Bản án số 181/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 181/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 181/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 181/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyết, phượng tự làm giấy khai sinh rồi yêu cầu chia thừa kế
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 181/2024/DS-PT
Ngày: 20-9-2024
V/v tranh chấp di sản thừa kế
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Đinh Th Quý Chi
Các Thẩm phán: Ông Trần n Nhum
Hồng Hạnh
- Thư phiên tòa: Ông Thế Huy Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa:
Ông Huyền Kim - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 14/9/2024 20/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Phước xét xử phúc thẩm, công khai vụ án dân sự thụ số
114/2024/TLPT-DS ngày 08/8/2024; v Tranh chấp di sản thừa kế”. Do Bản
án n sự thẩm số 07/2024/DS-ST ngày 26/06/2024 của Tòa án nhân dân thị
B bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
232/2024/QĐXXPT-DS ngày 27/8/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: ch Trần M T, sinh năm 1988; trú tại: Số 419, ấp 3, L,
huyện C, tỉnh Long An; địa chỉ liên lạc: 1110 - A5 Phạm Văn Đ, phường L,
thành phố T, Thành ph Hồ Chính Minh (vắng mặt)
* Bị đơn: Bùi Th N, sinh m 1957; trú tại: tổ 8, khu ph P, phường
A, th B, tỉnh Bình Phước (có mặt).
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Thị P, sinh m 1951. Địa chỉ: 389/PTHA, P, huyện B, tỉnh
bến Tre; chỗ ở: Tổ 5, ấp S, T, huyện H, tỉnh Bình Phước (có mặt).
2. Chị Trần Mỹ P, sinh năm 1992. Địa chỉ thường trú: Ấp P, P, huyện
B, tỉnh Bến Tre; địa chỉ liên lạc: 1110 A5 Phạm Văn Đ, phường L, thành phố
T, Thành phố Hồ C Minh (vắng mặt).
3. Chị Trần Thị Quế C, sinh năm 1996. Địa chỉ: Tổ 8, khu phố P, phường
A, th B, tỉnh Bình Phước (vắng mặt).
2
Người đại diện theo ủy quyn của ch Trần M T ch Trn Mỹ P: anh
Trn Văn T, sinh năm 1983; địa chỉ: 1110 A5 Phạm Văn Đ, phường L, thành ph
T, Thành ph H Chí Minh (có mặt) .
Người đại diện theo ủy quyền của Bùi Thị N chị Trần Thị Quế C:
Nguyễn Ngọc Diễm H, sinh năm 1965; trú tại: tổ 5, ấp X, T, huyện H,
Bình Phước (có mặt)
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn Trần Thị N và
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Trần Thị Quế C: Luật Đoàn
Trọng N thuộc Văn phòng Luật sư Đoàn Trọng N, địa chỉ: 91/45, đ 2, phường 3,
quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
* Người làm chứng:
1. Thị Đ, sinh năm 1956, địa chỉ: Tổ 9, ấp C, T, huyện H, tỉnh
Bình Phước (có mặt)
2. Ông Hồ Ngọc T, sinh năm 1957, địa chỉ: T 9, ấp C, T, huyện H,
tỉnh Bình Phước (vắng mặt).
3. Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1962, địa chỉ: Tổ 4, ấp C, T, huyện
H, tỉnh Bình Phước (vắng mặt).
* Người kháng cáo: bị đơn Bùi Th N người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan chị Trần Thị Quế C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Trần Mỹ T, đơn u cầu độc lập
của chị Trần Mỹ P lời trình bày của người đại diện cho chị T, chị P tại
phiên tòa:
Trong khoảng thời gian từ m 1987 đến 1992 ông Trần Văn H quan
hệ vợ chồng với Th P sinh ra hai người con chị Trần Mỹ T chị
Trần Mỹ P. Trước đó ông H chung sống như vợ chồng với i Th N duy
trì mối quan hệ vợ chồng với N cho đến khi ông H chết ngày 10/10/2023,
giữa ông H và N không đăng kết hôn. Di sản thừa kế của ông H để lại
gồm có: ½ thửa đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s 80, tờ bản đồ số 1,
diện tích đất 726m
2
, địa chỉ thửa đất: Khu phố P, phường A, th B, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện B (nay thị B),
tỉnh Bình Phước cấp năm 2002. Ông H chết không để lại di chúc. Chị Trần Mỹ
T chị Trần Mỹ P yêu cầu Toà án chia thừa kế đối với di sản thừa kế của ông
H để lại ½ giá tr nhà 1/2 thửa đất nêu trên thành 3 kỷ phần thừa kế cho
N, chị T, chị P mỗi người một kỷ phần bằng nhau. Sau khi Toà án thụ thì c
định ông H còn một người con nuôi là chị Trần Thị Quế C, sinh năm 1996.
vậy nay chị T, chị P yêu cầu chia di sản thừa kế của ông H thành 4 kỷ phần
cho 4 người thế kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông H gồm có: Bùi Thị
N, chị Trần Thị Quế C, chị Trần Mỹ T chị Trần Mỹ P. Chị P, chị T yêu cầu
được nhận kỷ phần thừa kế của mình bằng giá trị. Sau khi nhận được kỷ phần
thừa kế thì chị Trần Mỹ P tự nguyện tặng cho lại toàn bộ kỷ phần thừa kế của
mình cho chị Trần Mỹ T.
3
*Bị đơn Bùi Thị N trình bày:
Bùi Thị N chung sống như vợ chồng với ông Trần n H từ năm
1975, mặc N ông H không đăng ký kết hôn nhưng được pháp luật
công nhận vợ chồng. Khi còn sống ông H không nói cho ai biết việc mình
con riêng. V Giấy khai sinh của chị Trần Mỹ T chị Trần Mỹ P do
Thị P tự đi đăng ký, các Giấy khai sinh này ghi tên cha Trần Văn H nhưng
không xác định được ông H trong giấy khai sinh của chị T, chị P đúng ông
Trần Văn H chồng của N hay không. Trong giấy khai sinh của chị Trần
Mỹ P có ghi cha ông Trần Văn H, sinh năm 1944, sau đó chị Trần Mỹ P đi
đăng khai sinh lại ghi tên cha ông Trần Văn H, sinh năm 1943. N
vậy không căn cứ cho rằng ông H chồng N cha đẻ của chị T chị P.
vậy N không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của chị Trần Mỹ T yêu cầu
độc lập của chị Trần M P.
* Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Chị Trần Thị Quế C xin vắng mặt tại phiên toà, tại bản tự khai Biên
bản lấy lời khai ngày 12/12/2023 chị trình bày: Chị Trần Th Quế C con của
ông Trần Văn H Bùi Thị N, chị C chung sống cùng với cha Trần Văn H
Mẹ Bùi Thị N từ nhỏ, tại địa chỉ: Tổ 8, khu ph P, phường A, thị B, tỉnh
Bình Phước. Cha của chị C ông Trần Văn H đã chết vào ngày 10/10/2023.
Ông Trần Văn H chỉ một người con ch C, ngoài chị C ra thì ông H không
còn người con nào khác, ch C không biết ông H con ngoài giá thú hay
không khi còn sống ông H không nói cho ai biết ông H con riêng.
Gia đình chị C có thửa đất số 80, tờ bản đồ số 1, diện tích 726m
2
, địa chỉ
tại: Khu phố P, thị trấn A, huyện B (nay Khu ph P, phường A, thị B),
tỉnh nh Phước i sản trên đất một căn nhà cấp 4, diện ch khoảng 60m
2
.
Các tài sản này i sản của cha mẹ chị C (ông H bà N), đất do ông H N
mua từ khi chưa chị C còn nhà thì mới xây dựng. Chị C không đóng p
vào việc tạo lập các tài sản này.
Chị C không đồng ý với yêu cầu khởi kiện yêu cầu độc lập của chị
Trần Mỹ T Trần Mỹ P chị không biết họ ai.
- Võ Thị P trình bày: Năm 1987 P chung sống với ông Trần Văn H
như vợ chồng nhưng không đăng kết hôn. Bà P chung sống như vợ chồng
với ông H từ năm 1987 tới khi cháu Trần Mỹ T (là con chung giữa P ông
H) được 8 tuổi thì mới chấm dứt quan hệ. Thời điểm chung sống với ông H thì
P tại T, huyện B, tỉnh Sông (nay là T, huyện H, tỉnh Bình Phước).
Ông H chỉ qua lại quan hệ vợ chồng với P chứ không chính thức chung với
P. Trong thời gian quan hệ vợ chồng với ông Trần Văn H thì giữa P
ông H có hai người con chung là cháu Trần M T, sinh m 1988 cháu Trần
Mỹ P, sinh năm 1992.
Ban đầu khi chung sống với ông H thì P không biết ông H đã có vợ,
đến khi P thai cháu T thì mới biết ông H đã vợ Bùi Thị N. Khi
phát hiện ra ông H đã vợ thì P bỏ về quê ngoại tại P, huyện B, tỉnh
Bến Tre sinh ra cháu T tại đây. Khi P v quê thì ông H tìm về năn nỉ
P nói vợ ông H (bà i Thị N) không con n muốn tiếp tục chung sống
4
với P. Lúc cháu T được hơn một tuổi thì P tiếp tục quay về T, huyện B
chung sống với ông H đến năm 1992 thì sinh ra cháu Trần Mỹ P. Năm cháu
T được 8 tuổi thì vợ ông H là N tới đòi lại đất (khi đó mẹ con P đang
trên thửa đất của ông H) nên P mới chấm dứt việc chung sống với ông H.
Cháu Trần Mỹ T sinh ra tại P (nay Phước N), huyện B, tỉnh Bến
Tre nên đăng khai sinh tại Ủy ban nhân dân Phước T; Cháu Trần Mỹ P
sinh ra tại T, huyện B, tỉnh Sông nên đăng khai sinh tại Ủy ban nhân
dân T.
* Người làm chứng:
- Thị Đ trình bày:
Th Đ cư trú tại ấp C, T, huyện H (trước đây huyện B), tỉnh Bình
Phước t năm 1982 tới nay. Th P chị ruột của Đ, m 1983 P
từ quê Phước T (nay là Phước N), huyện B, tỉnh Bến Tre lên chung
với Đ tại nhà của Đ p C, T.
Khoảng năm 1986, 1987 P quen biết quan hệ tình cảm với ông
Trần Văn H, khi đó ông H đang tại ấp X, T, cách nhà Đ khoảng 500m
(nhà ông H khi đó ngay dốc Xa Cát, hiện nay khu đất của nhà H làm
luật sư), ông H làm ngh sạc bình ắc quy sửa máy.
Khi mới quan hệ tình cảm thì ông H vẫn tại nhà ông H, P vẫn
tại nhà Đ P không biết ông Trần Văn H đã vợ do v ông H không
chung với ông H. Thời gian này ông H thường xuyên lui tới nhà Đ.
Khi P thai được mấy tháng thì mới phát hiện ông H đã vợ,
P chỉ biết vợ ông H tên N, khi đó Đ cũng không biết N trú đâu,
sau này mới biết N trên đường Quốc l 13 ngay ngã ba Phú Lạc. Khi phát
hiện ông H đã vợ thì P bỏ v quê P, huyện B, tỉnh Bến Tre, sinh
sống sinh con Trần Mỹ T. Khi P b về quê thì ông H cũng về tìm P
thường xuyên về quê với P. Sau khi sinh cháu T được khoảng một năm
thì P gửi cháu T cho Ngoại của cháu nuôi ỡng tiếp tục lên T sinh
sống, tiếp tục quan hệ tình cảm với ông H. Đến năm 1992 thì P lại thai
với ông H sinh ra cháu Trần M P. Khi từ quê quay lại T sinh sống thì
P tại nhà của ông H ấp X, T, n ông H thì về với N tại ngã ba Phú
Lạc nhưng hai người vẫn quan hệ nh cảm với nhau. Cho đến khi cháu P được
khoảng 3 tuổi thì P mới chấm dứt quan hệ với ông H quay về chung với
Đ, khi đó P cũng đã đón cháu T từ quê lên cùng.
- Tại Biên bản lấy lời khai ngày 11/01/2024 người làm chứng Hồ Ngọc T
trình bày: Ông T sinh sống tại p C, T, huyện H (trước đây huyện B), tỉnh
Bình Phước từ năm 1981 tới nay. Nhà ông T gần nhà Thị Đ (bà Đ
em ruột của Thị P), khoảng năm 1983 P từ quê lên chung với Đ
nên ông T mới biết P từ đó tới nay.
Trong thời gian P nhà Đ thì P quen biết, quan hệ tình cảm
với ông Trần Văn H, khi đó ông H đang tại ấp X, T, cách nhà ông T
khoảng 500m (nhà ông H khi đó ngay dốc Xa Cát, hiện nay khu đất của
5
nhà H làm luật sư), ông H đó làm ngh sạc bình ắc quy sửa máy. Thời
gian này ông H thường xuyên lui tới nhà bà Đ nên ông T biết.
Khi P có thai bỏ về quê thì ông H nhờ ông T dẫn ông H v m
P P, huyện B, tỉnh Bến Tre. do P bỏ về quê do P phát hiện ra
ông H đã vợ trước khi có quan hệ tình cảm với P.
P về quê được một thời gian thì lại quay lên T sinh sống, lúc từ
quê lên thì P tại nhà của ông H ấp Xa Cát, xã T, còn ông H đi về với
vợ, cụ thể đâu thì ông T không biết nhưng giữa ông H P vẫn qua lại
quan hệ tình cảm với nhau.
Ông T biết giữa ông Trần Văn H Thị P hai người con chung
với nhau đều con gái, cháu lớn tên Trần Mỹ T được sinh ra quê của
P P, huyện B, tỉnh Bến Tre; cháu thứ hai tên là Trần Mỹ P, cháu P
được sinh ra tại T, huyện B, tỉnh Bình Phước.
Sau khi con thứ hai với ông Hồng thì bà Phụng quay lại nhà
Thị Điền sinh sống, một thời gian sau thì Phụng đi làm ăn đâu không biết.
Thời gian gần đây bà Phụng mới quay về ấp Chà Là, xã Thanh nh mua đất
cất nhà tới nay.
- Tại bản tường trình y 05/6/2024 người làm chứng Nguyễn Văn H
trình bày: Ông Nguyễn Văn H em rể của Thị P. Năm 1991 ông Trần
Văn H Bùi Thị N làm hợp đồng cho ông H giữ thửa đất tại ngã ba X,
T, huyện H, tỉnh Bình Phước, diện tích đất khoảng 50m x 60m, trên đất
một ngôi nhà nhỏ, ông H quyền mua lại thửa đất này với giá 05 chỉ vàng.
Mục đích của ông H sau này để thửa đất lại cho các con. Gia đình ông H
mẹ con P chuyển về thửa đất này sinh sống từ m 1991 đến năm 1997.
Năm 1993 thì Bùi Th N là vợ đầu của ông H khởi kiện để đòi lại thửa đất
này.
Về mối quan hệ giữa P và ông Trần Văn H thì P ông H quan
hệ tình cảm với nhau 02 người con chung. Năm 1986 P Bến Tre lên
Bình Phước buôn bán thì gặp ông H, khi đó ông H làm thợ sửa bình ắc quy,
thường xuyên qua lại, đến năm 1988 bà P sinh con cho ông H cháu Trần Mỹ T,
đến năm 1992 sinh tiếp cháu thứ hai là Trần Mỹ P.
Tại Bản án dân sự thẩm số 07/2024/DS-ST ngày 26/6/2024 của Tòa án
nhân dân thị B đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Mỹ T yêu cầu độc lập của
chị Trần Mỹ P.
1. Xác định ½ khối tài sản gồm : Thửa đất số 80, tờ bản đồ số 1, diện
tích 726m
2
, địa chỉ: Tổ 8, khu phố P, phường A, thị B, tỉnh Bình Phước
các tài sản trên thửa đất gổm: Một căn nhà xây cấp 4, diện tích 58,9m
2
; một
căn nhà khung gỗ, ờng gạch, mái tôn diện tích 69,41m
2
; một nhà tạm, diện
tích 46,99m
2
, một nhà tiền chế 24,2m
2
, một nhà vệ sinh 4,2m
2
tổng giá tr
2.656.299.087 đồng (hai t u trăm m ơi u triệu hai trăm chín mươi
chín nghìn không trăm tám mươi bảy đồng) di sản thừa kế của ông Trần Văn
H.
6
2. Áp dụng các Điều 649, 651, 653, 660 Bộ luật n sự, chia di sản thừa
kế của ông Trần n H như sau:
Giao cho Bùi Thị N toàn bộ khối di sản thừa kế của ông Trần n H,
bao gồm ½ khối tài sản chung của ông Trần Văn H Bùi Th N, gồm: Thửa
đất số 80, tờ bản đồ số 1, diện tích 726m
2
, địa chỉ: Tổ 8, khu phố P, phường A,
thị B, tỉnh Bình Phước các tài sản có trên thửa đất gổm: Một căn nhà xây
cấp 4, diện tích 58,9m
2
; một căn nhà khung gỗ, tường gạch, i tôn diện tích
69,41m
2
; một căn nhà tạm, diện tích 46,99m
2
; một nhà tiền chế 24,2m
2
, một
nhà vệ sinh 4,2m
2
. Di sản thừa kế của ông Trần Văn H đã được xác định bằng
tiền 2.656.299.087 đồng (hai tỷ sáu trăm năm mươi sáu triệu hai trăm chín
mươi chín nghìn không trăm tám ơi bảy đồng).
Buộc Bùi Thị N phải trả cho những người thừa kế khác của ông Trần
Văn H gồm: Ch Trần Mỹ T, chị Trần M P, chị Trần Thị Quế C mỗi người
một kỷ phần thừa kế tính bằng tiền 664.074.771 đồng (sáu trăm sáu mươi
bốn triệu không trăm bảy mươi bốn nghìn bảy trăm bảy mươi bảy đồng).
Ngoài ra, Bản án còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng, nghĩa vụ thi
hành án quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 10/7/2024, N ch C kháng o đề ngh Tòa án cấp phúc thẩm xét
xử theo ng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ch T, chị P.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- N, người đại diện theo ủy quyền của N và chị C giữ nguyên kháng
cáo.
- Đại diện Vin kiểm sát nhân dân tỉnh nh Phước phát biu quan điểm:
Về việc tuân thủ pháp luật tố tụng: T khi thụ đến khi t xử phúc thẩm,
Thẩm phán Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều
308, Điều 310 Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp nhận kháng cáo của bị đơn
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, huỷ Bản án dân sự sơ thẩm s
07/2024/DS-ST ngày 26/6/2024 của Tòa án nhân dân thị B, tỉnh Bình Phước
giao hồ v án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem t tại phiên tòa kết
quả tranh tụng tại phiên a, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về t tụng:
Đơn kháng cáo của Bùi Th N chị Trần Thị Quế C làm trong thời hạn
luật định, nh thức nội dung phù hợp các quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự m 2015 nên đủ điều kiện xem xét giải quyết theo trình t phúc thẩm.
* Về nội dung tranh chấp:
7
Xét kháng cáo của bị đơn Bùi Thị N người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan chị Trần Thị Quế C, Hội đồng xét xử xét thấy:
Về di sản do ông H để lại sau khi chết: quá trình giải quyết tại Tòa án hai
cấp thẩm, phúc thẩm cả nguyên đơn chị Trần Mỹ T, bị đơn Bùi Thị N
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Trần Mỹ P, chị Trần Thị Quế C
người đại diện theo ủy quyền của chị T, chị P đều xác nhận di sản ông H để
lại 1/2 khối tài sản chung giữa ông H N gồm quyền sử dụng diện tích
đất 726m
2
thuộc thửa đất số 80, tờ bản đồ số 1, tọa lạc tại khu phố P, phường A,
thị B đã được Uỷ ban nhân dân huyện B (nay thị B), tỉnh Bình Phước
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02852QSDĐ/2738/QĐ-UB.H cho
hộ ông Trần Văn H vào ngày 20/8/2002 cùng tài sản trên đất là: một căn nhà
xây cấp 4, diện ch 58,9m
2
; một n nhà khung gỗ, tường gạch, mái tôn diện
tích 69,41m
2
; một nhà tạm, diện tích 46,99m
2
, một nhà tiền chế 24,2m
2
, một
nhà vệ sinh 4,2m
2
. Tổng giá trị khối tài sản này theo Biên bản định giá ngày
11/4/2024 5.312.598.175 đồng (năm tỷ ba trăm mười hai triệu năm trăm chín
mươi tám nghìn một trăm bảy mươi lăm đồng). Giá trị di sản thừa kế của ông
Trần Văn H để lại ½ trị giá khối tài sản trên, ơng ứng với (5.312.598.175đ :
2 =) 2.656.299.087 đồng.
Về mối quan hệ giữa ch T, ch P với ông H: tại phiên tòa người đại diện
theo ủy quyền của chị T, chị P anh Trần Văn T người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan P cho rằng năm 1987 P quan hệ vợ chồng với ông H nên
năm 1988 P sinh chị T, đến năm 1992 tiếp tục sinh ra chị P. Tại mục “CHA”
trên các giấy khai sinh của chị T, chị P đều ghi tên cha ông Trần n H n
giữa chị T, ch P ông H mối quan hệ cha, con. Còn phía bị đơn N và
người đại diện theo ủy quyền Diễm H thì cho rằng N chung sống với
ông H từ năm 1975 cho tới khi ông H chết ngày 10/10/2023, suốt thời gian này
ông H không nói cho ai biết việc ông H con riêng; giấy khai sinh của chị T,
chị P do P tự đi đăng khai sinh; phần ghi m sinh của ông H lại ghi
ông H sinh m 1944 không đúng ông H sinh năm 1943, không căn cứ
cho rằng ông H là cha của chị T, chị P nên bà không đồng ý chia thừa kế cho 02
chị T P. Nhưng N cũng cho rằng nếu có căn cứ hợp pháp ch T, ch P
con ông H thật thì bà sẵn sàng chia thừa kế cho các chị y.
Hội đồng xét xử xét thấy, mặc anh Th P cho rằng chị T chị P
con chung của P ông H. Nhưng, chính P ng khẳng định ông
H chỉ qua lại quan h vợ chồng chứ không chung. Người làm chứng Đ
em gái P- người cho P chung trong thời gian P mối quan hệ tình
cảm với ông H ng chỉ xác nhận ông H thường đến nhà tôi vào ban tối (BL
133). Xét, việc Tòa án cấp thẩm căn c vào Giấy khai sinh của chị T và chị
P ghi tên cha Trần Văn H căn cứ o lời khai làm chứng của ông T và
vợ chồng Đ-ông H (em gái, em rể của P) để khẳng định các chị T, P
con của ông H chưa đủ căn cứ vững chắc. Bởi lẽ: đối với Giấy khai sinh của
chị T (BL 06), giấy này do P đi khai sinh ghi n cha Trần Văn H sinh
năm 1944. Đối với Giấy khai sinh của chị P, chị P có hai lần được cấp Giấy
khai sinh: giấy thứ nhất, không th hiện họ n người đi khai sinh, được Trưởng
Ban pháp T cấp ngày 14/02/1993 (BL 07) thể hiện tên cha Trần Văn H
8
sinh năm 1944. Nhưng, Giấy khai sinh này của chị P đã bị UBND T, huyện
B, tỉnh Sông (cũ) thu hồi, hủy bỏ do giấy này được cấp sai thẩm quyền (theo
xác nhận của UBND T, huyện B tại văn bản số 82/UBND-TPHT ngày
12/6/2024- BL 104). V Giấy khai sinh thứ hai của chị P, giấy này do ch P tự
đi đăng khai sinh được cấp vào ngày 13/3/2024. Mặc dù, Giấy khai sinh
này thể hiện cha Trần n H sinh m 1943 nhưng theo xác nhận của UBND
T, huyện B tại văn bản s 82/UBND-TPHT ngày 12/6/2024 thì thông tin
người cha của chị P được ghi trên giấy khai sinh này do công dân Trần Mỹ
P cung cấp bản Trích lục khai tử s 566/2023/TLKT-BS ngày 23/10/2023 về sự
kiện tử của ông Trần Văn H sinh ngày 26/8/1943, đăng khi tử tại UBND
phường A theo số 69 ngày 12/10/2023 để làm căn cứ ghi thông tin v cha” (BL
104). Như vậy, các giấy khai sinh của hai ch T P mặc th hiện tên cha
Trần Văn H nhưng phần năm sinh ông H không thống nhất, không phù
hợp với năm sinh 1943 của ông H; th tục cấp giấy khai sinh của các chị T, P
cũng không đảm bảo khách quan như đã phân tích. Do vậy, không đủ căn cứ
khẳng định người có tên ghi trên các giấy khai sinh này phải ông Trần
Văn H, người để lại di sản thừa kế N đang quản hay không. Bên cạnh
đó, chị T, chị P không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào phù hợp mang tính
khoa học như kết quả giám định AND hay bản án, quyết định của Tòa
án ..v.v…xác định giữa c chị T, P với ông H mối quan hệ huyết thống nên
cũng không đủ căn cứ khẳng định giữa chị T, chị P ông H quan hệ cha-
con. Việc Tòa thẩm n cứ o lời khai của những người làm chứng trên
cũng không đảm bảo, bởi vợ chồng Đ -ông H những người quan hệ
chị em ruột, họ hàng, thân thích của P, chị T và chị P; còn ông T là hàng
xóm trong khi những người y chỉ cho rằng khoảng năm 1986, 1987 giữa ông
H P có quan hệ tình cảm qua lại. vậy, không đủ căn cứ để khẳng định
chị T, chị P những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông H. Việc a
án cấp thẩm chỉ căn cứ vào thông tin người cha ghi trên các giấy khai sinh của
ch T, ch P căn cứ o những li khai m chứng trên để chia cho c ch này
mỗi người được hưởng 664.074.77ng tr giá di sản do ông H để lại chưa phù
hợp.
Ngoài ra, Hội đồng xét xử còn thấy rằng quá trình tố tụng người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị C không đơn yêu cầu được chia thừa kế
nhưng Tòa án cấp thẩm vẫn buộc bà N phải chia cho chị C được hưởng một
kỷ phần thừa kế tính bằng tiền tương ứng với 664.074.771 đồng giải quyết
vượt quá yêu cầu của đương sự.
Trên sở những phân tích trên thấy rằng kháng cáo của N chị C
cơ sở n được chấp nhận. Cần sửa Bản án thẩm theo hướng không
chấp u cầu khởi kiện của chị T yêu cầu độc lập của chị P; hủy đình ch
giải quyết một phần Bản án thẩm liên quan đến việc chia cho chị C được
hưởng một phần di sản của ông H do nội dung y vượt quá yêu cầu khởi kiện.
[3] Về chi phí tố tụng: tổng chi phí xem t, thẩm định tại chỗ định giá
i sản 5.000.000đồng. Do u cầu của chị T, ch P không được chấp nhận nên
mỗi ch phải chịu ½ chi phí này do chị T đã nộp tạm ứng toàn bộ số tiền
9
5.000.00ồng n ch P trách nhiệm phải hoàn tr cho chị T ½ tương ứng với
2.500.00ồng. thế ng cần sửa bản án sơ thẩm về phần y.
[4] Án phí dân sự thẩm:
Do yêu cầu của các chị T, P không được chấp nhận nên mỗi chị phải
chịu 300.000đồng; N chị C không phải chịu. vậy, cần sửa phần án phí
của Bản án thẩm cho phù hợp.
[5] Án phí n sự phúc thẩm: N ch C không phải chịu do kháng
cáo được chấp nhận.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa căn
cứ phù hợp một phần nên được chấp nhận.
[7] Các phần quyết định khác của Bản án thẩm không kháng cáo,
kháng ngh hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng ngh.
các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 308; Điều 309; Điều 311 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
Chấp nhận kháng cáo của bị đơn Bùi Thị N người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan chị Trần Th Quế C; Sửa Bản án dân sự thẩm số
07/2024/DS-ST ngày 26/6/2024 của a án nhân dân th B, tỉnh Bình Phước,
- Căn cứ c điều 649, 651, 653, 660 của Bộ luật n sự năm 2015; c
điều 26, 29 của Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án,
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Mỹ T yêu cầu
độc lập của ch Trần Mỹ P về yêu cầu chia thừa kế đối với tài sản quyền sử
dụng diện tích đất 726m
2
thuộc thửa đất số 80, tờ bản đồ số 1, tọa lạc tại khu
phố P, phường A, thị B đã được Uỷ ban nhân dân huyện B (nay thị B),
tỉnh Bình Phước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
02852QSDĐ/2738/QĐ-UB.H cho hộ ông Trần Văn H o ngày 20/8/2002 cùng
tài sản trên đất là: một căn nhà xây cấp 4, diện tích 58,9m
2
; một căn nhà khung
gỗ, tường gạch, mái tôn diện tích 69,41m
2
; một nhà tạm, diện tích 46,99m
2
, một
nhà tiền chế 24,2m
2
, một nhà vệ sinh 4,2m
2
do không đủ căn cứ chứng minh
giữa chị T, chị P ông H mối quan hệ huyết thống cha-con.
2. Hủy đình ch giải quyết một phần Bản án n sự thẩm số
07/2024/DS-ST ngày 26/6/2024 của a án nhân n thị B về phần buộc
i Thị N phải trách nhiệm tr cho chị Trn Thị Quế C một kỷ phần thừa kế
nh bằng tiền 664.074.771 đồng do Tòa án cấp thẩm giải quyết vượt quá u
cầu của đương sự.
3. Về chi phí tố tụng: tổng số tiền chi phí xem t, thẩm định tại chỗ
định giá i sản 5.000.000đồng, ch Trần Mỹ T chị Trần Mỹ P mỗi chị phải
10
chịu 2.500.000đồng. Do chị T đã nộp đủ 5.000.000đồng nên ch P trách nhiệm
phải hoàn tr cho ch T số tiền 2.500.000đồng.
4. Án phí dân sự thẩm:
Chị Trần Mỹ T Trần Mỹ P: mỗi chị phải chịu 300.000đồng, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 2.500.000đồng (Hai triệu năm trăm nghìn
đồng) đã nộp theo Biên lai thu số 0002992 Biên lai thu s 0003069 ngày
24/11/2023 và ngày 04/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị B;
Bùi Thị N là người cao tuổi đơn xin được miễn án phí n được
miễn toàm bộ tiền án phí thẩm.
5. Án phí dân sự phúc thẩm: i Th N người cao tuổi có đơn xin
được miễn nên không phải chịu, ch Trần Th Quế C không phải chịu; Chi cục
Thi hành án dân sự thị xã B hoàn trả cho ch C 300.000đồng theo Biên lai thu
số 0002048 ngày 10/07/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị B;
6. Các phn quyết định khác ca Bản án thẩm không có kháng o, kháng
ngh hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hn kháng o, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Trấn Văn Nhum Hồng Hạnh
THẨM PHÁN -
CHỦ TO PHIÊN TOÀ
Đinh Thị Quý Chi
Tải về
Bản án số 181/2024/DS-PT Bản án số 181/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 181/2024/DS-PT Bản án số 181/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất