên người sử dụng hộ ông Hoàng
Văn T, được UBND huyện Lạng Giang chứng thực số 210 Quyển số 01/TP/CC-SCT-HĐGD
ngày 25/11/2003 hợp pháp hiệu lực pháp luật để Quỹ tín dụng nhân dân A liên hệ
với các quan có thẩm quyền tiến hành làm thtục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với thửa đất trên.
3. Uỷ ban nhân dân A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do Nguyễn Thị X,
Chủ tịch UBND xã đại diện theo pháp luật trình bày:
Về nguồn gốc, diễn biến quá trình sử dụng thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 08:
Căn cứ Luật Đất đai năm 1993, Quyết định số 53/QĐ-UB ngày 05/4/1994 của UBND
huyện Lạng Giang, Về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất A Nghị quyết số 02/TNQ-
HĐND ngày 05/5/2002 của HĐND xã A khóa 16, kỳ họp thứ 6. Ngày 05/5/2002, UBND xã
ban hành Tờ trình số 01/TT-UB về việc xin giao đất cho nhân dân. Theo nội dung Tờ
trình, UBND A đề nghị UBND huyện Lạng Giang các ngành chức năng xét duyệt
chuyển 6.951,0m
2
đất sang giao cho 45 hộ gia đình làm nhà với diện tích 4.550,0m
2
2.401,0m
2
đất làm đường đi, hành lang đường tại các khu vực: Đồi To, Khánh, Kép +
Nguộn, Hôn Vàng, Mác và Chùa Đờ. Trong đó, khu bà Khánh (là khu đất có liên quan đến
yêu cầu của Quỹ tín dụng nhân dân A), UBND đnghị chuyển 496,0m
2
đất sang giao cho
03 hộ gia đình làm nhà với diện tích 400,0m
2
96,0m
2
đất làm đường đi, hành lang đường.
Căn cứ đề nghị của UBND xã A nêu trên, ngày 27/6/2002 Chủ tịch UBND huyện Lạng
Giang ban hành Quyết định số 545/QĐ/CT Về việc chuyển 6.951,0m
2
đất đsử dụng vào
mục đích: Giao đất cho nhân dân diện tích 4.550m
2
(45 lô); làm hành lang giao thông,
mương thoát nước và đường đi 2.401,0m
2
. Đồng thời, phê duyệt phương án bồi thường đất,
hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất với tổng kinh phí bồi thường, GPMB là 32.993.135
đồng phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất với tổng số tiền 496.994.800 đồng. Sau khi
nhận được Quyết định trên, UBND A đã tổ chức chi trả tiền bồi thường, GPMB cho những
hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi đúng theo kinh phí được phê duyệt. Tổ chức hướng dẫn
5
những hộ gia đình, nhân được giao đất thiết lập hồ xin giao đất, đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và nộp tiền sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật; trong đó
có hộ ông Hoàng Văn T. Ngày 28/8/2003, Chủ tịch UBND huyện Lạng Giang ký ban hành
Quyết định số 1788/QĐ-CT(H) V việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư cho
các chủ sử dụng đất đủ điều kiện tại xã A, huyện Lạng Giang. Cùng ngày 28/8/2003, UBND
huyện Lạng Giang đã cấp Giấy chứng nhận QSD đất số Y 279030, số vào sổ cấp Giấy chứng
nhận 00065/QSDĐ/1788/QĐ-CT(H) mang tên hộ ông Hoàng Văn T được quyền sử dụng
thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 08, diện tích 160m
2
, mục đích sử dụng là T (đất ở).
Từ những diễn biến căn cứ các quy định của pháp luật nêu trên. Việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Hoàng Văn T được quyền sử dụng thửa đất số 1206, tờ
bản đồ số 08, diện tích 160m
2
, mục đích sử dụng đất đúng trình tự, thủ tục theo quy định
pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Kết quả đo vẽ hiện trạng sử dụng đất ngày 06/11/2024 chồng ghép sơ đồ đo vhiện
trạng sdụng đất ngày 08/11/2024 với tbản đồ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì thửa đất có diện tích nhiều hơn so với diện tích được cấp Giấy chứng nhận là 292,5m
2
.
Nguyên nhân là do:
+ Quỹ tín dụng nhân dân A đã sử dụng 64,0m
2
đất đã được UBND tỉnh Bắc Giang cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho UBND xã A ngày 17/11/2014.
+ Quỹ tín dụng nhân dân A đã sử dụng 139,6m
2
đất m hành lang, diện tích đường quy
hoạch theo hồ sơ thiết kế được Chủ tịch UBND huyện Lạng Giang phê duyệt tại Quyết định
số 545/QĐ/CT ngày 27/6/2002.
+ Quỹ tín dụng nhân dân A đã sdụng 88,9m
2
đất chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và một phần diện tích thửa đất số 538, tờ bản đồ số 08 xã A đo đạc năm
1992 đã được Chủ tịch UBND huyện Lạng Giang thu hồi tại Quyết định số 545/QĐ/CT ngày
27/6/2002.
UBND A không đề nghị Toà án giải quyết đối với diện tích đất mà Qutín dụng
nhân dân A sử dụng thừa ra so với diện ch đất nhận chuyển nhượng. Mà để UBND A sẽ
phối hợp cùng Quỹ tín dụng nhân dân A tự giải quyết theo quy định của Luật đất đai. Đề
nghị Toà án giải quyết vụ án theo pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do ông Lương Văn B, phó
trưởng phòng Tài nguyên môi trường huyện Lạng Giang đại diện theo uỷ quyền trình bày:
Về nguồn gốc sử dụng đất đối với thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 08:
Thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 08, diện tích 160m
2
của hộ ông Hoàng Văn T quản
sử dụng nguồn gốc được UBND huyện giao đất. Sau khi nộp đủ tiền sử dụng đất,
UBND A đã hướng dẫn hộ ông Hoàng Văn T kê khai cấp GCNQSD đất theo quy định.
Ngày 28/8/2003, Chủ tịch UBND huyện Lạng Giang ký ban hành Quyết định số 1788/QĐ-
CT(H) Về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số Y 279030, số vào sổ cấp Giấy
chứng nhận 00065/QSDĐ/1788/QĐ-CT(H) mang tên hộ ông Hoàng Văn T được quyền sử
dụng thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 08, diện tích 160m
2
, mục đích sử dụng T (đất ở). Việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông Hoàng Văn T đảm bảo đúng trình tự,
thủ tục theo quy định pháp luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6
Quá trình giải quyết vụ án, ngày 06/11/2024, Tòa án nhân dân huyện đã phối hợp cùng
với các cơ quan chuyên môn của huyện, UBND A và các thành phần có liên quan tổ chức
đo đạc, thẩm định hiện trạng sử dụng đất của thửa đất đang có tranh chấp. Theo kết quả đo
đạc do Tòa án gửi kèm ng văn thì diện ch hiện trạng 452,5m
2
(tăng 292,5m
2
so với
GCNQSD đất được cấp):
Qua kiểm tra hiện trạng thì thửa đất do Quỹ tín dụng nhân dân A đang quản sử
dụng đã xây dựng tường bao xung quanh kiên cố, các cạnh giáp ranh với đất của Trụ sở
UBND xã A và đường giao thông. Do vậy đối với phần diện tích tăng thêm 292,5m
2
so với
GCNQSD đất được cấp và hướng xử lý đối với phần diện tích tăng thêm thì đề nghị Tòa án
nhân dân huyện yêu cầu UBND A làm rõ. Đề nghị Toà án giải quyết vụ án theo pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay: Qun dụng nhân dân A, do ông Nguyễn Mạnh H, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, đại diện theo pháp luật vắng mặt, n bản đề nghị xét xử vắng mặt.
Anh Hoàng Văn T vắng mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Ông Hoàng Văn T1 vắng
mặt, có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Chị Nguyễn Thị N, Uỷ ban nhân dân xã A, huyện
Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do Nguyễn Thị X, Chtịch UBND đại diện theo pháp
luật. Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do ông Lương Văn B, phó trưởng
phòng Tài nguyên và môi trường huyện Lạng Giang đại diện theo uỷ quyền đều vắng mặt,
đều có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt.
Phát biểu của kiểm sát viên tại phiên tòa: Về việc chấp hành pháp luật tố tụng của hội
đồng xét xử, thư phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết, các đương sự trong
suốt quá giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay đều tuân thủ đúng quy định của pháp luật
tố tụng dân sự. Tại phiên toà hôm nay, Quỹ tín dụng nhân dân A, do ông Nguyễn Mạnh H,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, đại diện theo pháp luật; anh Hoàng Văn T đều vắng mặt, đều
văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Ông Hoàng Văn T1; chị Nguyễn Thị N; Uỷ ban nhân dân
xã A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do bà Nguyễn Thị X, Chủ tịch UBND đại diện
theo pháp luật; Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do ông Lương Văn B,
phó trưởng phòng Tài nguyên và môi trường huyện Lạng Giang đại diện theo uỷ quyền đều
vắng mặt, đều văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Hướng đề xuất: Đề nghị Căn cứ các Điều
26, 35, 147, 227, 228, 235, 264, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Điều 116, 129,
500, 501, 502. khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự 2015. Điều 3, 95, 99, 100, 188 Luật Đất đai
năm 2013. Điều 26, 27, 134, 135, 136 Luật đất đai năm 2024. Án lệ số 04/2016/AL ngày
06/4/2016 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao. Điều 26; 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Qutín dụng nhân dân A. Công nhận Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/9/2003 giữa bên chuyển nhượng anh
Hoàng Văn T với bên nhận chuyển nhượng Quỹ tín dụng nhân dân A hiệu lực pháp
luật.
Thửa đất đã được chuyển nhượng theo hợp đồng là thửa đất số 1206, tbản đồ số 8, địa
chỉ thửa đất thôn Đ, xã A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, diện tích 160m
2
, mục đích s
dụng T (đất ở), được UBND huyện Lạng Giang cấp Giấy chứng nhận QSD đất số Y
279030, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất số 00065/QSDĐ/1788/QĐ.CT(H)
ngày 28/8/2003 mang tên người sử dụng hộ ông Hoàng Văn T. Cụ thể các cạnh khuôn
7
viên thửa đất chuyển nhượng cho Quỹ tín dụng nhân dân A là hình tứ giác ABCD các
cạnh AB dài 11m, BC dài 14,5m, CD dài 11m, AD dài 14,5m, diện tích là 160m
2
(có sơ đồ
kèm theo).
Quỹ tín dụng nhân n A có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước thẩm quyền để làm
thủ tục đăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã nhận chuyển
nhượng nêu trên (Cụ thể thửa đất chuyển nhượng cho Quỹ n dụng nhân dân A là hình tứ
giác ABCD có các cạnh AB dài 11m, BC dài 14,5m, CD dài 11m, AD dài 14,5m, diện tích
160m
2
(có đồ kèm theo). Ngoài ra còn đề nghị xử tiền chi phí tố tụng, án phí tuyên
quyền kháng cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa. Căn
cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, phát biểu của kiểm sát viên tại phiên toà, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, phạm vi khởi kiện, thẩm quyền giải quyết: Căn
cứ đơn khởi kiện thì nguyên đơn Qu tín dụng nhân dân A, khởi kiện tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất với anh Hoàng Văn T; i cư trú của anh T, nơi giao kết
hợp đồng địa chỉ thửa đất đều A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Như vậy xác
định được đâyquan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
phạm vi khởi kiện là đề nghị công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hiệu lực pháp luật, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lạng Giang theo
quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thủ tục tố tụng: a án đã tiến hành đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án. Tại phiên toà hôm nay, Quỹ tín dụng nhân dân A, do ông Nguyễn
Mạnh H, Chủ tịch Hội đồng quản trị, đại diện theo pháp luật; anh Hoàng Văn T đều vắng
mặt, đều có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Ông Hoàng Văn T1; chị Nguyễn Thị N; Uỷ
ban nhân dân A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do Nguyễn Thị X, Chủ tịch
UBND xã đại diện theo pháp luật; Uỷ ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Do
ông Lương Văn B, phó trưởng phòng Tài nguyên và môi trường huyện Lạng Giang đại diện
theo uỷ quyền đều vắng mặt, đều văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Nên HĐXX căn cứ
Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiếp tục xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung: Xuất phát từ quan hệ quen biết nên ngày 05/01/2003 anh Hoàng Văn
T đã chuyển nhượng thửa đất thổ ca gia đình mình cho Quỹ tín dụng nhân dân A, tại
thửa đất số 1206, tờ bản đồ s8, địa chỉ thửa đất thôn Đ, xã A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc
Giang, diện tích 160m
2
, mục đích sử dụng là đất ở, với giá tiền là 5.600.000đ. Sau khi hoàn
thành nghĩa vụ thanh toán, ngày 28/8/2003 thửa đất trên, được UBND huyện Lạng Giang
cấp Giấy chứng nhận QSD đất số Y 279030, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất
số 00065/QSDĐ/1788/QĐ.CT(H) mang tên người sử dụng hộ ông Hoàng Văn T. Ngày
10/9/2003 anh Hoàng Văn T Quỹ tín dụng nhân dân A thiết lập Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, được chứng thực tại UBND huyện Lạng Giang ngày 25/11/2003. Cũng
8
trong năm 2003 anh Thuyên đã bàn giao thửa đất và Quỹ tín dụng nhân dân A đã tiến hành
xây dựng trụ sở làm việc gồm một ngôi nhà làm việc một 01 tầng cấp 4 diện tích xây dựng
khoảng 80m
2
ng các công trình phụ trợ trên thửa đất. Đến năm 2008 Quỹ tín dụng nhân
dân A tiếp tục cơi nới xây dựng tầng 2 tổng diện tích sàn xây dựng trụ sở 160m
2
sử
dụng ổn định không có tranh chấp gì từ đó đến nay.
[2.1] Tại kết quả đo đạc ngày 06/11/2024 xác định diện tích đất gia đình anh T
chuyển nhượng cho Quỹ tín dụng nhân dân A hình tứ giác ABCD các cạnh AB dài
11m, BC dài 14,5m, CD dài 11m, AD dài 14,5m diện tích là 160m
2
, Quỹ tín dụng nhân dân
A đã xây dựng trụ sở làm việc, cùng các công trình phụ trợ trên thửa đất và sử dụng ổn định
không có tranh chấp gì từ năm 2003 đến nay.
[2.2] Nay Qu tín dụng nhân dân A đề nghị Tòa án công nhận Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/9/2003, được chứng thực số 210 ngày 25/11/2003 tại UBND
huyện Lạng Giang đã hiệu lực pháp luật. Phía anh T, chị N đều tự nguyện đồng ý
chuyển nhượng thửa đất trên cho Quỹ tín dụng nhân dân A, không có ý kiến thắc mắc gì.
[2.3] HĐXX xét thấy, căn cứ bản sao, “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đề ngày 10/9/2003 chứng thực của UBND huyện Lạng Giang, do Quỹ tín dụng nhân dân
A xuất trình (BL 11-15), lời khai nhận của anh T, chị N, cùng các tài liệu chứng cứ có trong
hồ vụ án. Xác định được, ngày 10/9/2003 gia đình anh T, chị N đã chuyển nhượng cho
Quỹ tín dụng nhân dân A thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 8, địa chỉ thửa đất thôn Đ, A,
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, diện tích 160m
2
, mục đích sử dụng đất ở, được UBND
huyện Lạng Giang cấp Giấy chứng nhận QSD đất số Y 279030, vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sdụng đất số 00065/QSDĐ/1788/QĐ.CT(H) ngày 28/8/2003 mang tên người sử
dụng là hộ ông Hoàng Văn T, Hợp đồng được UBND huyện Lạng Giang chứng thực số 210
Quyển số 01/TP/CC-SCT-HĐGD ngày 25/11/2003. Cụ thể thửa đất chuyển nhượng là hình
tứ giác ABCD các cạnh AB dài 11m, BC dài 14,5m, CD dài 11m, AD dài 14,5m diện ch
là 160m
2
, theo sơ đồ đo đạc ngày 06/11/2024 của Toà án nhân dân huyện Lạng Giang. Việc
thoả thuận giá chuyển nhượng, giao nhận tiền, bàn giao diện tích đất chuyển nhượng trên
thực địa, giao kết Hợp đồng chuyển nhượng là hoàn toàn tự nguyện. Các bên đã giao nhận
đủ tiền chuyển nhượng cho nhau xong, đã bàn giao diện tích đất thổ chuyển nhượng
trên thực địa, Quỹ tín dụng nhân dân A đã nhận diện tích đất thổ cư chuyển nhượng và xây
dựng trụ sở trên đất để làm việc từ năm 2003 đến nay. Việc này cả gia đình anh T, chị N đều
biết, nhưng chưa làm được thủ tục sang tên sổ bìa đỏ. Nay phía anh T, chị N đều đồng ý tiếp
tục chuyển nhượng thửa đất trên cho Quỹ tín dụng nhân dân A. Đây là những tình tiết không
phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Tại khoản 1 Điều 129 Bộ luật dân sự quy định:
“Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ
trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản
không đúng quy định của luật một n hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba
nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định
công nhận hiệu lực của giao dịch đó”.
9
[3.1] Đây là giao dịch đang được thực hiện. Về nội dung, hình thức phù hợp với quy
định của Bộ luật Dân sự năm 2015, nên cần áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2015 để giải quyết
phù hợp điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tại thời điểm anh T thực
hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích đất thì thửa đất đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên hộ ông Hoàng Văn T nên đã đủ điều kiện để chuyển
nhượng. Theo quy định tại Điều 116, khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015, thì tuy
giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các bên không tuân thủ về hình thức được
quy định tại khoản 1 Điều 502 Bộ luật Dân sự năm 2015, chưa chữ của chị Nguyễn
Thị N (vợ anh Hoàng Văn T) tham gia giao dịch, nhưng các bên đã giao nhận đủ tiền
chuyển nhượng cho nhau xong, đã bàn giao diện tích đất ở trên thực địa, Quỹ tín dụng nhân
dân A đã nhận thửa đất chuyển nhượng và xây dựng trụ sở trên đất để làm việc từ năm 2003
đến nay.
[3.2] Nay Qutín dụng nhân dân A đề nghị Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/9/2003 giữa Quỹ tín dụng nhân dân A với anh Hoàng Văn T có
hiệu lực pháp luật có căn cứ cần chấp nhận. Phù hợp Điều 116, Điều 129, Điều 502, Điều
688 Bộ luật Dân sự m 2015. Điều 188 Luật Đất đai năm 2013. Điều 26, 27, 134, 135, 136
Luật đất đai năm 2024. Án lệ số 04/2016/AL ngày 06/4/2016 của Hội đồng thẩm phán TAND
tối cao.
[3.3] Từ những phân tích nhận định trên, cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của Quỹ tín dụng nhân dân A. Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
10/9/2003 giữa bên chuyển nhượng anh Hoàng Văn T với bên nhận chuyển nhượng
Quỹ tín dụng nhân dân A đối với thửa đất số 1206, tờ bản đồ số 8, địa chỉ thửa đất thôn Đ,
xã A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, diện tích 160m
2
, được UBND huyện Lạng Giang
cấp Giấy chứng nhận QSD đất số Y 279030, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số 00065/QSDĐ/1788/QĐ.CT(H) ngày 28/8/2003 mang tên người sử dụng là hộ ông Hoàng
Văn T, được UBND huyện Lạng Giang chứng thực số 210 Quyển số 01/TP/CC-SCT-HĐGD
ngày 25/11/2003 đã hiệu lực pháp luật. Thửa đất hình tứ giác ABCD các cạnh AB
dài 11m, BC dài 14,5m, CD dài 11m, AD dài 14,5m, diện tích 160m
2
(có đồ kèm theo).
[4] Quỹ tín dụng nhân dân A có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
làm thủ tục đăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã nhận
chuyển nhượng nêu trên (Cụ thể thửa đất hình tgiác ABCD các cạnh AB dài 11m,
BC dài 14,5m, CD dài 11m, AD dài 14,5m, diện tích là 160m
2
có sơ đồ kèm theo).
[5] Tại kết quả đo vẽ hiện trạng sử dụng đất ngày 06/11/2024 và chồng ghép sơ đồ đo
vẽ hiện trạng với bản đồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được biết Quỹ tín dụng
nhân dân A đang sử dụng thừa ra (292,5m
2
) so với diện tích đất nhận chuyển nhượng. Hiện
trạng khuôn viên diện tích đất do Quỹ tín dụng nhân dân A đang quản lý và sử dụng đã xây
dựng tường bao xung quanh kiên cố, các cạnh giáp ranh với đất của Trụ sở UBND xã A
đường giao thông. UBND xã A không đề nghị Toà án giải quyết trong vụ án này. Mà UBND
xã A Quỹ tín dụng nhân dân A sẽ tự phối kết hợp để giải quyết đối với vấn đề đất thừa ra
này theo quy định về việc quản lý đất đai tại địa phương. Nên HĐXX không đặt ra xem xét
giải quyết, nếu sau này sảy ra tranh chấp Toà án sẽ quyết bằng vụ án khác.
10
[6] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản chi phí đo đạc bằng máy
kỹ thuật số: Quá trình giải quyết Quỹ tín dụng nhân dân A đã nộp tiền chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ, tiền chi phí định giá tài sản tiền chi phí đo đạc bằng máy kỹ thuật số, tổng
cộng là 22.000.000đ. Hội đồng xem xét thẩm định tại chỗ, hội đồng định giá tài sản và đơn
vị đo đạc đã chi phí hết. Nay Quỹ tín dụng nhân dân A xin chịu cả tiền chi phí tố tụng nêu
trên, không đề nghị Toà án xem xét giải quyết. Nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Do chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên anh T phải
chịu toàn bộ tiền án phí dân sự thẩm. Quỹ tín dụng nhân dân A không phải chịu án phí,
hoàn trả Quỹ tín dụng nhân dân A tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[8] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ các Điều 26, 35, 147, 238, 235, 264, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự m
2015. Điều 116, 129, 500, 501, 502. khoản 1 Điều 688 Bộ luật Dân sự 2015. Điều 3, 95, 99,
100, 188 Luật Đất đai năm 2013. Điều 26, 27, 134, 135, 136 Luật đất đai năm 2024. Án lệ
số 04/2016/AL ngày 06/4/2016 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao. Điều 26; 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Xử:
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Quỹ tín dụng nhân dân A. Công nhận Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/9/2003 giữa bên chuyển nhượng anh
Hoàng Văn T với bên nhận chuyển nhượng Quỹ tín dụng nhân dân A hiệu lực pháp
luật.
Thửa đất đã được chuyển nhượng theo hợp đồng là thửa đất số 1206, tbản đồ số 8, địa
chỉ thửa đất thôn Đ, xã A, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, diện tích 160m
2
, mục đích s
dụng T (đất ở), được UBND huyện Lạng Giang cấp Giấy chứng nhận QSD đất số Y
279030, vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất số 00065/QSDĐ/1788/QĐ.CT(H)
ngày 28/8/2003 mang tên người sử dụng hộ ông Hoàng Văn T. Cụ thể các cạnh khuôn
viên thửa đất chuyển nhượng cho Quỹ tín dụng nhân dân A là hình tứ giác ABCD các
cạnh AB dài 11m, BC dài 14,5m, CD dài 11m, AD dài 14,5m, diện tích là 160m
2
(có sơ đồ
kèm theo).
Quỹ tín dụng nhân n A có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước thẩm quyền để làm
thủ tục đăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đã nhận chuyển
nhượng nêu trên (Cụ thể thửa đất chuyển nhượng cho Quỹ n dụng nhân dân A là hình tứ
giác ABCD có các cạnh AB dài 11m, BC dài 14,5m, CD dài 11m, AD dài 14,5m, diện tích
160m
2
có sơ đồ kèm theo).
2/ Về án phí: Anh Hoàng Văn T phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự thẩm. Hoàn
trả Quỹ tín dụng nhân dân A 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0003402 ngày 16/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lạng Giang.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự,
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
11
định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
tống đạt bản án.
Nơi nhận:
- TAND tnh Bc Giang;
- VKSND tnh Bc Giang;
- VKSND huyn Lng Giang;
- Chi cc THADS huyn Lng Giang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Thân Trọng Khôi
Tải về
Bản án số 09/2025/DS-ST Bản án số 09/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/DS-ST Bản án số 09/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất