Bản án số 176/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 176/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 176/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 176/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 176/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Tây Ninh (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 176/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng TMCP TV với ông Lê Văn T, Bùi Thị Tuyết T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ TÂY NINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 176/2024/DS-ST
Ngày: 20-9-2024
V/v “Tranh chấp
hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm goàm coù:
Thaåm phaùn – Chuû toïa phieân toøa: Bà Lê Phan Tuyến.
Các Hoäi thaåm nhaân daân:
1. Ông Trần Tấn Phát;
2. Bà Bùi Thị Hà.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Cẩm Loan, Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Tây Ninh.
- Ñaïi dieän Viện kiểm sát nhân dân thành phố Taây Ninh tham gia phieân
toøa: Bà Võ Lê Trúc Phương, Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18-9-2024; ngày 20-9-2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
thành phố Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 66/2024/TLST-
DS ngày 04 tháng 3 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 232/2024/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 9 năm
2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP TV; địa chỉ: 89 LH, phường LH, quận
ĐĐ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D; chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo uỷ quyền: Bà Thái Thị Hồng H; chức vụ: Phó giám
đốc Trung Tâm Thu hồi nợ Khách hàng cá nhân - VPbank (theo văn bản Ủy
quyền số 62/2023/UQN-CTQT ngày 02/08/2023).
Bà H ủy quyền lại cho: Ông Lâm Vĩ K, chức vụ: Chuyên viên XLN KHCN
2
– VPBank (theo Văn bản ủy quyền ngày 20/3/2024), có mặt.
- Bị đơn:
1. Bà Bùi Thị Tuyết T, sinh năm 1959, vắng mặt.
2. Ông Lê Văn T, sinh năm 1959, vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Số 325 Đ, khu phố NP, phường NT, thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Anh Lê Bùi Thanh B, sinh
năm 1977; địa chỉ: Số 127, khu phố T, phường T, quận P, thành phố Hồ Chí
Minh, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 17-01-2024 của Ngân hàng TMCP TV và các
lời khai tại Tòa án của người đại diện theo ủy anh Lâm Vĩ K trình bày: Ngân
hàng TMCP TV có ký với bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T các hợp đồng
tín dụng:
1/. Hợp đồng cho vay số: LN2004162343220 ngày 23-4-2020 số tiền vay
1.063.121.892 đồng; quá trình thực hiện hợp đồng tạm tính dư nợ đến ngày 17-
01-2024 số tiền tổng cộng là: 694.676.706 đồng, mục đích vay: Mua căn nhà số
A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên Nga – Phân khu 1A (Swanpark) tại địa
chỉ: Đường số 7, KĐT Đông Sài Gòn, xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai; thời hạn vay 120 tháng; lãi suất cho vay trong hạn 8,8%/năm, sau đó
điều chỉnh lãi suất 03 tháng/lần.
Để đảm bảo khoản vay trên bà T và ông T có thế chấp cho Ngân hàng
quyền tài sản đối với căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên Nga –
Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, KĐT Đông Sài Gòn, xã Long
Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; diện tích 107.1m
2
, diện tích sàn xây
dựng 123,3m
2
.
2/. Hợp đồng thẻ tín dụng số: 377-P-1048620 ngày 20-5-2020 tạm tính dư
nợ đến ngày 17-01-2024 tổng cộng 49.162.422 đồng; mục đích vay: Vay tiêu
dùng cá nhân; số tiền khách hàng đã tiêu dùng: 43.047.958 đồng, lãi suất hiện
tại: 35,88%/năm; từ ngày 09-7-2023 bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã gửi Thông báo nhắc nợ nhưng bà T, ông T
không thực hiện nên toàn bộ khoản tiền trên đã bị chuyển sang nợ quá hạn.
Ngày 17-01-2024 Ngân hàng TMCP TV khởi kiện yêu cầu bà Bùi Thị
Tuyết T và anh Lê Văn T trả số tiền vay còn thiếu tạm tính đến ngày 17-01-
3
2024: 694.676.706 đồng (trong đó nợ gốc là 668.943.310, nợ lãi là 25.733.396
đồng) và tiếp tục tính lãi phát sinh theo hợp đồng đã ký. Trường hợp, bà T và
ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng đề nghị phát mãi tài sản thế chấp
để thu hồi nợ; trường hợp bán tài sản không đủ thanh toán nợ và các khoản chi
phí phát sinh thì bà T và ông T có trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn
thiếu.
Tại phiên tòa anh Lâm Vĩ K đại diện Ngân hàng TMCP TV yêu cầu bà
Bùi Thị Tuyết T và anh Lê Văn T trả số tiền 686.194.168 đồng, trong đó tiền
gốc là 595.554.700 đồng, tiền lãi 90.639.468 đồng (lãi trong hạn 30.146.307
đồng, lãi quá hạn 60.493.161 đồng) của hợp đồng tín dụng; không yêu cầu đối
với số tiền sử dụng thẻ do anh B đã thanh toán cho Ngân hàng xong.
- Bị đơn tại bản tự khai ngày 18-6-2024 của bà Bùi Thị Tuyết T trình bày:
Ngày 23-4-2020 bà có đứng tên làm hợp đồng vay với Ngân hàng TMCP TV
mua một căn nhà trả góp (Căn A.08.06/HĐMB-SP 1A) và có mở một thẻ ATM
ViSa hạn mức 50.000.000 đồng, bà đứng tên giúp con bà, mọi việc con bà tên
Lê Bùi Thanh B đứng ra xử lý. Nay con bà thay bà xử lý với Ngân hàng TMCP
TV việc chậm thanh toán tiền và thẻ ATM.
- Bị đơn ông Lê Văn T trình bày: Đối với 02 khoản vay trên mà Ngân
hàng TMCP TV trình bày ông xác định vợ chồng ông đứng ra vay dùm con là
Lê Bùi Thanh B, do lúc trước anh Bảo làm việc không đứng tên vay tiền được
nên ông bà đứng tên vay dùm. Nay Ngân hàng khởi kiện, ông đồng ý trả nợ và
giao cho con ông là B thay mặt vợ chồng trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp, vi
phạm nghĩa vụ trả nợ thì vợ chồng ông đồng ý giao tài sản bảo đảm để Ngân
hàng yêu cầu cơ quan thi hành án phát mãi tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân
hàng là quyền tài sản đối với căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên
Nga - Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, KĐT Đông Sài Gòn, xã
Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai diện tích 107.1m
2
, diện tích sàn
xây dựng 123,3m
2
; trường hợp bán tài sản thế chấp không đủ trả nợ và chi phí
Tòa án, chi phí phát mãi tài sản thì vợ chồng ông có trách nhiệm tiếp tục thanh
toán số tiền còn thiếu.
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Lê Bùi Thanh B trình
bày: Anh thống nhất với lời trình bày của Ngân hàng và ba mẹ anh, thừa nhận
có nhờ ba mẹ là ông Lê Văn T và bà Bùi Thị Tuyết T vay tiền dùm tại Ngân
hàng TMCP TV các khoản vay như Ngân hàng trình bày, do lúc trước anh làm
việc không đứng tên vay tiền được nên nhờ ba mẹ anh đứng tên vay dùm. Nay
Ngân hàng khởi kiện anh đồng ý thay mặt ba mẹ ông Lê Văn T, bà Bùi Thị
Tuyết T trả số tiền nợ trên cho Ngân hàng.
4
Tại phiên tòa anh B đồng ý trả nợ thay cho ông T, bà T. Trường hợp vi
phạm nghĩa vụ trả nợ thì đồng ý giao tài sản bảo đảm cho Ngân hàng yêu cầu cơ
quan Thi hành án phát mãi tài sản thế chấp để trả nợ cho Ngân hàng là căn nhà
số A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên Nga - Phân khu 1A (Swanpark) tại địa
chỉ: Đường số 7, KĐT Đông Sài Gòn, xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai diện tích 107.1m
2
, diện tích sàn xây dựng 123,3m
2
.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định tư cách pháp lý người
tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra
xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, tư cách pháp lý và
thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử và Thư
ký thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự; người
tham gia Tố tụng thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ Điều 91; Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng;
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội. Đề
nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP TV,
buộc anh Lê Bùi Thanh B có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng TMCP TV số
tiền tạm tính đến ngày 18-9-2024 là 686.194.168 đồng, trong đó tiền gốc là
595.554.700 đồng, tiền lãi là 90.639.468 đồng (lãi trong hạn 30.146.307 đồng,
lãi quá hạn 60.493.161 đồng) và tiếp tục tính lãi phát sinh theo Hợp đồng vay
cho đến khi trả nợ xong thay cho bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T; trường
hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ngân hàng có quyền yêu
cầu Cơ quan Thi hành án kê biên phát mãi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo
quy định. Án phí và chi phí tố tụng đương sự phải chịu theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về tố tụng: Bị đơn vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ theo
quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vụ án.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP TV: Căn cứ vào Hợp
đồng cho vay và Hợp đồng thế chấp số: LN2004162343220 ngày 23-4-2020
nội dung thể hiện ngày 23-4-2020 Ngân hàng TMCP TV – Chi nhánh Thành
5
phố Hồ Chí Minh có ký hợp đồng cho bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T vay
số tiền 1.063.121.892 đồng; mục đích vay: Mua căn nhà số A.08.06 thuộc dự án
thành phố Thiên Nga – Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, KĐT
Đông Sài Gòn, xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; phương thức
cho vay: từng lần; thời hạn vay 120 tháng; lãi suất cho vay trong hạn 8,8%/năm,
sau đó điều chỉnh lãi suất 03 tháng/lần. Để đảm bảo khoản vay trên bà Thu và
ông Tri thế chấp cho Ngân hàng quyền tài sản đối với căn nhà số A.08.06 thuộc
dự án thành phố Thiên Nga – Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7,
KĐT Đông Sài Gòn, xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai diện tích
107.1m
2
, diện tích sàn xây dựng 123,3m
2
. Quá trình thực hiện hợp đồng tính
đến ngày 17-01-2024 số tiền tổng cộng là 613.645.514.284 đồng.
Ngoài ra ngày 16-4-2020 bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T ký Giấy
đề nghị vay vốn có tài sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn, hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế không tài sản bảo đảm, dịch vụ Ngân
hàng điện tử. Quá trình sử dụng thẻ tính đến ngày 17-01-2024 tổng cộng số tiền
là 49.162.422 đồng; mục đích là tiêu dùng cá nhân; số tiền đã tiêu dùng là
43.047.958 đồng, lãi suất hiện tại: 35,88%/năm; từ ngày 09-7-2023 bà Bùi Thị
Tuyết T và ông Lê Văn T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, Ngân hàng đã gửi Thông
báo nhắc nợ nhưng không thanh toán nên đã chuyển sang nợ quá hạn.
Nay Ngân hàng MCP TV yêu cầu bà Bùi Thị Tuyết T và anh Lê Văn Ttrả
số tiền tính đến ngày 18-9-2024 là 686.194.168 đồng, trong đó tiền gốc là
595.554.700 đồng, tiền lãi 90.639.468 đồng (lãi trong hạn 30.146.307 đồng, lãi
quá hạn 60.493.161 đồng) của hợp đồng tín dụng; không yêu cầu đối với số tiền
sử dụng thẻ do anh Bảo đã thanh toán cho Ngân hàng xong và tiếp tục tính lãi
phát sinh theo hợp đồng đã ký. Trường hợp bà T, ông T vi phạm nghĩa vụ trả nợ
thì Ngân hàng đề nghị phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ; trường hợp bán
tài sản thế chấp không đủ thanh toán số tiền nợ trên, tiền lãi và các chi phí phát
sinh thì bà T và ông T có trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu.
[2.1] Bị đơn bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T thừa nhận có vay nợ
Ngân hàng TMCP TV số tiền trên đồng ý trả, trường hợp không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thì đồng ý giao tài sản thế chấp để Ngân hàng phát mãi tài sản thu hồi
nợ. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Lê Bùi Thanh B đồng ý trả nợ
cho Ngân hàng TMCP TV thay bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T; trường
hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì đồng ý
giao tài sản thế chấp để Ngân hàng phát mãi thu hồi nợ; trường hợp bán tài sản
thế chấp không đủ thanh toán nợ thì đồng ý tiếp tục trả số tiền còn thiếu.
6
[2.3] Xét thấy căn cứ vào Hợp đồng cho vay; Hợp đồng thế chấp; Khế
ước nhận nợ số: LN2004162343220 ngày 23-4-2020 và Giấy đề nghị vay vốn
có tài sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn, hợp đồng phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế không tài sản bảo đảm, dịch vụ Ngân hàng điện tử
giữa Ngân hàng TMCP TV - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh với bà Bùi Thị
Tuyết T và ông Lê Văn T đã ký. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà
T, ông T và anh Bảo thừa nhận có vay tiền Ngân hàng TMCP TV - Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh, có thế chấp căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố
Thiên Nga - Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, khu đô thị Đông
Sài Gòn, xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Nay đồng ý theo yêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng, đồng ý trả nợ cho Ngân hàng TMCP TV số tiền
trên; nhưng việc vay này là vợ chồng ông T, bà T đứng ra vay dùm con là anh
Lê Bùi Thanh B, do anh B làm việc không đứng tên vay tiền được; nay đồng ý
trả nợ và giao cho anh B thay mặt ông bà trả nợ cho Ngân hàng. Trường hợp vi
phạm nghĩa vụ trả nợ thì đồng ý giao tài sản thế chấp cho Ngân hàng phát mãi
tài sản để thu nợ; tài sản thế chấp là căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố
Thiên Nga - Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, Khu đô thị Đông
Sài Gòn, xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai diện tích sàn xây
dựng: 123,3 m
2
, diện tích đất: 107.1 m
2
; trường hợp bán tài sản thế chấp không
đủ thanh toán số tiền nợ vay, tiền lãi, lãi phạt, chi phí Tố tụng, chi phí phát mãi
tài sản thì đồng ý có trách nhiệm tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu.
[2.4] Anh Lê Bùi Thanh B thống nhất đồng ý trả thay ông Lê Văn T và bà
Bùi Thị Tuyết T số tiền nợ trên cho Ngân hàng TMCP TV; trường hợp, vi phạm
nghĩa vụ trả nợ thì đồng ý giao tài sản thế chấp cho Ngân hàng phát mãi để thu
nợ; tài sản thế chấp là căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên Nga –
Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, Khu đô thị Đông Sài Gòn, xã
Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai; trường hợp bán tài sản thế chấp
không đủ số tiền thanh toán nợ trên và các chi phí phát sinh Tố tụng dân sự, chi
phí phát mãi tài sản thì có trách nhiệm tiếp tục trả số tiền còn thiếu. Hiện anh B
đang quản lý sử dụng tài sản thế chấp căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố
Thiên Nga - Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, Khu đô thị Đông
Sài Gòn, xã Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Tại phiên tòa anh
Lâm Vĩ K là đại diện Ngân hàng TMCP TV thống nhất đồng ý cho anh Lê Bùi
Thanh B trả nợ thay cho bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T. Do đó Hội đồng
xét xử ghi nhận.
[3] Xét về chứng cứ: Căn cứ Hợp đồng cho vay số: LN2004162343220
ngày 23-4-2020; Hợp đồng thế chấp số: LN2004162343220 ngày 23-4-2020;
Khế ước nhận nợ số: LN2004162343220 ngày 23-4-2020 và Giấy đề nghị vay
7
vốn có tài sản bảo đảm kiêm phương án sử dụng vốn, hợp đồng phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế không tài sản bảo đảm, dịch vụ Ngân hàng điện tử
ngày 16-4-2020 giữa Ngân hàng TMCP TV - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh với bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T đã ký. Quá trình giải quyết vụ
án cũng như tại phiên tòa các bên xác định là đúng. Do đó có cơ sở xác định
chứng cứ trong vụ án là đúng sự thật.
[4] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Tây
Ninh phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[5] Từ những nhận định trên có cơ sở Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
của Ngân hàng TMCP TV đối với bà Bùi Thị Tuyết T và ông Lê Văn T; buộc
anh Lê Bùi Thanh B có trách nhiệm trả số tiền 686.194.168 đồng, trong đó tiền
gốc là 595.554.700 đồng, tiền lãi là 90.639.468 đồng (lãi trong hạn 30.146.307
đồng, lãi quá hạn 60.493.161 đồng) cho Ngân hàng TMCP TV thay bà Bùi Thị
Tuyết T và ông Lê Văn T tính đến ngày 18-9-2024 và tiếp tục tính lãi phát sinh
theo quy định của Hợp đồng đã ký. Trường hợp anh B không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án
kê biên phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ theo quy định; trường hợp bán
tài sản thế chấp không đủ thanh toán nợ thì có trách nhiện tiếp tục trả số tiền
còn thiếu.
[6] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; anh Lê Bùi Thanh B phải chịu
31.447.766 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm. Ngân hàng TMCP TV không phải
chịu án phí nên được hoàn trả tiền tạm ứng án phí đã nộp 15.894.000 đồng theo
biên lai thu số: 0002449 ngày 01-3-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
[7] Về chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự anh B
phải chịu 4.500.000 đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, số tiền này Ngân
hàng đã nộp nên anh B có trách nhiệm trả lại cho Ngân hàng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 90; Điều 91; Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng; Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP TV đối với bà Bùi
Thị Tuyết T và ông Lê Văn T; buộc anh Lê Bùi Thanh B có trách nhiệm trả số
8
tiền 686.194.168 đồng, trong đó tiền gốc là 595.554.700 đồng, tiền lãi là
90.639.468 đồng (lãi trong hạn 30.146.307 đồng, lãi quá hạn 60.493.161 đồng)
cho Ngân hàng TMCP TV thay bà Bùi Thị Tuyết T, ông Lê Văn T tính đến
ngày 18-9-2024 và tiếp tục tính lãi phát sinh theo quy định của Hợp đồng đã ký.
Trường hợp anh B không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ngân
hàng có quyền yêu cầu Cơ quan Thi hành án kê biên phát mãi tài sản thế chấp
để thu hồi nợ theo quy định; trường hợp bán tài sản thế chấp không đủ thanh
toán nợ thì có trách nhiện tiếp tục trả số tiền còn thiếu.
Tài sản thế chấp là căn nhà số A.08.06 thuộc dự án thành phố Thiên Nga -
Phân khu 1A (Swanpark) tại địa chỉ: Đường số 7, Khu đô thị Đông Sài Gòn, xã
Long Tân, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai diện tích sàn xây dựng: 123,3m
2
,
diện tích đất: 107.1m
2
.
2. Kể từ ngày 19-9-2024 cho đến khi thi hành án xong, Lê Bùi Thanh
Bthanh toán số tiền nợ trên cùng khoản tiền lãi phát sinh theo mức lãi suất của
Hợp đồng do bà Bùi Thị Tuyết T, ông Lê Văn T và Ngân hàng TMCP TV – Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã ký. Trường hợp các bên có thỏa thuận về
việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của tổ chức tín dụng thì lãi
suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán theo quyết định của Tòa án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của tổ chức tín dụng.
3. Án phí phí dân sự sơ thẩm:
- Anh Lê Bùi Thanh B phải chịu 31.447.766 đồng.
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP TV số tiền tạm ứng án phí đã nộp
15.894.000 đồng theo biên lai thu số: 000 2449 ngày 01-3-2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
4. Về chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 157 của Bộ luật Tố tụng dân sự anh B
phải chịu 4.500.000 đồng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, số tiền này Ngân
hàng đã nộp nên anh Bảo có trách nhiệm trả lại cho Ngân hàng.
5. Báo cho các đương sự biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
được quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh. Riêng đối với
đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc từ ngày Tòa án niêm yết bản án tại UBND xã (phường) nơi
cư trú.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7 và
9
Điều 9 của Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án Dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- PKTNV TA tỉnh; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TPTN;
- CCTHADS TPTN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
(đã ký)
Lê Phan Tuyến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm