Bản án số 70/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 70/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 70/2025/DS-PT ngày 20/02/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 70/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông T khởi kiện yêu cầu Ba tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, giao phần đất theo đo đạc thực tế có tổng diện tích là 2.356,8 m2 tọa lạc tại ấp F, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau cho ông T quản lý sử dụng; tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà B với bà P và ông D vô hiệu. Trường hợp không tiếp tục thực hiện hợp đồng thì yêu cầu bà B trả lại số tiền đã nhận và bồi thường thiệt hại theo quy định.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số:70/2025/DS-PT
Ngày 20 02 2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau tham gia phiên toà: Bà Từ
Thanh Thuỳ Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 543/2024/TLPT-DS ngày 28 tháng 11
năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Do bn án dân s thm s: 155/2024/DS-ST ngày 16 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 414/2024/QĐ-PT ngày 26
tháng 12 năm 2024 gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Thanh T, sinh năm 1972 (Vắng mặt);
Địa ch cư trú: Khóm B, phường T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của ông Trần Thanh T: Ông Trần
Văn N, sinh năm 1995; địa chỉ trú: Số F, đường T, khu L, khóm F, phường A,
thành phố C, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
- B đơn: Bà Cao Th B, sinh năm 1930 (Vắng mặt);
Địa ch cư trú: p F, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của bà Cao Thị B: Trn Ngc
B1, sinh năm 1981; địa chỉ cư trú: Ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trần Văn T1, sinh năm 1951 (Vắng mặt);
Địa ch trú: p A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau.
2. Bà Phan Th Nguyn P, sinh năm 1989 (Vắng mặt);
Địa ch cư trú: Khóm E, phường G, thành phố C, tỉnh Cà Mau.
3. Ông Hunh Khánh D, sinh năm 1988 (Vắng mặt);
Địa ch cư trú: Khóm G, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của Phan Thị Nguyễn P ông
Huỳnh Khánh D: Ông Phan Văn P1, sinh năm 1964; địa chỉ cư trú: Số E, Đoàn Thị
Đ, khóm E, phường G, thành phố C, tỉnh Cà Mau (Có mặt).
- Người kháng cáo: Ông Trần Thanh T, là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo ông Trần Thanh T trình bày:
Trước đây (không nhớ ngày tháng năm) ông T nhn chuyển nhượng ca
bà Cao Th B phần đất chiu ngang 43m, chiều dài 58m, tổng diện tích là 2.494 m
2
,
đất ta lc ti ấp F, T, huyện T, tỉnh Mau, giá chuyển nhượng 130.000.000
đồng; khi chuyển nhượng còn đất lá chưa mặt bng, hai bên không làm
hợp đồng chuyển nhượng. Ông T đã thanh toán đủ tin cho B hai ln: Lần đầu
không nh ngày, trả tại quán phê ngay Ngân hàng Agribank huyện T, không
làm biên nhận, bà B và ông T1 ngưi trc tiếp nhn s tiền 70.000.000 đồng; ln
sau ti nhà B tr 60.000.000 đồng, ông T người trc tiếp trả tin và B
ngưi trc tiếp nhn tin, không làm biên nhn. Khoảng hơn 01 tháng sau mi
làm hợp đồng biên nhn do ông T người trc tiếp viết hợp đồng chuyn
nhượng đất biên nhn tiền đem đến nhà cho B tên ông T mang hợp
đồng biên nhn tiền đến nhà ông T1 ti huyn U đưa cho ông T1 (con B) ký
tên; hợp đng không xác nhn ca chính quyền địa phương, không các hộ
giáp ranh không ký. Ông đã thanh toán xong tiền chuyển nhượng đất cho B
nhưng B2 không giao phần đt chuyển nhượng cho ông, tiếp tc chuyn
nhưng phần đất cho bà Phan Th Nguyn P và ông Hunh Khánh D. Do đó, ông T
khi kin yêu cu Ba tiếp tc thc hin hợp đồng chuyển nhượng, giao phần đt
theo đo đc thc tế có tổng diện tích là 2.356,8 m
2
tọa lạc tại ấp F, T, huyện T,
tỉnh Cà Mau cho ông T quản lý sử dụng; tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất gia B với P ông D hiệu. Trường hp không tiếp tục thực
hiện hợp đồng thì yêu cầu B trả lại s tiền đã nhận bồi thường thiệt hại theo
quy định.
- Theo bà Trần Ngọc B1 trình bày:
Trước đây, bà Cao Thị B phần đất chiu ngang 43m, chiều dài 54m đất
ta lc ti ấp F, T, huyện T, tỉnh Mau. Do cần tiền trả nợ Ngân hàng nên bà
B thỏa thuận chuyển nhượng phần đất này cho ông Thch V (bà không nh rõ thời
gian) B nhận của ông Thạch V số tiền 70.000.000 đồng. Sau đó ông V
không chuyển nhượng do phần đất ít hơn thỏa thuận ban đầu ông V yêu cu
B tr li s tiền 70.000.000 đồng B đã trả xong cho ông V vào ngày
13/3/2023. B không hợp đồng chuyển nhượng đt với ông T và cũng không
có nhận s tiền 130.000.000 đồng ca ông T như ông T đã trình bày; chữ ký và chữ
viết tên Cao Thị B trong hợp đồng mua bán đt biên nhn tiền không phải của
bà B, vì bà B lớn tuổi, mắt đã mờ nên mọi giao dịch về chuyển nhượng đất này đều
s giúp đỡ của người khác (là bà B1). Do đó, B1 không đồng ý yêu cầu khởi
kiện của ông T.
- Theo ông Trần Văn T1 trình bày:
Ông T1 con của Cao Thị B, ông không sng cùng vi B riêng
đã lâu tại huyện U. Ông có biết việc chuyển nhượng đất gia bà Cao Th B vi ông
Thch V, nhưng sau đó ông V cho rng diện tích đất không đúng như tha thun
ban đu nên chm dt vic chuyển nhượng, thời điểm đó ông T chỉ người bơm
đất thuê cho ông V đối vi phần đất ông đnh chuyển nhượng của bà B. Ông T
đến nhà ông ấp A, xã N, huyện U nhờ ông ký tên vào giấy để ông T khởi kiện,
khi ký ông không có xem nội dung tờ giấy ghi gì, vì nghĩ ông T là cháu nhờ ký nên
ông ký. Ông xác định không có vic B và ông nhận s tiền 70.000.000 đồng của
ông T tại quán cà phê ngay Ngân hàng A như ông T trình bày.
- Theo ông Phan Văn P1 trình bày:
Trước đây, giữa ông P1 và ông T quen biết nhau t vic ông T bơm đất thuê
cho ông P1, nên ông T có giới thiệu cho ông P1 để chuyển nhượng phần đất ca bà
B (thông qua B1 cháu ni B) cho con ca ông Phan Th Nguyn P
Hunh Khánh D, phần đt ta lc ti ấp F, T, huyện T, tỉnh Mau. Sau khi
thực hiện việc chuyển nhượng, Phan Th Nguyn P ông Hunh Khánh D đã
đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, diện tích 1.642,3 m
2
đúng quy
định pháp lut. Việc ông T yêu cu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng giữa B
với P ông D hiệu không căn cứ; do đó, yêu cầu Tòa án không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của ông T.
Ti bn án dân s sơ thẩm s: 155/2024/DS-ST ngày 16 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình quyết định:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thanh T đối vi
Cao Th B vviệc: Yêu cầu Cao Thị B tiếp tc thc hin hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đt và buộc bà Cao Thị B giao phần đt có tng din tích là
2.356,8 m
2
, đất ta lc ti ấp F, xã T, huyện T, tỉnh Mau cho ông T quản sử
dụng; Tuyên hiu hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia bà Cao Th
B vi bà Phan Th Nguyn P và ông Hunh Khánh D.
Ngoài ra, án thm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí quyền kháng
cáo của đương sự.
Ngày 29/10/2024, ông Trần Thanh T đơn kháng cáo, yêu cầu sa bn án
sơ thẩm, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông T.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Trần Văn N người đi din của nguyên đơn
ông Trần Thanh T thay đổi yêu cu kháng cáo: Yêu cu hu bản án thẩm. Căn
c yêu cu hu bản án thm: Cấp thẩm không định giá tài sản đi vi phn
đất tranh chp; quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm ông yêu cu triu tập
ngưi làm chng là ông Chung Văn B3, ông Nguyễn Văn V1 nhưng Toà án cấp sơ
thm không triu tp; v chi phí giám định, phía nguyên đơn ch yêu cầu giám định
ch ký của B, không yêu cầu giám định đối vi ch viết ca ông T, nhưng
Toà án cấp thẩm trưng cầu giám định thêm c ch viết ca ông T buc
nguyên đơn phải chu toàn bộ chi phí giám đnh (cả phần chữ viết của ông T)
không đúng; tại phiên toà, nguyên đơn yêu cầu trường hp không tiếp tc thc
hin hợp đng chuyển nhượng thì buộc bà B tr li s tin chuyển nhượng đã nhận
và bồi thượng thit hi, Toà án cấp sơ thẩm cho rng yêu cu của nguyên đơn vượt
quá phm vi khi kiện ban đầu nên không xem xét chưa đúng, làm ảnh hưởng
đến quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Ông N phát biu: Bảo lưu yêu cầu kháng cáo căn cứ kháng cáo như đã
trình bày; không có ý kiến tranh luận thêm.
B1, ông P1 không có ý kiến tranh luận.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên toà phát biểu
quan điểm: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 ca B lut Tố tụng
dân sự, không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Thanh T, giữ nguyên bản án
thm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Tại đơn kháng cáo của ông Trần Thanh T cho rng Bản án thẩm chưa
chưa đánh gchứng c đầy đ, khách quan, làm ảnh hưởng đến quyn li ích
hp pháp ca ông T, nên kháng cáo yêu cu sa bản án sơ thẩm, chp nhn toàn b
yêu cu khi kin ca ông T; trường hp không khc phục được sai sót thì yêu cầu
huỷ bản án sơ thẩm giao v cho Toà án cấp sơ thm gii quyết li v án. Ti phiên
toà phúc thẩm, người đại din hp pháp ca ông T xác định thay đổi yêu cu kháng
cáo, không yêu cu sa bản án thẩm, ch yêu cu hu bản án thẩm giao v
cho Toà án cấp sơ thẩm gii quyết li v án. Căn cứ kháng cáo yêu cu hu bn án
sơ thẩm, người đại din hp pháp ca ông T cho rng: Cấp sơ thẩm không định giá
tài sản đối vi phần đất tranh chp; quá trình giải quyết quyết vụ án tại cấp sơ thm
ông yêu cu triu tập người làm chng ông Chung Văn B3, ông Nguyễn Văn
V1 nhưng Toà án cấp thm không triu tp; v chi phí giám định, phía nguyên
đơn chỉ yêu cầu giám định ch ký của B, không yêu cầu giám định đối vi
ch viết ca ông T, nhưng Toà án cấp thẩm trưng cầu giám định thêm c ch
viết ca ông T buộc nguyên đơn phải chu toàn bộ chi phí giám đnh là không
đúng; tại phiên toà, nguyên đơn yêu cầu trường hp không tiếp tc thc hin
hợp đồng chuyển nhượng thì buộc B trả lại số tiền chuyển nhượng đã nhận
bồi thường thit hi, Toà án cấp thẩm cho rng yêu cu của nguyên đơn t
quá phm vi khi kiện ban đầu nên không xem xét chưa đúng, làm ảnh hưởng
đến quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn.
[2] Xét kháng cáo của ông T, Hội đồng xét x xét thy: V phn ni dung
bản án sơ thm xét x không chp nhn yêu cu khi kin ca ông T, ông T không
kháng cáo v phn nội dung nên không đặt ra xem xét, mà ch xem xét đi vi
kháng cáo ca ông T yêu cu hu bản án thẩm. Xét v các căn cứ kháng cáo do
người đại din hp pháp ca ông T đặt ra để yêu cu hu bản án thẩm, thy
rng:
[2.1] Vic Toà án cấp thẩm không định gtài sản đối vi phần đt tranh
chp: Trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, ông N người đi din
hp pháp ca ông T ch đơn yêu cầu đo đạc đối vi phần đất tranh chấp (đơn
yêu cầu ngày 03/01/2024), các đương sự không ai yêu cầu định giá tài sản đối
vi phần đt tranh chấp. Do đó, Toà án cấp thẩm không thc hin th tục định
giá tài sản đối vi phần đất tranh chấp là có cơ sở.
[2.2] V triu tập người làm chng: Tại đơn yêu cầu triu tập người làm
chng ngày 14/5/2024 ca ông N, yêu cu Toà án cấp sơ thẩm triu tp ông Chung
Văn B3, ông Nguyễn Văn V1; nhưng trong đơn yêu cu cũng không nêu ông
B3, ông V1 hiểu biết về các tình tiết có liên quan đến v vic tranh chp hay
không (theo quy đnh tại Điều 77 ca B lut T tng Dân s), không nêu lý do
để yêu cu triu tp ông B3, ông V1. Do đó, Toà án cấp thẩm không triu tp
ông B3, ông V1 theo yêu cu ca ông N có căn cứ.
[2.3] Về nghĩa vụ chịu chi phí giám định: Mặc phía nguyên đơn ch yêu
cầu giám định đối vi ch ký của bà B, nhưng Toà án cấp thm xét thy cn
thiết phải giám định đối vi ch viết ca ông T để làm rõ tình tiết vụ án, nên trưng
cầu giám đnh thêm ch viết ca ông T là không trái với quy đnh tại Điều 102 ca
B lut T tng n s. Do yêu cu khi kin ca ông T không được chp nhn,
nên Toà án cấp thẩm buc ông T phi chu toàn b chi phí giám định đúng
theo quy định tại Điều 161 ca B lut T tng Dân s.
[2.4] Đối vi yêu cu của nguyên đơn trường hp không tiếp tc thc hin
hợp đồng chuyển nhượng thì buộc B trả lại số tiền chuyển nhượng đã nhận
bồi thượng thit hi, xét thy yêu cu này của nguyên đơn không vượt quá yêu cu
khi kin buc bà B tiếp tc thc hin hp đồng chuyển nhượng, giao phần đất
theo đo đc thc tế din tích 2.356,8m
2
toạ lạc tại ấp F, T, huyện T cho nguyên
đơn quản lý s dụng; đồng thi, yêu cu của nguyên đơn phù hp theo quy định ti
Điu 131 ca B lut Dân sự. Toà án cấp thẩm cho rng yêu cu ca nguyên
đơn vượt quá phm vi khi kiện ban đầu nên không xem xét chưa chính xác.
Tuy nhiên, do không căn c xác định vic chuyển nhượng gia ông T vi
B, nên không căn cứ tuyên hợp đng chuyển nhượng hiu và x hu qu
hợp đồng vô hiu, nên không có cơ sở để hu bản án sơ thẩm do thiếu sót này.
[3] Từ nhận đnh trên, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo ông Trần Thanh
T, giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hợp.
[4] Án phí dân sự phúc thẩm ông T phi chịu 300.000 đồng, đã d nộp được
chuyn thu.
[5] Các quyết định khác ca bản án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 1 Điu 308 của Bộ luật T tụng dân sự; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí, l phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Trần Thanh T.
Giữ nguyên Bn án dân s thẩm số: 155/2024/DS-ST ngày 16 tháng 10
năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Thanh T đối vi
Cao Th B, về việc: Yêu cầu Cao Thị B tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đt, buộc Cao Thị B giao phần đt tng din tích
2.356,8 m
2
, đt ta lc ti ấp F, T, huyện T, tỉnh Mau cho ông T quản sử
dụng và yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà Cao
Th B vi bà Phan Th Nguyn P và ông Hunh Khánh D là vô hiệu.
- Chi phí tố tụng: Ông Trần Thanh T phi chịu chi phí đo đạc s tin
7.159.000 đồng (by triu một trăm m mươi chín nghìn đồng) chi pgiám
định s tin 5.870.000 đồng (năm triệu tám trăm bảy ơi nghìn đồng), ông T đã
nộp xong.
- Án phí dân s thẩm: Ông Trần Thanh T phi chịu 300.000 đng. Ông T
đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0003927 ngày 16/10/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Thới Bình được đối tr chuyn thu án phí.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Trần Thanh T phi chịu 300.000 đồng.
Ngày 05/11/2024 ông T đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0016581 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình đưc đi trừ chuyển thu án phí.
Các quyết định khác ca bản án thẩm không b kháng cáo, kháng ngh hiu
lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Thới Bình;
- Chi cục THADS huyện Thới Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 70/2025/DS-PT Bản án số 70/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 70/2025/DS-PT Bản án số 70/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất