Bản án số 176/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 176/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 176/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tây Ninh (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 176/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP TV với ông Lê Văn T, Bùi Thị Tuyết T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ TÂY NINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 176/2024/DS-ST
Ngày: 20-9-2024
V/v “Tranh chấp
hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm goàm coù:
Thaåm phaùn Chuû toïa phieân toøa: Bà Lê Phan Tuyến.
Các Hoäi thaåm nhaân daân:
1. Ông Trần Tấn Phát;
2. Bà Bùi Thị Hà.
- Thư phiên tòa: Ngô Thị Cẩm Loan, Thư Tòa án nhân dân
thành phố Tây Ninh.
- Ñaïi dieän Viện kiểm sát nhân dân thành ph Taây Ninh tham gia phieân
toøa: Võ Lê Trúc Phương, Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18-9-2024; ngày 20-9-2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
thành phố Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 66/2024/TLST-
DS ngày 04 tháng 3 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụngtheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 232/2024/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 9 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân ng TMCP TV; địa chỉ: 89 LH, phường LH, quận
ĐĐ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D; chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo uỷ quyền: Thái Thị Hồng H; chức vụ: Phó giám
đốc Trung Tâm Thu hồi nợ Khách hàng nhân - VPbank (theo văn bản Ủy
quyền số 62/2023/UQN-CTQT ngày 02/08/2023).
Bà H ủy quyền lại cho: Ông Lâm Vĩ K, chức vụ: Chuyên viên XLN KHCN
2
VPBank (theo Văn bản ủy quyền ngày 20/3/2024), có mặt.
- Bị đơn:
1. Bùi Thị Tuyết T, sinh năm 1959, vắng mặt.
2. Ông Lê Văn T, sinh năm 1959, vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Số 325 Đ, khu phố NP, phường NT, thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh.
- Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Anh Bùi Thanh B, sinh
năm 1977; địa chỉ: Số 127, khu phố T, phường T, quận P, thành phố Hồ Chí
Minh, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 17-01-2024 của Ngân hàng TMCP TV các
lời khai tại Tòa án của người đại diện theo ủy anh Lâm K trình bày: Ngân
hàng TMCP TV ký với Bùi Thị Tuyết T ông Văn T các hợp đồng
tín dụng:
1/. Hợp đồng cho vay số: LN2004162343220 ngày 23-4-2020 số tiền vay
1.063.121.892 đồng; quá trình thực hiện hợp đồng tạm tính nđến ngày 17-
01-2024 số tiền tổng cộng : 694.676.706 đồng, mục đích vay: Mua căn nhà số
A.08.06 thuộc dán thành phố Thiên Nga Phân khu 1A (Swanpark) tại địa
chỉ: Đường số 7, KĐT Đông Sài Gòn, Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai; thời hạn vay 120 tháng; lãi suất cho vay trong hạn 8,8%/năm, sau đó
điều chỉnh lãi suất 03 tháng/lần.
Để đảm bảo khoản vay trên T ông T thế chấp cho Ngân hàng
quyền tài sản đối với căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên Nga
Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, KĐT Đông Sài Gòn, xã Long
Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; diện tích 107.1m
2
, diện tích sàn xây
dựng 123,3m
2
.
2/. Hợp đồng thẻ tín dụng số: 377-P-1048620 ngày 20-5-2020 tạm tính dư
nợ đến ngày 17-01-2024 tổng cộng 49.162.422 đồng; mục đích vay: Vay tiêu
dùng nhân; số tiền khách hàng đã tiêu dùng: 43.047.958 đồng, lãi suất hiện
tại: 35,88%/năm; từ ngày 09-7-2023 bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã gửi Thông báo nhắc nnhưng bà T, ông T
không thực hiện nên toàn bộ khoản tiền trên đã bị chuyển sang nợ quá hạn.
Ngày 17-01-2024 Ngân hàng TMCP TV khởi kiện yêu cầu Bùi Thị
Tuyết T anh Văn T trả số tiền vay còn thiếu tạm tính đến ngày 17-01-
3
2024: 694.676.706 đồng (trong đó nợ gốc 668.943.310, nợ lãi là 25.733.396
đồng) tiếp tục tính lãi phát sinh theo hợp đồng đã . Trường hợp, T
ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng đề nghị phát mãi tài sản thế chấp
để thu hồi nợ; trường hợp bán tài sản không đủ thanh toán nợ các khoản chi
phí phát sinh thì T ông T trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn
thiếu.
Tại phiên tòa anh Lâm K đại diện Ngân hàng TMCP TV yêu cầu
Bùi Thị Tuyết T anh Văn T trả số tiền 686.194.168 đồng, trong đó tiền
gốc 595.554.700 đồng, tiền lãi 90.639.468 đồng (lãi trong hạn 30.146.307
đồng, lãi quá hạn 60.493.161 đồng) của hợp đồng tín dụng; không yêu cầu đối
với số tiền sử dụng thẻ do anh B đã thanh toán cho Ngân hàng xong.
- Bị đơn tại bản tự khai ngày 18-6-2024 của bà Bùi Thị Tuyết T trình bày:
Ngày 23-4-2020 đứng tên làm hợp đồng vay với Ngân hàng TMCP TV
mua một căn nhà trả góp (Căn A.08.06/HĐMB-SP 1A) mở một thẻ ATM
ViSa hạn mức 50.000.000 đồng, đứng tên giúp con bà, mọi việc con tên
Bùi Thanh B đứng ra xử lý. Nay con bà thay xử với Ngân hàng TMCP
TV việc chậm thanh toán tiền và thẻ ATM.
- Bị đơn ông Văn T trình bày: Đối với 02 khoản vay trên Ngân
hàng TMCP TV trình bày ông xác định vợ chồng ông đứng ra vay dùm con
Bùi Thanh B, do lúc trước anh Bảo làm việc không đứng tên vay tiền được
nên ông đứng tên vay m. Nay Ngân hàng khởi kiện, ông đồng ý trả nợ
giao cho con ông là B thay mặt vợ chồng trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp, vi
phạm nghĩa vụ trả nợ thì vợ chồng ông đồng ý giao tài sản bảo đảm đNgân
hàng yêu cầu quan thi hành án phát mãi tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân
hàng quyền tài sản đối với căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên
Nga - Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, KĐT Đông Sài Gòn, xã
Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai diện tích 107.1m
2
, diện tích sàn
xây dựng 123,3m
2
; trường hợp bán tài sản thế chấp không đủ trả nợ chi phí
Tòa án, chi phí phát mãi tài sản thì vợ chồng ông trách nhiệm tiếp tục thanh
toán số tiền còn thiếu.
- Người quyền li nghĩa vụ liên quan anh Bùi Thanh B trình
bày: Anh thống nhất với lời trình bày của Ngân hàng và ba mẹ anh, thừa nhận
nhờ ba mẹ ông Văn T Bùi Thị Tuyết T vay tiền dùm tại Ngân
hàng TMCP TV các khoản vay như Ngân hàng trình bày, do lúc trước anh làm
việc không đứng tên vay tiền được nên nhờ ba manh đứng tên vay dùm. Nay
Ngân hàng khởi kiện anh đồng ý thay mặt ba mẹ ông Văn T, Bùi Thị
Tuyết T trả số tiền nợ trên cho Ngân hàng.
4
Tại phiên tòa anh B đồng ý trả nợ thay cho ông T, T. Trường hợp vi
phạm nghĩa vụ trả nợ thì đồng ý giao tài sản bảo đảm cho Ngân hàng yêu cầu cơ
quan Thi hành án phát mãi tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân hàng căn nhà
số A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên Nga - Phân khu 1A (Swanpark) tại địa
chỉ: Đường số 7, KĐT Đông Sài Gòn, Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai diện tích 107.1m
2
, diện tích sàn xây dựng 123,3m
2
.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ vụ án, xác định cách pháp người
tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra
xét xđều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, cách pháp
thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử Thư
thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa thẩm dân sự; người
tham gia Tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ Điều 91; Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội. Đề
nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP TV,
buộc anh Bùi Thanh B trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng TMCP TV số
tiền tạm tính đến ngày 18-9-2024 686.194.168 đồng, trong đó tiền gốc
595.554.700 đồng, tiền lãi 90.639.468 đồng (lãi trong hạn 30.146.307 đồng,
lãi quá hạn 60.493.161 đồng) tiếp tc tính lãi phát sinh theo Hợp đồng vay
cho đến khi tr n xong thay cho bà Bùi Thị Tuyết T ông Văn T; trường
hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ngân hàng quyền yêu
cầu quan Thi hành án biên phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo
quy định. Án phí chi phí t tụng đương sự phi chịu theo quy đnh ca pháp
lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Bị đơn vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ theo
quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vụ án.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP TV: Căn cứ vào Hợp
đồng cho vay Hợp đồng thế chấp số: LN2004162343220 ngày 23-4-2020
nội dung thể hiện ngày 23-4-2020 Ngân hàng TMCP TV Chi nhánh Thành
5
phố Hồ Chí Minh có ký hợp đồng cho bà Bùi Thị Tuyết T ông Lê Văn T vay
số tiền 1.063.121.892 đồng; mục đích vay: Mua căn nhà số A.08.06 thuộc dự án
thành phố Thiên Nga Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, KĐT
Đông Sài Gòn, xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; phương thức
cho vay: từng lần; thời hạn vay 120 tháng; lãi suất cho vay trong hạn 8,8%/năm,
sau đó điều chỉnh lãi suất 03 tháng/lần. Để đảm bảo khoản vay trên Thu
ông Tri thế chấp cho Ngân hàng quyền tài sản đối với căn nhà sA.08.06 thuộc
dự án thành phố Thiên Nga Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7,
KĐT Đông Sài Gòn, Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai diện tích
107.1m
2
, diện tích sàn xây dựng 123,3m
2
. Quá trình thực hiện hợp đồng tính
đến ngày 17-01-2024 số tiền tổng cộng 613.645.514.284 đồng.
Ngoài ra ngày 16-4-2020 Bùi Thị Tuyết T ông Văn T Giấy
đề nghị vay vốn tài sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn, hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế không tài sản bảo đảm, dịch vụ Ngân
hàng điện tử. Quá trình sử dụng thẻ tính đến ngày 17-01-2024 tổng cộng số tiền
49.162.422 đồng; mục đích tiêu dùng nhân; số tiền đã tiêu dùng
43.047.958 đồng, lãi suất hiện tại: 35,88%/năm; từ ngày 09-7-2023 Bùi Thị
Tuyết T ông Văn T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã gửi Thông
báo nhắc nợ nhưng không thanh toán nên đã chuyển sang nợ quá hạn.
Nay Ngân hàng MCP TV yêu cầu bà Bùi Thị Tuyết T và anh Lê Văn Ttrả
số tiền tính đến ngày 18-9-2024 686.194.168 đồng, trong đó tiền gốc
595.554.700 đồng, tiền lãi 90.639.468 đồng (lãi trong hạn 30.146.307 đồng, lãi
quá hạn 60.493.161 đồng) của hợp đồng tín dụng; không yêu cầu đối với số tiền
sử dụng thẻ do anh Bảo đã thanh toán cho Ngân hàng xong tiếp tục tính lãi
phát sinh theo hợp đồng đã ký. Trường hợp bà T, ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ
thì Ngân hàng đề nghị phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi n; trường hợp bán
tài sản thế chấp không đủ thanh toán số tiền nợ trên, tiền lãi các chi phí phát
sinh thì bà T và ông T có trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu.
[2.1] Bđơn Bùi Thị Tuyết T ông Văn T thừa nhận vay nợ
Ngân hàng TMCP TV số tiền trên đồng ý trả, trường hợp không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thì đồng ý giao tài sản thế chấp để Ngân hàng phát mãi tài sản thu hồi
nợ. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Bùi Thanh B đồng ý trả nợ
cho Ngân hàng TMCP TV thay bà Bùi Thị Tuyết T ông Lê Văn T; trường
hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đnghĩa vụ trả nợ thì đồng ý
giao tài sản thế chấp để Ngân hàng phát mãi thu hồi nợ; trường hợp bán tài sản
thế chấp không đủ thanh toán nợ thì đồng ý tiếp tục trả số tiền còn thiếu.
6
[2.3] Xét thấy căn cứ vào Hợp đồng cho vay; Hợp đồng thế chấp; Khế
ước nhận nợ số: LN2004162343220 ngày 23-4-2020 Giấy đề nghị vay vốn
tài sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn, hợp đồng phát hành s
dụng thẻ tín dụng quốc tế không tài sản bảo đảm, dịch vụ Ngân hàng điện tử
giữa Ngân hàng TMCP TV - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh với bà Bùi Thị
Tuyết T ông Văn T đã ký. Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa
T, ông T anh Bảo thừa nhận vay tiền Ngân hàng TMCP TV - Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh, thế chấp căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố
Thiên Nga - Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường s7, khu đô thị Đông
Sài Gòn, xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Nay đồng ý theo yêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng, đồng ý trả nợ cho Ngân hàng TMCP TV số tiền
trên; nhưng việc vay này vợ chồng ông T, T đứng ra vay dùm con anh
Bùi Thanh B, do anh B làm việc không đứng tên vay tiền được; nay đồng ý
trả nợ giao cho anh B thay mặt ông trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp vi
phạm nghĩa vụ trả nợ thì đồng ý giao tài sản thế chấp cho Ngân hàng phát mãi
tài sản để thu nợ; tài sản thế chấp căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố
Thiên Nga - Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, Khu đô thị Đông
Sài Gòn, Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai diện tích sàn xây
dựng: 123,3 m
2
, diện tích đất: 107.1 m
2
; trường hợp bán tài sản thế chấp không
đủ thanh toán số tiền nợ vay, tiền lãi, lãi phạt, chi phí Ttụng, chi phí phát mãi
tài sản thì đồng ý có trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu.
[2.4] Anh Lê Bùi Thanh B thống nhất đồng ý trả thay ông Lê Văn T và bà
Bùi Thị Tuyết T số tiền nợ trên cho Ngân hàng TMCP TV; trường hợp, vi phạm
nghĩa vụ trả nợ thì đồng ý giao tài sản thế chấp cho Ngân hàng phát mãi để thu
nợ; tài sản thế chấp căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên Nga
Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, Khu đô thị Đông Sài Gòn,
Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; trường hợp bán tài sản thế chấp
không đủ số tiền thanh toán nợ trên các chi phí phát sinh Ttụng dân sự, chi
phí phát mãi tài sản thì trách nhiệm tiếp tục trả số tiền còn thiếu. Hiện anh B
đang quản lý sử dụng tài sản thế chấp căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố
Thiên Nga - Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, Khu đô thị Đông
Sài Gòn, Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Tại phiên tòa anh
Lâm K đại diện Ngân hàng TMCP TV thống nhất đồng ý cho anh Bùi
Thanh B trả nợ thay cho Bùi Thị Tuyết T ông Văn T. Do đó Hội đồng
xét xử ghi nhận.
[3] Xét về chứng cứ: Căn cứ Hợp đồng cho vay số: LN2004162343220
ngày 23-4-2020; Hợp đồng thế chấp số: LN2004162343220 ngày 23-4-2020;
Khế ước nhận nsố: LN2004162343220 ngày 23-4-2020 Giấy đề nghị vay
7
vốn có tài sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn, hợp đồng phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế không tài sản bảo đảm, dịch vụ Ngân hàng điện tử
ngày 16-4-2020 giữa Ngân hàng TMCP TV - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh với Bùi Thị Tuyết T ông Văn T đã ký. Quá trình giải quyết vụ
án cũng như tại phiên a các bên xác định đúng. Do đó sở xác định
chứng cứ trong vụ án là đúng sự thật.
[4] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây
Ninh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[5] Từ những nhận định trên cósở Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của Ngân hàng TMCP TV đối với Bùi Thị Tuyết T ông Văn T; buộc
anh Bùi Thanh B trách nhiệm trả stiền 686.194.168 đồng, trong đó tiền
gốc 595.554.700 đồng, tiền lãi 90.639.468 đồng (lãi trong hạn 30.146.307
đồng, lãi quá hạn 60.493.161 đồng) cho Ngân hàng TMCP TV thay bà Bùi Thị
Tuyết T ông Văn T tính đến ngày 18-9-2024 tiếp tc tính lãi phát sinh
theo quy định ca Hợp đồng đã ký. Trường hợp anh B không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan Thi hành án
biên phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định; trường hợp bán
tài sản thế chấp không đủ thanh toán nợ thì trách nhiện tiếp tục trả số tiền
còn thiếu.
[6] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án; anh Bùi Thanh B phải chịu
31.447.766 đồng tiền án phí dân sự thẩm. Ngân hàng TMCP TV không phải
chịu án phí nên được hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp 15.894.000 đồng theo
biên lai thu số: 0002449 ngày 01-3-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
[7] Về chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự anh B
phải chịu 4.500.000 đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, số tiền này Ngân
hàng đã nộp nên anh B có trách nhiệm trả lại cho Ngân hàng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 90; Điều 91; Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng; Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội quy định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sdụng án phí lệ
phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP TV đối với Bùi
Thị Tuyết T ông Văn T; buộc anh Bùi Thanh B trách nhiệm trả số
8
tiền 686.194.168 đồng, trong đó tiền gốc là 595.554.700 đồng, tiền lãi
90.639.468 đồng (lãi trong hạn 30.146.307 đồng, lãi quá hạn 60.493.161 đồng)
cho Ngân hàng TMCP TV thay Bùi Thị Tuyết T, ông Văn T tính đến
ngày 18-9-2024 và tiếp tục tính lãi phát sinh theo quy định ca Hợp đồng đã ký.
Trường hợp anh B không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ngân
hàng quyền yêu cầu quan Thi hành án biên phát mãi tài sản thế chấp
để thu hồi nợ theo quy định; trường hợp bán tài sản thế chấp không đủ thanh
toán nợ thì có trách nhiện tiếp tục trả số tiền còn thiếu.
Tài sản thế chấp là căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên Nga -
Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, Khu đô thị Đông i Gòn,
Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai diện tích sàn xây dựng: 123,3m
2
,
diện tích đất: 107.1m
2
.
2. Kể từ ngày 19-9-2024 cho đến khi thi hành án xong, i Thanh
Bthanh toán số tiền nợ trên cùng khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất của
Hợp đồng do bà Bùi Thị Tuyết T, ông Lê Văn TNgân hàng TMCP TV Chi
nhánh Thành ph H Chí Minh đã ký. Trường hợp các bên thỏa thuận về
việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của tổ chức tín dụng thì lãi
suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán theo quyết định của Tòa án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của tổ chức tín dụng.
3. Án phí phí dân sự sơ thẩm:
- Anh Lê Bùi Thanh B phải chịu 31.447.766 đồng.
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP TV s tiền tạm ứng án phí đã nộp
15.894.000 đồng theo biên lai thu số: 000 2449 ngày 01-3-2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
4. Về chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự anh B
phải chịu 4.500.000 đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, số tiền này Ngân
hàng đã nộp nên anh Bảo có trách nhiệm trả lại cho Ngân hàng.
5. Báo cho các đương sự biết trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án
được quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đối với
đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận
được bản án hoặc tngày Tòa án niêm yết bản án tại UBND (phường) nơi
cư t.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7
9
Điều 9 của Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án Dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- PKTNV TA tỉnh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TPTN;
- CCTHADS TPTN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
(đã ký)
Lê Phan Tuyến
Tải về
Bản án số 176/2024/DS-ST Bản án số 176/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 176/2024/DS-ST Bản án số 176/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất