Bản án số 49/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 49/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 49/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 49/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 49/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu: | 49/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | bapt Trần Minh Trường Gi- Thạch Trường S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 49/2025/DS-PT
Ngày: 20 - 02 - 2024
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Văn Phụng.
Các Thẩm phán: 1. Ông Nguyễn Hoàng Thành.
2. Bà Tôn Thị Thanh Thúy.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Quốc Thanh– Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Ông Sơn Cươl - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 14 và ngày 20 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2025/TLPT-
DS ngày 09 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số số 78/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 33/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Trần Minh Trường G, sinh năm 1976; địa chỉ: Ấp B, thị
trấn L, huyện L, tỉnh Sóc Trăng. (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề ngày
13/02/2025).
2. Bị đơn: Ông Thạch Trường S, sinh năm 1976; địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện
L, tỉnh Sóc Trăng. (Vắng mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Huỳnh Hồng T, sinh năm
1969; Địa chỉ: Số A đường K, Khóm F, Phường F, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng
(Theo hợp đồng ủy quyền ngày 06-02-2025- có mặt)
3. Người kháng cáo: Ông Thạch Trường S là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
2
* Theo Đơnkiện đề ngày 04/4/2024 cũng như Đơnxin xét xử vắng mặt,
nguyên đơn ông Trần Minh Trường G trình bày:
Vào ngày 06/11/2022, ông Trần Minh Trường G cùng với ông Thạch Trường
S đã thỏa thuận về nội dung vay tiền để ông S đáo hạn Ngân hàng. Theo đó, ông
Thạch Trường S đã vay của ông G tổng số tiền là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ
năm trăm triệu đồng). Hai bên đã tiến hành làm biên nhận cùng ngày. Trong biên
nhận không đề cập đến thời gian trả tiền cũng như lãi suất trả. Tuy nhiên hai bên
có thỏa thuận bằng lời nói về thời gian trả và lãi suất. Ông Thạch Trường S có nói
là trường hợp nếu ông G muốn nhận lại tiền gốc thì phải báo trước cho ông Thạch
Trường S biết trước 01 tháng để ông sắp xếp trả tiền. Kể từ khi lập Biên nhận
ngày 06/11/2022, thì ông S không có trả lãi hàng tháng theo đúng thỏa thuận, nên
ông G có đến gặp ông S yêu cầu ông trả toàn bộ nợ gốc một lần.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Thạch Trường S đã trả cho ông G
số tiền gốc là 450.000.000 đồng (trả từng lần). Từ tháng 10/2023 ông G có gặp
ông Thạch Trường S để yêu cầu ông trả số tiền gốc còn lại nhưng ông Thạch
Trường S hẹn, nói chưa có tiền trả và cũng không có trả tiền lãi cho ông G theo
như thỏa thuận.
Theo đơn khởi kiện bổ sung ngày 11 tháng 6 năm 2024 ông Trần Minh
Trường G trình bày: Trước đây từ ngày 25/01/2022 đến tháng 9/2022 ông Trần
Minh Trường G có cho ông Thạch Trường S mượn số tiền 59.500.000 đồng (Năm
mươi chín triệu năm trăm ngàn đồng) bằng hình thức chuyển khoản (kèm theo
bảng sao kê của Ngân hàng từ ngày 25/01/2022 đến ngày 19/9/2022). Đến tháng
10/2022 ông G có cho ông Thạch Trường S vay số tiền 1.000.000.000 đồng bằng
hình thức chuyển khoản (ngày 27/10/2022 chuyển 100.000.000 đồng, ngày
28/10/2022 chuyển 400.000.000 đồng và ngày 01/11/2022 chuyển 500.000.000
đồng), do bạn bè làm ăn thân quen nên không có làm biên nhận. Từ 25/11/2022
đến 23/12/2022 ông G có chuyển khoản cho ông S mượn thêm 31.000.000 đồng.
Tổng cộng số tiền ông đã chuyển khoản cho ông S là 1.090.500.000 đồng. Ông G
thừa nhận ông S có chuyển khoản cho ông với số tiền 1.599.950.000 đồng bằng
hình thức chuyển khoản. Nhưng số tiền này ông S chuyển trả:
- Cho khoản vay theo đơn khởi kiện bổ sung với số tiền 1.090.500.000 đồng
(trong đó tiền vay: 1.000.000.000 đồng, tiền mượn: 90.500.000 đồng); Trả tiền lãi
thỏa thuận giữa ông và ông S là 3% của số tiền vay 1.000.000.000 đồng, với số
tiền lãi là 59.450.000 đồng.
- Trả 450.000.000 đồng của khoản vay theo Giấy Biên nhận tiền. Ông S đã
trả cho khoản vay gốc theo biên nhận ngày 06/11/2022 cụ thể: Ngày 24/02/2023
trả 100.000.000 đồng; 06/4/2023 trả 50.000.000 đồng; 05/5/2023 trả 100.000.000
3
đồng; 19/9/2023 trả 200.000.000 đồng). Việc ông S trình bày trả bằng tiền mặt là
không đúng.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt lập ngày 23/9/2024 ông G trình bày: Đối với
khoản vay 1.090.500.000 đồng, thì do ông S đã trả đủ, nên ông G xin rút lại. Đối
với số tiền lãi 59.450.000 đồng, ông S trả không đúng theo thỏa thuận, nhưng ông
không yêu cầu ông S không phải trả thêm lãi. Đối với yêu cầu theo đơn khởi kiện
bổ sung, ông xin rút lại và không yêu cầu Tòa án xem xét.
Ông G chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Thạch Trường G1 trả vốn
gốc 1.050.000.000 đồng theo Giấy biên nhận tiền ngày 06/11/2022 và tiền lãi kể
từ khi vay đến nay, cụ thể:
- Số tiền lãi từ ngày 06/11/2022 đến ngày 06/10/2023 trên vốn gốc
1.500.000.000 đồng, được tính lãi như sau: 1.500.000.000 đồng x 1.67% x 11
tháng = 275.550.000 đồng.
- Số tiền lãi từ ngày 07/10/2023 đến ngày 25/9/2024, do ông S đã trả được
450.000.000 đồng, nên số tiền lãi được tính trên vốn gốc còn lại 1.050.000.000
đồng được tính lãi như sau: 1.050.000.000 đồng x 1.67% x 11 tháng 18 ngày =
203.406.000 đồng.
Tổng cộng số lãi: 478.956.000 đồng. Tổng cộng vốn và lãi là 1.528.956 đồng
và tiếp tục trả lãi phát sinh theo quy định của số tiền gốc đến khi thanh toán dứt
nợ.
* Đại diện theo ủy quyền của bị đơn trình bày:
Ngày 06/11/2022, ông Thạch Trường S có vay 1.500.000.000 đồng của ông
Trần Minh Trường G, với lãi suất là 6%/tháng. Đến ngày 06/10/2023, ông S trả
cho ông G được 450.000.000 đồng tiền vốn bằng tiền mặt. Từ ngày vay đến ngày
24/01/2024, ông S đóng lãi cho ông G số tiền là: 1.599.950.000 đồng bằng hình
thức chuyển khoản.
Ông Thạch Trường S cho rằng thời điểm vay tiền gặp khó khăn trong kinh
tế và không hiểu biết pháp luật nên đã vay tiền của ông Trần Minh Trường G với
lãi suất cao và ông S đã đóng lãi cho ông G vượt quá quy định của pháp luật. Cụ
thể, tiền lãi theo quy định của pháp luật phải trả ông G từ ngày vay đến ngày khởi
kiện theo đơn khởi kiện ông G yêu cầu là: 380.760.000 đồng. Tiền lãi trả vượt
quy định của pháp luật: 1.599.950.000 đồng - 380.760.000 đồng = 1.219.190.000
đồng. Số tiền ông G phải trả lại cho tôi sau khi trừ tiền vốn là: 1.219.190.000 đồng
– 1.050.000.000 đồng = 169.190.000 đồng.
Ngoài ra theo tờ tường trình ngày 15/8/2024, bị đơn ông Thạch Trường S
trình bày: Giữa ông và ông G là bạn bè, nên ông có vay của ông G số tiền
1.500.000.000 đồng bằng hình thức chuyển khoản, cụ thể: Ngày 27/10/2022 ông
4
G chuyển cho ông vay 100.000.000 đồng; ngày 28/10/2022 chuyển vay
400.000.000 đồng. Ngày 01/11/2022, chuyển vay hai lần, mỗi lần 499.999.999
đồng. Tổng cộng là 1.499.999.999 đồng. Đến ngày 06/11/2022, ông và ông G
tổng kết nợ và ông đã viết cho ông G một tờ biên nhận với số nợ vốn vay còn lại
là 1.500.000.000 đồng. Đến ngày 06/10/2023, ông đã trả vốn lãi theo như đơn
phản tố. Ngoài ra, ông không còn nợ ông G khoản tiền vay nào nữa. Việc ông G
khởi kiện bổ sung yêu cầu ông trả số tiền nợ vay 1.500.000.000 đồng qua chuyển
khoản là hoàn toàn vô lý, vì nếu ông nợ tiền vay ông G tổng cộng 2.550.000.000
đồng thì tại sao ông G không khởi kiện 1 lần mà sau khi ông phản tố thì ông G
mới khởi kiện bổ sung thêm 1.500.000.000 đồng. Đồng thời khoản tiền vốn
chuyển khoản cho ông đều trùng khớp với khoản tiền ông vay ghi trong biên nhận.
Tại phiên tòa đại diện ủy quyền của bị đơn yêu cầu Tòa án đình chỉ xét xử
đối với phần nguyên đơn xin rút với số tiền 1.090.500.000 đồng. Chấp nhận yêu
cầu phản tố của bị đơn. Buộc nguyên đơn hoàn trả số tiền lãi đã đóng vượt quy
định của pháp luật sau khi trừ hết tiền vốn vay là 169.190.000 đồng.
* Tại bản án sơ thẩm số 78/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định: Căn cứ khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 92, khoản 1 Điều 147,
Điều 227, Điều 228, Điều 235, khoản 2 Điều 244, Điều 271, khoản 1 Điều 273,
khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân
sự 2015; khoản 2, khoản 5 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1/ Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Minh Trường
G Về việc yêu cầu bị đơn ông Thạch Trường S trả số tiền 1.090.500.000 (Một tỷ,
không trăm chín mươi triệu, năm trăm nghìn) đồng.
2/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Minh Trường G:
Buộc ông Thạch Trường S có nghĩa vụ hoàn trả cho ông Trần Minh Trường G số
tiền 1.528.956.000 đồng (Một tỷ, năm trăm hai mươi tám triệu, chín trăm năm
mươi sáu nghìn đồng). Trong đó (Nợ gốc: 1.050.000.000 đồng, nợ lãi 478.956.000
đồng) theo tờ “Giấy biên nhận tiền ngày 06/11/2022”
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án
xong thì bị đơn còn phải chịu lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dânsự 2015, tương ứng với thời gian chậm thi
hành án.
3/ Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc yêu cầu nguyên đơn
hoàn trả số tiền 169.190.000 đồng (Một trăm sáu mươi chín triệu, một trăm chín
mươi nghìn đồng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và thông báo quyền kháng
cáo của các đương sự theo luật định.

5
* Ngày 30/9/2024, bị đơn ông Thạch Trường S có đơn kháng cáo toàn bộ
bản án số 78/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Long Phú
và yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu
cầu phản tố của của ông S bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu 1 của ông G. Buộc ông G
trả cho ông S số tiền 169.190.000 đồng tiền đóng lãi vượt quá quy định của pháp
luật sau khi đã khấu trừ các khoản vốn và lãi theo quy định.
* Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ông Trần Minh Trường G không
rút đơn khởi kiện; ông Huỳnh Hồng T đại diện theo ủy quyền của bị đơn giữ
nguyên nội dung đơn kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án.
* Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về tính có căn cứ và hợp
pháp của kháng cáo, về việc tuân thủ và chấp hành pháp luật tố tụng của những
người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án ở giai đoạn phúc thẩm và tại phiên tòa phúc thẩm. Đồng thời, phát biểu quan
điểm về nội dung kháng cáo và đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng
cáo của bị đơn Thạch Trường S và áp dụng Khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn các vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày của
các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét khách quan,
toàn diện và đầy đủ các chứng cứ và căn cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Về người có quyền kháng cáo, nội dung, hình thức và thời hạn kháng
cáo của bị đơn ông Thạch Trường S là đúng theo quy định tại Điều 271, Điều 272
và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, nên kháng cáo là hợp lệ và đúng luật
định.
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Trần Minh Trường G vắng mặt nhưng có
đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn ông Thạch Trường S vắng mặt nhưng có người
đại diện tham gia phiên tòa, việc vắng mặt của những người này cũng không ảnh
hưởng đến việc xét xử. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 296 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vụ án.
[3] Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, theo đơn đề nghị xét xử vắng
mặt của nguyên đơn, nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số
tiền 1.090.500.000 đồng nợ gốc, vì khoản tiền này nguyên đơn đã được bị đơn
ông Thạch Trường S trả nợ xong. Xét thấy việc rút yêu cầu khởi kiện là hoàn toàn
tự nguyện nên theo quy định tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tốdân sự, nên Hội
đồng xét xử cấp sơ thẩm chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này là có
căn cứ.
[4] Ngày 09/5/2024, bị đơn ông Thạch Trường S có đơn phản tố và yêu cầu
nguyên đơn ông Trần Minh Trường G trả tiền lãi đã đóng vượt 169.190.000 đóng
và đến ngày 22/5/2024 thì Tòa án nhân dân huyện Long Phú thụ lý số 31/TB-TA
về việc Thụ lý yêu cầu phản tố của bị đơn. Đến ngày 11/6/2024 thì nguyên đơn
ông G khởi kiện bổ sung và đến ngày 26/6/2024 thì Tòa án nhân dân huyện Long
Phú thụ lý số 99/TB-TLVABS về việc Thụ lý yêu cầu khởi kiện bổ sung của ông

6
G thì xét thấy, Tòa án Thụ lý yêu cầu phản tố của bị đơn là đúng theo quy định tại
các Điều 200, Điều 202 Bộ luật Tố tụng dân sự. Sau đó, nguyên đơn khởi kiện bổ
sung có nội dung phản đối yêu cầu phản tố của bị đơn. Do đó, việc Tòa án nhân
dân huyện Long Phú Thụ lý yêu cầu khởi kiện bổ sung của ông G là chưa chính
xác, vì đây là lời trình bày phản đối của nguyên đơn đối với yêu cầu phản tố của
bị đơn mới đúng, nên Tòa án cấp phúc thẩm nêu lên để cấp sơ thẩm rút kinh
nghiệm.
Về nội dung vụ án:
[5] Nguyên đơn ông G khởi kiện chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông
Thạch Trường S trả vốn gốc 1.050.000.000 đồng theo Giấy biên nhận tiền ngày
06/11/2022; tiền lãi từ ngày 06/11/2022 đến ngày 06/10/2023 trên vốn gốc
1.500.000.000 đồng x 1.67% x 11 tháng = 275.550.000 đồng và từ ngày
07/10/2023 đến ngày 25/9/2024 trên vốn gốc 1.050.000.000 đồng x 1.67% x 11
tháng 18 ngày = 203.406.000 đồng. Tổng cộng số lãi: 478.956.000 đồng. Tổng
cộng vốn và lãi là 1.528.956 đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh theo quy định của
số tiền gốc đến khi thanh toán dứt nợ.
[6] Tại phiên tòa, đại diện ủy quyền của bị đơn yêu cầu Tòa án đình chỉ xét
xử đối với phần nguyên đơn xin rút với số tiền 1.090.500.000 đồng. Chấp nhận
yêu cầu phản tố của bị đơn. Buộc nguyên đơn hoàn trả số tiền lãi đã đóng vượt
quy định của pháp luật sau khi trừ hết tiền vốn vay là 169.190.000 đồng.
[7] Xét kháng cáo của bị đơn ông Thạch Trường S yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm xem lại toàn bộ bản án số 78/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Long Phú theo hướng sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu phản tố
của của ông S bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu 1 của ông G. Buộc ông G trả cho ông
S số tiền 169.190.000 đồng tiền đóng lãi vượt quá quy định của pháp luật sau khi
đã khấu trừ các khoản vốn và lãi theo quy định. Theo các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa phúc thẩm. Xét thấy,
[7.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn có trách
nhiệm hoàn trả số vốn gốc 1.050.000.000 đồng, để chứng minh cho yêu cầu khởi
kiện, nguyên đơn đã cung cấp Giấy biên nhận tiền ngày 06/11/2022 có nội dung:
“Hôm nay, ngày 06/11/2022, tại ấpQui A, xã T, LP, ST. Tôi tên (bên nhận): Thạch
Trường S, số chứngnhân dân: 094076014825, địa chỉ thường trú: Ấp T, xã T, LP,
ST có nhận của ông (bà) Trần Minh Trường G, số tiền là 1.500.000.000, bằng
chữ: Một tỷ, năm trăm triệu đồng. Lý do: Mượnghạn Ngân”. Phía dưới bên nhận
có chữ ký, chữ viết tên Thạch Trường S; bên giao có chữ ký và chữ viết tên Trần
Minh Trường G. Bị đơn ông Thạch Trường S thừa nhận vào ngày 06/11/2022 ông
có viết nội dung tờnhận là đúng, không phản đối tài liệu, văn bản nguyên đơn
cung cấp theo quy định tại KhoảnĐiều 95 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đây là
chứng cứ, là tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại KhoảnĐiều 92 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm xác định: ông Thạch
Trường S có vay ông Trần Minh Trường G số tiền 1.500.000.000 đồng, nhưng
ông Trần Minh Trường G thừa nhận đã được ông Thạch Trường S trả số tiền
7
450.000.000 đồng, nên ông Thạch Trường S còn nợ ông Trần Minh Trường G số
tiền 1.050.000.000 đồng là có căn cứ.
[7.2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về lãi suất: Theo Giấy biên
nhận tiền ngày 06/11/2022, không ghi nhận các bên có thỏa thuận lãi suất, nguyên
đơn trình bày có thỏa thuận trả lãi 6%/tháng, bị đơn cũng thừa nhận vay có lãi,
theo lãi suất 6%/tháng theo quy định khoảnĐiều 92 Bộ luật tốdân sự, đây là tình
tiết không phải chứng minh, việc xác định “các bên vay có thỏa thuận lãi suất
6%/tháng”. Theo quy định tại KhoảnĐiều 468 của Bộ luật Dân sự 2015: “Lãi suất
vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi
suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay,…”. Như
vậy, các bên vay có thỏa thuận lãi suất 6%/tháng là vượt quá quy định tại Khoản
Điềucủa Bộ luật Dân sự, nên Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm xác định lại nghĩa vụ
về lãi suất các bên là không được vượt 20%/năm là phù hợp. Tuy nhiên, cấp sơ
thẩm xác định mức lãi suất 1,67%/tháng là vượt trên 20%/ năm tức là trên
20,04%/năm, nên cấp phúc thẩm điều chỉnh lại cho phù hợp theo quy định tại
khoản 1 Điềucủa Bộ luật Dân sự là mức lãi suất 1,66%/ tháng.
[7.3] Nguyên đơn trình bày từ khi vay vào ngày 06/11/2022 đến ngày xét xử
sơ thẩm thì bị đơn chưa trả lãi, nhưng nguyên đơn thừa nhận đến ngày 06/10/2023
bị đơn đã trả được số tiền nợ gốc 450.000.000 đồng, nên nguyên đơn yêu cầu hai
khoản tiền lãi, cụ thể như sau:
[7.3.1] Từ khi vay (ngày 06/11/2022 đến ngày 06/10/2023), bị đơn phải chịu
lãi suất trên khoản vay 1.500.000.000 đồng: 1.500.000.000đ x 1,66% x 11 tháng
= 273.900.000 đồng.
[7.3.2] Số tiền lãi từ ngày 07/10/2023 đến ngày 25/9/2024, bị đơn phải chịu
lãi suất trên khoản vay gốc còn lại là 1.050.000.000 đồng: 1.050.000.000đ x
1,66% x 11 tháng 18 ngày = 202.188.000 đồng.
[7.3.3] Tổng cộng vốn lẫn lãi là 1.526.088.000đồng [(lãi là 273.900.000
đồng + 202.188.000 đồng) = 476.088.000 đồng + vốn gốc 1.050.000.000 đồng].
[7.4] Bị đơn ông Thạch Trường S trình bày và yêu cầu phản tố: Ông G có
cho ông S vay tiền bằng hình thức chuyển khoản, cụ thể: Ngày 27/10/2022, ông
G chuyển cho ông S vay 100.000.000 đồng; ngày 28/10/2022 chuyển khoản
400.000.000 đồng. Ngày 01/11/2022, chuyển khoản hai lần, mỗi lần 499.999.999
đồng. Tổng cộng là 1.499.999.999 đồng. Đến ngày 06/11/2022, ông S và ông G
tổng kết nợ và ông S viết cho ông G một tờ biên nhận với số nợ là 1.500.000.000
đồng. Trong quá trình vay tiền, ông S chuyển khoản cho nguyên đơn với số tiền
1.599.950.000 đồng. Nên ông Thạch Trường S yêu cầu phản tố: Buộc ông Trần
Minh Trường G trả lại cho ông S số tiền lãi đã đóng vượt quy định của pháp luật
sau khi trừ hết tiền vốn vay là 169.190.000 đồng thì xét thấy:
[7.4.1] Xét lời trình bày và yêu cầu phản tố của bị đơn ông Thạch Trường
S cũng như tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của bị đơn, thì thấy rằng đối với
các lần chuyển khoản cho nguyên đơn ông G, cũng được nguyên đơn ông G thừa
nhận là nhận chuyển khoản, nhưng việc chuyển khoản không có ghi nhận nội dung
chuyển khoản cụ thể trả vốn vay của khoản nào, trả lãi cho khoản vay theo tờ
Giấynhận ngày 06/11/2022 hay khoản vay khác và hai bên thừa nhận có vay cả
tiền mặt và chuyển khoản cho nhau, nhưng phía bị đơn không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ nào thể hiện tờ Giấynhận tiền ngày 06/11/2022 là tổng nợ các lần
8
chuyển khoản trước đó hay vay tiền mặt, các lần chuyển khoản sau đó là trả lãi
cho khoản vay theo tờ Giấynhận ngày 06/11/2022 hay khoản vay mượn khác, nên
ông S cho rằng số tiền lãi đã đóng vượt quy định của pháp luật sau khi trừ hết
khoản tiền vay nợ gốc còn dư, từ đó bị đơn phản tố yêu cầu Hội đồng xét xử cấp
sơ thẩm buộc nguyên đơn phải trả cho ông S số tiền là 169.190.000 đồng. Do
không có tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc bị đơn trả lãi vượt quy định, nên
cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn là có căn cứ.
[7.5] Tại phiên tòa phúc thẩm, bị đơn kháng cáo nhưng không có cung cấp thêm
tài liệu, chứng cứ mới để chứng minh cho việc kháng cáo là có căn cứ để Hội
đồng xét xử cấp phúc thẩm xem xét.
[8] Từ những phân tích tại các tiểu mục [7.1] đến [7.5] mục [7] thì Hội
đồng xét xử cấp sơ thẩm cho rằng: Giữa nguyên đơn và bị đơn có tham gia nhiều
giao dịch với nhau, nhưng xét phạm vi khởi kiện của nguyên đơn theo tờ Giấybiên
nhận ngày 06/11/2022 mà nguyên đơn cung cấp là chứng cứ, bị đơn cho rằng đã
trả nợ xong và trả lãi vượt so với số tiền nguyên đơn yêu cầu, mà không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ chứng minh, nên Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm căn cứ vào
Điều 463 và Đềucủa Bộ luật Dân sự 2015 xác định ông Thạch Trường S còn nợ
ông Trần Minh Trường G số tiền vốn gốc là 1.050.000.000 đồng và lãi suất theo
nhận định tiểu mục [7.3.3] mục [7.3] và ông S đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền, nên
nguyên đơn G khởi kiện yêu cầu phía bị đơn ông S trả phần tiền nợ gốc và lãi suất
là có căn cứ chấp nhận. Do đó, kháng cáo của ông S phần này không có căn cứ
chấp nhận.
[9] Từ những phân tích nêu trên, xét kháng cáo của bị đơn ông Thạch Trường
S là không có căn cứ chấp nhận, căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận đề nghị đại diện Viện
kiểm sát và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[10] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do bản án sơ thẩm giữ nguyên, nên bị đơn
ông S phải nộp án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều 148 Bộ
luật Tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 148, khoản 6
Điều 313 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326
ngày 31 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Thạch Trường S. Giữ nguyên
bản án sơ thẩm số 78/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Long Phú, tỉnh Sóc Trăng như sau:

9
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 92; khoản 1 Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 235; Khoản 2 Điều
244; Điều 271; khoản 1 Điều 273; khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tốtụng dân sự 2015.
Căn cứ vào Điều 463, 466, 468 Bộ luật dânsự 2015; khoản 2, khoản 5 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Minh
Trường G:việc yêu cầu bị đơn ông Thạch Trường S trả số tiền 1.090.500.000 đồng
(Một tỷ, không trăm chín mươi triệu, năm trăm nghìn).
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Minh Trường
G:ông Thạch Trường S có nghĩa vụ hoàn trả cho ông Trần Minh Trường G số tiền
1.526.088.000 đồng (Một tỷ, năm trăm hai mươi sáu triệu, không trăm tám mươi
tám nghìn đồng). Trong đó (Nợ gốc: 1.050.000.000 đồng, nợ lãi 476.088.000
đồng) theo tờ “Giấy biên nhận tiền ngày 06/11/2022”.
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án
xong thì bị đơn còn phải chịu lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân2015, tương ứng với số tiền và thời gian
chậm thi hành án.
3. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc yêu cầu nguyên
đơn hoàn trả số tiền lãi vượt quy định 169.190.000 đồng (Một trăm sáu mươi chín
triệu, một trăm chín mươi nghìn đồng).
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
4.1. Nguyên đơn không phải chịu án phí. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 27.461.000 (Hai mươi bảy triệu, bốn trăm sáu mươi mốt
ngàn) đồng theo Biênthu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003287 ngày 09/4/2024
và số tiền 22.357.500 (Hai mươi hai triệu, ba trăm năm mươi bảy ngàn năm trăm
đồng) theo Biênthu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005484 ngày 24/6/2024
cùng của C cụcThi hành án dân sự huyện L, tỉnh Sóc Trăng.
4.2. Bị đơn phải chịu án phí với số tiền 57.868.680 đồng và 8.459.500 đồng,
tổng là 66.328.180 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
4.229.750 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003394 ngày
20/5/2024 của Chi cụchành án dân sự huyện L, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, bị đơn
còn phải nộp thêm 62.098.430 đồng (Sáu mươi hai triệu không trăm chín mươi
tám nghìn bốn trăm ba mươi đồng).
5. Án phí phúc thẩm: Bị đơn ông Thạch Trường S phải chịu là 300.000
đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông S đã nộp là 300.000
10
đồng theo Biên lai thu số 0006701 ngày 30/9/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Long Phú. Như vậy, ông S đã nộp xong án phí phúc thẩm.
6. Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành
án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời
hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND huyện Long Phú;
- Chi cục THADS huyện Long Phú;
- Phòng KTNV-THA;
- Lưu: HSVA-VP.
Hồ Văn Phụng
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 20/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 14/02/2025 của TAND tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm