Bản án số 10/2025/KDTM-ST ngày 16/01/2025 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/KDTM-ST ngày 16/01/2025 của TAND TP. Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Vĩnh Long (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 10/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TNHH Truyền hình P khởi kiện Công ty TNHH S về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ V Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày: 16-01-2025
V/v tranh chấp “Hợp đồng dịch vụ”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ V, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hồng Quan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lệ Hoa.
2. Ông Nguyễn Văn Cường.
- Thư phiên tòa: Kim Dung - Thư Tòa án nhân dân thành phố
V, tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 16 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố V xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 20/2024/TLST-KDTM, ngày 09 tháng 10 năm
2024, về tranh chấp “Hợp đồng dịch vụ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
17/2024/QĐXXST-KDTM, ngày 20 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH T (gọi tắt: Công ty PN); địa chỉ trụ sở chính:
đường PTB, Phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Người đại diện theo pháp
luật: Ông Đỗ Đức D – Chức vụ: Giám đốc.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hữu P; địa chỉ: Ấp M,
HH, huyện TB, tỉnh Vĩnh Long là người đại diện theo ủy quyền của ông Đỗ Đức D
(theo giấy ủy quyền ngày 19/6/2024); mặt.
2. Bị đơn: Công ty TNHH S; địa chỉ trụ sở chính: đường TQK, phường ,
Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh. Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Thị
Thanh M Chức vụ: Giám đốc; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/6/2024, nguyên đơn Công ty TNHH T quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa ông Hữu P người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 09/7/2020, bên A (bên sử dụng dịch vụ): Công ty TNHH S (gọi tắt:
Công ty S) bên B (bên cung cấp dịch vụ) Công ty TNHH T (gọi tắt: Công ty
2
Truyền hình PN) kết Hợp đồng truyền dẫn phát sóng số
03/2020/HĐTD/PNC-SKYMART, theo những điều khoản, cụ thể như sau:
1. Công ty Truyền hình PN thực hiện truyền dẫn và phát sóng kênh ĐN9 trên
hạ tầng truyền hình cáp trong phạm vi tỉnh nh Long hạ tầng truyền hình k
thuật số mặt đất K34-UHF trong Khu vực Nam Bộ của Công ty Truyền hình PN.
2. Thời hạn: 15 tháng, kể từ ngày 09/7/2020 đến ngày 08/10/2021.
3. Phí và thanh toán: Phí truyền dẫn là 2.000.000.000 đồng (đã bao gồm thuế
GTGT). Ngay sau khi hơp đồng, bên A thanh toán trước cho bên B 50% giá trị
hợp đồng; đến tháng thứ 8 của hợp đồng, bên A thanh toán tiếp 50% giá trị còn lại
của hợp đồng cho bên B.
Ngày 04/5/2021, Công ty S ng ty Truyền hình PN kết Phụ lục số
01. Điều chỉnh phí thanh toán: Ktừ tháng 5/2021, định kỳ trước ngày 05 tây
hàng tháng, bên A thanh toán phí truyền dẫn ng tháng với stiền 133.333.333
đồng cho bên B.
Ngày 21/7/2021, Công ty S Công ty Truyền hình PN tiếp tục ký kết Phụ
lục s02. Giảm giá phí truyền dẫn kênh từ tháng 6/2021 đến tháng 9/2021, bên B
giảm 30% phí truyền dẫn/tháng, số tiền bên A còn phải thanh toán cho bên B
93.333.333 đồng. Trong trường hợp chậm thanh toán, bên A sẽ thanh toán cho bên
B tiền phạt chậm thanh toán tính trên số tiền chậm trả, kể từ ngày chậm thanh toán
đến ngày thanh toán đầy đủ theo lãi suất nợ quá hạn của Ngân hàng Nhà nước.
Ngày 23/7/2021, Công ty S ban hành Công văn số 0202/SK-CV ngày
23/7/2021 về việc tạm ngừng truyền dẫn sóng kênh ĐN9.
Ngày 21/8/2021, Công ty S ban hành Công văn số 0108/SK-CV về việc gia
hạn thời gian tạm ngừng truyền dẫn sóng kênh ĐN9.
Ngày 27/8/2021, Công ty TNHH Truyền hình PN ban hành Công văn số
92/PNC về việc thanh toán phí truyền dẫn phát sóng kênh Skyshop trên hạ tầng
Truyền hình cáp Vĩnh Long và K34-UHF Khu vực Nam Bộ đến ngày 25/7/2021.
Công ty Truyền hình PN xuất 14 hóa đơn với số tiền sau giảm giá
1.611.182.792 đồng. Cụ thể: Hóa đơn giá trị gia tăng ngày 15/7/2020: 133.333.333
đồng, hóa đơn giá trị gia tăng ngày 09/8/2020: 133.333.333 đồng, hóa đơn giá trị
gia tăng ngày 09/9/2020: 133.333.333 đồng, hóa đơn giá trị gia tăng ngày
09/10/2020: 133.333.333 đồng, hóa đơn giá trị gia tăng ngày 09/11/2020:
133.333.333 đồng, hóa đơn giá trị gia tăng ngày 09/12/2020: 133.333.333 đồng,
hóa đơn giá trị gia tăng ngày 09/01/2021: 133.333.333 đồng, hóa đơn giá trị gia
tăng ngày 09/02/2021: 133.333.333 đồng, hóa đơn giá trị gia tăng ngày 09/3/2021:
133.333.333 đồng, hóa đơn giá trị gia tăng ngày 09/4/2021: 133.333.333 đồng, hóa
đơn giá trị gia tăng ngày 09/5/2021: 133.333.333 đồng, hóa đơn giá trị gia tăng
ngày 09/6/2021: 133.333.333 đồng, hóa đơn giá trị gia tăng ngày 27/7/2021:
40.000.000 đồng, hóa đơn giá trị gia tăng ngày 27/7/2021: 51.182.796 đồng.
Công ty S đã thanh toán hình thức chuyển khoản với số tiền 1.504.666.663
đồng. Cụ thể: Ngày 13/7/2020: 1.000.000.000 đồng, ngày 09/4/2021: 266.700.000
3
đồng, ngày 11/5/2021: 133.333.333 đồng, ngày 12/7/2021: 66.633.330 đồng, ngày
20/9/2022: 10.000.000 đồng, ngày 11/10/2022: 5.000.000 đồng, ngày 02/12/2022:
10.000.000 đồng, ngày 18/01/2023: 10.000.000 đồng, ngày 25/5/2023: 3.000.000
đồng. Số tiền còn lại chưa thanh toán là 106.516.129 đồng.
Công ty Truyền hình PN gửi cho Công ty S 06 văn bản đnghị về việc thanh
toán phí truyền dẫn phát sóng thanh hợp đồng. Tuy nhiên, Công ty S không
có bất kỳ thông tin phản hồi và cũng không có thiện chí giải quyết. Công ty Truyền
hình PN yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty S phải thanh toán cho Công ty
Truyền hình PN phí truyền dẫn phát sóng với số tiền 106.516.129 đồng
yêu cầu tính lãi chậm thanh toán theo lãi suất 1,66%/tháng. Cụ thể như sau: Số
tiền nợ gốc còn phải thanh toán 106.516.129 đồng, tiền lãi năm 2021
14.393.806 đồng, tiền lãi năm 2022 21.341.710 đồng, tiền lãi năm 2023 và 04
tháng của năm 2024 là 24.903.748 đồng, tổng số tiền là 167.155.393 đồng.
Đối với bị đơn Công ty S: Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ
lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải cùng các văn bản tố tụng khác. Tuy nhiên, Tòa án không nhận được
văn bản trình bày ý kiến của bị đơn và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên a, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều
227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử.
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp
đồng dịch vụ", tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại; hai
bên đều có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận nên đây là tranh chấp
về kinh doanh, thương mại theo quy định tại Điều 30 của Bộ luật Tố tụng n sự
năm 2015.
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chọn Tòa án nhân dân thành
phố Vĩnh Long nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết là phù hợp với quy định
pháp luật nên được chấp nhận. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
35 và điểm g khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Về thời hiệu: Vụ án được giải quyết còn trong thời hiệu theo quy định tại
Điều 319 của Luật Thương mại năm 2005.
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn Công ty Truyền hình PN yêu cầu bị đơn
Công ty S thanh toán số tiền nợ gốc 106.516.129 đồng của Hợp đồng truyền dẫn và
phát sóng số 03/2020/HDTD/PNC-SKYMART ngày 09/7/2020, phụ lục s 01
ngày 04/5/2021 phụ lục số 02 ngày 21/7/2021.
4
Tổng công nợ ng ty S phải thanh toán cho Công ty Truyền hình PN
106.516.129 đồng. Công ty S không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty
Truyền hình PN theo đúng thỏa thuận. Do đó, Công ty S đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán nên yêu cầu khởi kiện của Công ty Truyền hình PN là căn cứ phù
hợp với quy định tại Điều 50 của Luật Thương mại năm 2005 nên được chấp nhận.
vậy, buộc ng ty St nghĩa vụ thanh toán cho ng ty Truyền hình PN số
tiền nợ gốc là 106.516.129 đồng.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn Công ty Truyền hình PN yêu cầu bị đơn
Công ty St trả tiền lãi do chậm thanh toán.
Bị đơn Công ty S chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nên nguyên đơn yêu
cầu trả tiền lãi do chậm thanh toán là có căn cứ. Xét thấy, nguyên đơn yêu cầu tính
lãi 20%/năm là phù hợp với quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005
nên được chấp nhận. Tiền lãi do chậm thanh toán được tính như sau:
Năm 2021: 144.516.129 đồng x 20%/năm x 06 tháng (từ tháng 7/2021 đến
tháng 12/2021) = 14.393.806 đồng.
Năm 2022: 144.516.129 đồng x 20%/năm x 08 tháng (từ tháng 01/2022 đến
tháng 8/2022) = 19.191.742 đồng. Tháng 11/2022: 129.516.129 đồng x 20%/năm x
01 tháng = 2.149.968 đồng.
Năm 2023: 109.516.129 đồng x 20%/năm x 03 tháng (từ tháng 02/2023 đến
tháng 4/2023) = 5.453.903 đồng.
Từ tháng 6/2023 đến tháng 4/2024: 106.516.129 đồng x 20%/năm x 11
tháng = 19.449.845 đồng.
Tổng số tiền lãi chậm thanh toán 60.639.264 đồng (14.393.806 đồng +
19.191.742 đồng + 2.149.968 đồng + 5.453.903 đồng + 19.449.845 đồng).
[4] Công ty Skymart nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Truyền hình
Phương Nam tổng số tiền là 167.155.393 đồng.
[5] Người đại diện theo pháp luật của bị đơn không tham gia phiên tòa,
không văn bản nêu ý kiến phản đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đưa
ra. Căn cứ khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử
công nhận những tình tiết mà nguyên đơn đưa ra là sự thật.
[6] Về án phí: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn nghĩa vụ thanh toán cho
nguyên đơn 167.155.393 đồng được Tòa án chấp nhận toàn bộ, nên theo quy định
tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
bị đơn phải chịu toàn bộ án pkinh doanh thương mại thẩm với mức thu
(5% của giá trị tranh chấp) 8.358.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40,
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 273, Điều 147, khoản 2 Điều 92 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn cứ vào các Điều 74, 87, 306 của Luật Thương mại năm 2005.
Căn cứ vào các Điều 513, 515, 518, 519 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán a án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Tuyên xử:
1. Về nội dung:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Truyền hình PN
Buộc Công ty TNHH S thanh toán cho Công ty TNHH Truyền hình PN tổng
số tiền 167.155.393 đồng, trong đó: Tiền n gốc 106.516.129 đồng, tiền lãi
chậm thanh toán là 60.639.264 đồng.
2. Về án phí:
Buộc Công ty TNHH S phải chịu 8.358.000 đồng tiền án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm.
Công ty TNHH Truyền hình PN không phải chịu án phí kinh doanh thương
mại thẩm; hoàn trả cho Công ty TNHH Truyền hình PN 3.000.000 đồng tiền
tạm ng án pđã nộp theo biên lai số 0007243 ngày 26/9/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố V.
3. Về quyền kháng cáo:
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi
tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được
bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ.
4. Về nghĩa vụ thi hành án:
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan Thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án ối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, ng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều
6
6, 7, 7a, 7b, 9 Luật Thi hành án dân sđược sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được
sửa đổi, bổ sung năm 2014.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát cùng cấp;
- TAND tỉnh Vĩnh Long;
- Chi cục THADS TP V;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Hồng Quan
Tải về
Bản án số 10/2025/KDTM-ST Bản án số 10/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/KDTM-ST Bản án số 10/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất