Bản án số 169/2024/DS-PT ngày 07/09/2024 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 169/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 169/2024/DS-PT ngày 07/09/2024 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Nam Định
Số hiệu: 169/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị N - Nguyễn Văn Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 169/2024/DS-PT
Ngày: 07-9-2024
V/v: Tranh chp về thừa kế tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lại Văn Tùng
Các Thẩm phán: Bà Mai Thị Minh Hồng
Ông Nguyễn Thành Công
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thảo - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Nam
Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định tham gia phiên tòa: Ông
Trần Trọng Dần - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 174/2024/TLPT-DS ngày 15 tháng 7 năm 2024
về tranh chp chia di sản thừa kế.
Do Bản án dân sthẩm số 04/2024/DS-ST ngày 07 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Nam Trực bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 345/2024/QĐXXPT-DS
ngày 26 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị N, sinh năm 1957; Nơi thường trú: Tổ dân phố
số A, thị trn N, huyện N, tỉnh Nam Định;
Người đại diện theo y quyền của N: Ông Nguyễn Hoàng N1, sinh năm
1960; Nơi thường trú: Tổ dân phố số A, thị trn N, huyện N, tỉnh Nam Định (văn
bản uỷ quyền ngày 05-02-2023);
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Mai Xuân C
Luật sư thuộc Văn phòng L1, Đoàn Luật sư tỉnh N;
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1952; Nơi thường trú: Tổ dân phố số
A, thị trn N, huyện N, tỉnh Nam Định;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Lê Ngọc V Luật
thuộc Văn phòng luật sư V và M, Đoàn Luật sư tỉnh N;
2
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị L, sinh năm 1953;
Nơi thường trú: Tổ dân phố số A, thị trn N, huyện N, tỉnh Nam Định;
- Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn Đ là bị đơn trong vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm: mặt ông Nguyễn Hoàng N1, ông Mai Xuân C, ông
Nguyễn Văn Đ, ông Ngọc V, Nguyễn Thị L; vắng mặt Nguyễn Thị N
lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 13-02-2023, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn bà Nguyễn Thị N trình bày:
Bố mẹ cụ Nguyễn Văn N2 chết năm 1999 cụ Phạm Thị B chết m
1987. Bố mẹ bà sinh được 5 người con gồm: Ông Nguyễn Văn N3 chết năm 2022,
ông Nguyễn Văn Đ, ông Nguyễn Văn Đ1 chết năm 2021, bà và ông Nguyễn Hoàng
N1. Sau khi mẹ bà chết, vào năm 1988, bố bà đã kết hôn cùng cụ Thị N4. Giữa
bố cụ N4 không con chung. Lúc sinh thời bố mẹ đcủa 01 nhà ba
gian xây, mái lợp ngói và công trình phụ trên thửa đt số 53, tờ bản đồ số 10 với
diện tích là 195m
2
tại tổ dân phố số A, thị trn N, huyện N, tỉnh Nam Định đã được
UBND huyện N cp GCNQSDĐ vào năm 1995 mang tên cụ Nguyễn Văn N2. Sau
khi bố bà chết, bà ở cùng cụ N4. Năm 1996, ông Đ có nhà ở và làm việc ở huyện Ý
về bàn với d03 gian nhà và xây dựng 02 căn nhà riêng mái bằng chung tường,
chung mái. Tiền vật liệu, tiền công xây dựng của bên nào bên đó trả. Nhà ở và công
trình phụ của bà đang quản xây dựng trị giá khoảng 80.000.000 đồng. Nay
công trình phụ của nhà xuống cp bà dỡ ra để làm lại thì ông Nguyễn Văn Đ ngăn
cản không cho xây với do năm 1996, cụ N2 đã giy ủy quyền cho ông toàn
quyền sử dụng đt và tiền làm nhà là do ông Đ bỏ ra, cho bà ở nhờ. Giy ủy quyền
không phải chữ ký của cụ N2. Năm 2004, cụ Thị N4 đã viết giy ủy quyền cho
được quyền sử dụng toàn bộ thửa đt chứng thực của UBND thị trn N. Nay
bà đề nghị Tòa án chia di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn N2 đối với thửa đt số 53,
tờ bản đồ số 10 với diện tích là 195m
2
tại tổ dân phố số A, thị trn N, huyện N, tỉnh
Nam Định cho bà và ông Đ. Giao cho ông Đ ½ diện tích là 97,05m
2
phần đt ông Đ
đã làm nhà và sử dụng. Giao cho bà Nguyễn Thị N ½ diện tích là 97,05m
2
phần đt
bà N đã làm nhà ở, công trình phụ và đang sử dụng. Giao cho ông Đ có trách nhiệm
xây dựng bức tường riêng để tách hai nhà tính từ mặt đường chạy hết phần đt phía
sau nhà. Giao cho bà N có trách nhiệm cắt phần mái bê tông tách hai nhà.
Ngày 26-06-2023, bà Nguyễn Thị N thay đổi yêu cầu khởi kiện bà đề nghị Tòa
án công nhận căn nhà của bà, diện tích 97,05m
2
hướng Bắc bên phải từ đường vào
nhà giáp nhà ông Đ thuộc quyền sở hữu của bà. Công nhận căn nhà của ông Đ, diện
tích 97,05m
2
hướng Bắc bên trái từ đường vào nhà giáp nhà ông N5 thuộc quyền s
hữu của ông Đ. Phần xây dựng chung tường, chung mái của hai bên do bà và ông Đ
tự giải quyết. Buộc ông Đ phải trả lại diện tích công trình phụ thuộc quyền sở hữu
của bà N do ông Đ đang chiếm giữ không hợp pháp.
3
Tại phiên tòa thẩm, ông N1 vẫn thay đổi yêu cầu khởi kiện: Ông đề nghị Tòa
án chia di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn N2 đối với thửa đt số 53, tờ bản đồ số
10 với diện tích 195m
2
tại tổ dân phố số A, thị trn N, huyện N, tỉnh Nam Định
cho bà N ông Đ. Giao cho ông Đ ½ diện tích là 97,05m
2
phần đt ông Đ đã làm
nhà sử dụng. Giao cho bà Nguyễn Thị N ½ diện tích 97,05m
2
phần đt bà N đã
làm nhà ở, ng trình phụ đang sử dụng. Giao cho ông Đ trách nhiệm y dựng
bức tường riêng để tách hai nhà tính từ mặt đường chạy hết phần đt phía sau nhà.
Giao cho bà N có trách nhiệm cắt phần mái bê tông tách hai nhà.
Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình
bày: Ông đề nghị Tòa án chp nhận yêu cầu khởi kiện chia thừa kế của N. Chia
căn hộ xây dựng chung tường, chung mái diện tích 44m
2
và phần đt công trình phụ
thuộc kỷ phần thừa kế của N. Chia căn hộ xây dựng chung tường, chung mái diện
tích 46m
2
và phần đt thuộc kỷ phần thừa kế của ông Đ. Về tiền định gtài sản mỗi
bên chịu 1/2. Buộc ông Đ chm dứt hành vi cản trở, trả lại phần đt công trình phụ
ngoài nhà, ranh giới theo diện tích xây dựng nhà.
* Tại bản tự khai và quá trình tố tụng tại Tòa án của bị đơn ông Nguyễn Văn Đ
trình bày: Bố ông là cụ Nguyễn Văn N2 chết năm 1999, mẹ ông là cụ Phạm Thị B
chết năm 1987. Khi chết bố mông để lại một di sản quyền sử dụng đt thửa
đt số 53, tờ bản đồ số 10, thị trn N, huyện N, tỉnh Nam Định. Năm 1996 ông được
bố cho đt nhà cũ. Cụ N2 đọc cho ông viết, anh cả em thứ 3 chứng kiến đối
với văn bản Giy ủy quyền ngày 05-02-1996, ông N1 không biết việc này. Bố ông
giao cho anh cả em thứ ba nhà làm thủ tục chứng thực cho ông, lúc đó ông
Phạm Đức trưởng t mới ông N6 cán bộ địa chính xác nhận vào văn bản này.
Sau đó, bố ông bàn giao cho ông đt thì ông mới xây dựng nhà. Đến năm 2005, ông
làm đơn xin cp lại GCNQSDĐ xác nhận của ông N3 UBND thị trn N nhưng
không được cp ông C1 thời điểm đó cán bộ địa chính trả lời do GCNQSDĐ
cũ vẫn còn nên không cp được mới. Từ đó cho đến nay ông không làm thủ tục cp
GCNQSDĐ đối với phần diện tích đt đang tranh chp. Sau đó, ông dỡ nhà cũ và
xây dựng nhà mới mái bằng như hiện nay, việc xây dựng này được bố anh em
trong nhà đình đồng ý. Nhà mái bằng này gồm 2 ô chung tường giữa diện
tích khoảng 110m
2
chiều dài 11,7m do ông xây dựng năm 1996. Hiện nay ô nhà
phía Tây do ông sử dụng, ô phía Đông N đang sử dụng. Toàn bộ chi phí xây dựng
ngôi nhà do ông chi trả bằng chứng những ghi chép về xây dựng ngôi nhà do
ông tự ghi chép. Đồng thời ông là người mua vật liệu xây dựng của ông Phạm H
tổ dân phố số A, thị trn N. Ông là người thuê thợ làm nhà là tốp thợ của ông Đoàn
Hồng G, sinh năm 1965 thôn C, N, huyện N, tỉnh Nam Định. Do thời gian đã
lâu ông chỉ giy tdo ông tự ghi chép về chi phí xây dựng những người đã
bán vật liệu, đã xây nhà cho ông làm chứng về việc này. Việc ghi chép là ông về quê
xây dựng nhà còn vợ con ông đang công tác tại Ý Y nên chi phí tiền vay mượn ông
đều ghi để hai vợ chồng lo công việc làm nhà và ông lưu lại gửi cho Tòa án. Sau khi
xây dựng, ông chuyển về ở ô nhà phía Tây còn em gái ông là bà N ông cho sử dụng
nhờ ô nhà phía Đông từ năm 1996 đến nay. Khi đó, do anh em trong nhà nên ông có
4
nói cho nhờ đến lúc chết nếu N không đi ly chồng. Ông cho N mượn nhà
để không văn bản gì, anh em chthỏa thuận bằng miệng. Việc thỏa thuận chỉ
có ông anh là Nguyễn Duy N7 và em là Nguyễn Văn Đ1 nhưng hai ông này đều đã
chết. Việc hai vợ của hai ông biết hay không thì ông không nắm được. Năm
2012 nhà nước ly đt làm đường V, tổng diện tích đt nhà nước thu hồi 18m
2
(gồm 8,9m
2
và 9,1m
2
). Ông là người ký phương án giải phóng mặt bằng và tiền đền
bù ông cũng đã nhận toàn bộ của 18m
2
. Sau đó ông cho số tiền đề bù của 8,9m
2
cho
N. Tiền đền bù giải phóng mặt bằng làm đường Vàng do ông vào văn bản
ông T trưởng ban giải phóng mặt bằng. Có văn bản ông T ông là chủ đt. Văn
bản này ông đã gửi cho Tòa án. Tại phiên tòa sơ thẩm, ông Đ giữ nguyên ý kiến của
mình và không nht trí đối với yêu cầu khởi kiện của bà N.
* Tại phiên tòa thẩm, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn
trình bày: Đề nghị Tòa án bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì muốn giữ lại di
sản thừa kế của bố mẹ để lại quyền sử dụng đt đã làm nhà để làm nơi thờ t
gia tiên bố mẹ. Xác định căn nhà mái bằng hiện N và ông Đ hiện đang ở là nhà
của ông Đ. Đề nghị chia di sản của cụ N2 bằng hiện vật, chia cho bà N ¼ diện tích
đt hiện trạng của cụ N2 để lại theo giá mà Hội đồng định giá đã định giá. Bởi xác
định Giy ủy quyền” ngày 05-02-1996 là di chúc của của N2 để lại. quyền sử
dụng đt đang tranh chp là tài sản của cụ N2 và cụ B. Cụ B chết năm 1987, do đó
cụ N2 chỉ được quyền định đoạt ½ diện tích đt của mình cho ông Đ sử dụng.
vậy, di sản của cụ B còn lại ½ diện tích đt. Tt cả các hàng thừa kế đều cho ông Đ,
bà N nên số diện tích đt này chia cho ông Đ, bà N theo quy định của pháp luật.
* Kết quả thu thập chứng cứ của Tòa án tại UBND thị trn N cho thy: Căn cứ
sổ địa chính, hồ sơ địa chính, phần đt đang tranh chp nằm tại tổ dân phố số A, thị
trn N, huyện N, tỉnh Nam Định. Theo bản đồ 299 lập năm 1986 thì phần đt đang
tranh chp nằm tại thửa số 1607 tờ bản đồ số 3 mang tên ông Đ với diện tích
250m
2
đt ở. Phần đt này vị trí như sau: phía Đông giáp nhà ông Đ1, phía Tây
giáp nhà ông N7, phía Nam giáp đt Ủy ban, phía Bắc giáp đường V. Đến bản đồ
năm 1992, thì phần đt này nằm thửa đt số 53, tờ bản đs10 với diện tích
195m
2
đt ở mang tên N. Tuy nhiên, theo sổ mục kê thì thửa số 53, tờ bản đồ số
10 mang tên cụ Nguyễn Văn N2. Phần đt này có vị trí như sau: phía Đông giáp đt
ông C2, phía Tây giáp ngõ và đt ông N7, phía Nam giáp đt Ủy ban, phía Tây giáp
đường V. Sự khác nhau giữa bản đồ năm 1986 và bản đồ năm 1992, UBND thị trn
không tài liệu về vn đề này nên không biết được do khác nhau của hai bản đồ.
Theo bản đồ chỉnh lý năm 2004 thì phần đt đang tranh chp nằm tại thửa số 53, t
bản đồ số 10 với diện tích 195m
2
đt mang tên cụ Nguyễn Văn N2. Cho đến thời
điểm hiện nay UBND thị trn không tài liệu địa chính nào liên quan đến biến
động của thửa đt.
* Từ nội dung trên, Bản án dân sự sơ thẩm số 04/2024/DS-ST ngày 07 tháng
5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Nam Trực đã quyết định: Căn cứ các Điều
636, 637, 639, 645, 677, 678, 679 và Điều 688 Bộ luật dân sự 1995; Điều 157, 165
5
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử chp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị N về việc “Tranh
chp về thừa kế quyền sử dụng đt”.
Chia cho Nguyễn Thị N được quyền sử dụng đối với phần đt diện
tích là 86 m
2
nằm về phía Đông của thửa đt số 53, tờ bản đồ số 10, thị trn N. Phần
đt này vị trí như sau: phía Bắc giáp đường Vàng chiều dài là 4,8 m, phía Nam
giáp phần đt UB chiều dài là 4,8m, phía Đông giáp đt anh T1 chiều dài 17,95
m, phía Tây giáp phần đt ông Đ được chia dài 18m (Có sơ đồ kèm theo).
Chia cho ông Nguyễn Văn Đ được quyền sử dụng đối với phần đt ở có diện
tích là 89 m
2
nằm về phía Tây của thửa đt số 53, tờ bản đồ số 10, thị trn N. Phần
đt này vị trí như sau: phía Bắc giáp đường Vàng chiều dài là 5,4 m, phía Nam
giáp phần đt UB có chiều dài là 4,5m, phía Đông giáp đt bà N được chia có chiều
dài 18 m, phía Tây giáp phần đt ông Đ1 dài 18 m (Có sơ đồ kèm theo).
Ranh giới giữa hai quyền sử dụng đt được xác định bức tường xây dựng
chung giữa hai nhà và được kéo thẳng đến phần đt của UB.
Nguyễn Thị N có nghĩa vụ xây dựng bức tường và xử lý mái nhà đảm bảo
kết cầu của hai ngôi nhà.
Ông Đ có nghĩa vụ tháo dỡ dây thép chăng trên bức tường phía sau nhà bà N.
Các đương sự có quyền liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm
thủ tục cp GCNQSDĐ cho phù hợp với quyết định của bản án.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền kháng cáo và
biện pháp đảm bảo thi hành án của các đương sự.
* Ngày 17 tháng 5 năm 2024 ông Nguyễn Văn Đ bị đơn trong vụ án có đơn
kháng cáo toàn bộ bản án dân sự thẩm s04/2024/DS-ST ngày 07 tháng 5 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Nam Trực với nội dung: Đề nghị Toà án nhân dân
tỉnh Nam Định xét xử lại vụ án “Tranh chp vquyền thừa kế quyền sử dụng đt”
giữa ông Đ bà N theo trình tự phúc thẩm dân sự, không chp nhận toàn bộ nội
dung yêu cầu khởi kiện của bà N, chp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của ông Đ.
Ông Định đề n được thanh toán kỷ phần thừa kế bằng giá trị quyền sử dụng diện tích
đt bằng ¼ diện tích đt của bố mẹ ông để lại tại thửa số 53 tờ bản đồ số 10, thị trn
N, huyện N, tỉnh Nam Định theo giá mà Hội đồng định giá cp sơ thẩm đã định giá.
* Tại phiên toà phúc thẩm: Ông Nguyễn Hoàng N1 người đại diện theo ủy
quyền của Nguyễn Thị N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của N, giữ nguyên
ý kiến đã trình bày tại Toà án cp thẩm, không chp nhận do kháng cáo của
ông Nguyễn Văn Đ, đề nghị cp phúc thẩm giải quyết giữ nguyên nbản án
thẩm, ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị L và người bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp cho ông Đ vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình bày tại Toà án cp sơ thẩm, giữ
6
nguyên yêu cầu kháng cáo, không chp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N, các đương
sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định phát biểu quan điểm: Về tố
tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử thư phiên tòa đã thực hiện
đúng các quy định của Bộ luật ttụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa phúc thẩm, những người tham gia tố tụng chp hành đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự, quyền lợi của các đương sự được bảo đảm.
Về nội dung kháng cáo: Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì thy rằng
di sản của cụ Nguyễn Văn N2 và cụ Phạm Thị B để lại gồm diện tích đt 195m
2
, tại
thửa đt số 53, tờ bản đsố 10 tại tổ dân phố số A, thị trn N, huyện N, tỉnh Nam
Định đã được UBND huyện N cp GCNQSDĐ vào năm 1995 mang tên cụ Nguyễn
Văn N2. Tòa án cp thẩm đã quyết định chia cho bà Nguyễn Thị N được quyền
sử dụng phần đt diện tích 86 m
2
, ông Nguyễn Văn Đ được quyền sử dụng
phần đt ở có diện tích là 89 m
2
là có cơ sở, đảm bảo đúng pháp luật. Vì vậy, kháng
cáo của ông Đ không có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
308 Bộ luật tố tụng dân sự giữ nguyên bản án sơ thẩm. Về án phí đề nghị giải quyết
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Nguyễn Thị N vắng mặt tại phiên toà nhưng đã u quyn
cho ông Nguyễn Hoàng N1 n việc xét xử vắng mặt bà N không ảnh hưởng gì đến
quyền lợi ích hợp pháp của N. vậy, căn cứ khoản 2 Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà N.
[2] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ m trong thời hạn luật định phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 272; khoản 1 Điều 273; Điều 276 Bộ luật Tố tụng
Dân sự nên được Hội đồng xét xử chp nhận xem xét giải quyết.
[3] Về quan hệ pháp luật tranh chp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn
khởi kiện của nguyên đơn thì Hội đồng xét xử cp sơ thẩm xác định đây là quan hệ
pháp luật “Tranh chp về thừa kế tài sản”. Căn cứ khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm
quyền của Toà án nhân dân huyện Nam Trực như Toà án cp sơ thẩm đã xác định
đúng pháp luật.
[4] Xét kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ
thẩm số 04/2024/DS-ST ngày 07 tháng 5 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Nam
Trực, đnghị Toà án nhân dân tỉnh Nam Định giải quyết ông Đ không chp nhận
toàn bộ nội dung yêu cầu khởi kiện của N, chp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo
của ông Đ. Ông Định đề n được thanh toán kỷ phần thừa kế bằng giá trị quyền sử
dụng diện tích đt bằng ¼ diện tích đt của bố mông để lại tại thửa số 53 tbản đồ
số 10, thị trn N, huyện N, tỉnh Nam Định theo giá Hội đồng định giá cp
7
thẩm đã định giá thy rằng: Phần diện tích đt tranh chp nằm tại tổ dân phố số A,
thị trn N, huyện N, tỉnh Nam Định. Theo bản đồ 299 lập năm 1986 thì phần đt này
nằm tại thửa số 1607 tờ bản đồ số 3 mang tên ông Đ với diện tích là 250m
2
đt ở.
Mặc dù, tại thời điểm này ông Đ không sinh sống làm việc tại địa phương. Đến
bản đồ năm 1992, thì phần đt này nằm thửa đt số 53, tờ bản đồ số 10 với diện
tích là 195m
2
đt ở mang tên bà N. Tuy nhiên, theo sổ mục kê thì thửa số 53, tờ bản
đồ số 10 mang tên cụ Nguyễn Văn N2. Sự khác nhau giữa bản đồ năm 1986 và bản
đồ năm 1992, UBND thị trn N không tài liệu về vn đề này nên không biết được
do khác nhau của hai tờ bản đồ. Theo bản đồ chỉnh năm 2004 thì phần đt đang
tranh chp nằm tại thửa số 53, tờ bản đồ số 10 với diện tích là 195m
2
đt ở mang tên
cụ Nguyễn Văn N2. Tuy các bản đồ có sự khác nhau về tên chủ sử dụng đt nhưng
phần đt này đã được UBND huyện N cp GCNQSDĐ mang tên hộ cụ Nguyễn Văn
N2 vào năm 1995. vậy, cần khẳng định quyền sử dụng đt đang tranh chp
thuộc quyền sử dụng của hộ cụ Nguyễn Văn N2.
[5] Về nguồn gốc, quá trình sử dụng đt đang tranh chp: Cụ N2, cụ B và sau
này là cụ N4 cùng sử dụng quyền sử dụng đt nêu trên. Sau khi cụ B, cụ N2 chết thì
cụ N4 và bà N cùng ở trên diện tích đt đang có tranh chp. Đến năm 1996 sau khi
dỡ ba gian nhà xây hai căn nhà mái bằng như hiện nay thì ông Đ N cùng sử
dụng trên diện tích 195m
2
đt ở này. Quá trình N, ông Đ sử dụng đt, năm 2012
khi nhà nước thu hồi giải phòng đường V đã thu hồi 18m
2
. Cụ thể phần đt ông Đ
đang sử dụng thu hồi 9,1 m
2
, bà N đang sử dụng thu hồi 8,9m
2
.
[6] Theo kết quả xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 19-03-2024 đã cho thy: Diện
tích đt đang tranh chp có tổng diện tích là 175m
2
vị trí như sau: phía Bắc giáp
đt đường có chiều dài 10,2 m, phía Nam giáp phần đt ông Đ đu thầu của UB dài
9,48m, phía Đông một phần giáp đt anh T1 dài 17,95 m; phía Tây một phần giáp
khoảng đt trống đt hộ ông N7 chiều dài 18 m. Trên phần đt có tranh chp
có hai căn nhà mái bằng. Về phía Tây thửa đt là căn nhà mái bằng, bếp cùng công
trình vệ sinh hiện ông Đ đang sử dụng. Về phía Đông thửa đt căn nhà mái bằng bà
N đang sdụng. Sau căn nhà mái bằng là bức tường xây dựng cao 50cm và dây thép
rào xung quang cùng phần móng.
[7] Về ng trình xây dựng trên đt: Cả N và ông Đ đều khẳng định vào năm
1996 sau khi dỡ 3 gian nhà của cụ N2 đã xây dựng hai căn nmái bằng như hiện
nay. Bà N cho rằng căn nhà này là do N và ông Đ cùng xây dựng và mỗi bên tự
bỏ chi phí đối với phần công trình mà mình sử dụng. Nhưng ông Đ cho rằng hai căn
nhà mái bằng này là do ông bỏ tiền ra xây dựng và cho bà N nhờ. Tuy nhiên, ông
Đ không xut trình được chứng cứ nào thể hiện việc cho bà N nhờ nhà, đến nay
ông Đ nói việc cho nhờ không lập văn bản giy t mà chỉ nói bằng miệng.
N ông Đ đều đưa ra chứng cứ là lời khai của những người đứng ra xây dựng. Tuy
nhiên về việc ai người bỏ tiền ra xây dựng thì không có tài liệu nào ngoài sổ ghi
chép mà các bên tự ghi. Nhưng trên thực tế thì bà N đã sinh sống trên căn nhà như
hiện nay từ khi xây dựng cho đến trước khi phát sinh tranh chp.
8
[8] Xét yêu cầu khởi kiện của bà N Hội đồng xét xử nhận thy: Theo
GCNQSDĐ UBND huyện N đã cp cho hộ cụ Nguyễn Văn N2 vào năm 1995.
Như vậy cần khẳng định phần đt đang tranh chp là tài sản chung của cụ N2, cụ B
cụ N4. Ông Đ cho rằng cụ N2 đã cho ông phần đt này được thhiện bằng văn
bản tiêu đề Giy ủy quyền” lập ngày 05-02-1996 xác nhận của trưởng
thôn, cán bộ địa chính UBND xã N vào tháng 9 năm 1997. Nhưng với nội dung
của văn bản “....ủy quyền sử dụng quyền sử dụng đt....” . Đây được coi việc
cụ N2 ủy quyền cho ông Đ sử dụng đt chứ không phải là chuyển nhượng quyền sử
dụng đt đang tranh chp cho ông Đ. Như vậy quyền sử dụng đt diện tích
195m
2
nằm tại thửa 53, tbản đồ số 10, thị trn N thuộc quyền sử dụng của cụ
Nguyễn Văn N2, cụ Phạm Thị B. Bản thân cụ Vũ Thị N4 không có đóng góp gì đối
với quyền sử dụng đt này.
[9] Thời điểm mở thừa kế: Cụ N2 chết năm 1999, cụ Phạm Thị B chết m
1987. Căn cứ vào thời điểm mthừa kế nên áp dụng các quy định của Bộ luật dân
sự năm 1995 để giải quyết tranh chp. Theo đó, N trong hàng thừa kế nên
quyền yêu cầu chia di sản. Cả hai cụ chết đều không để lại di chúc. Vì vậy phần di
sản của cụ N2 và cụ B chia cho những người thừa kế theo pháp luật.
[10] Về những người được hưởng di sản thừa kế: Đối với hàng thừa kế của cụ
B gồm: cụ N2, ông N7, ông Đ, ông Đ1, N, ông N1. Về hàng thừa kế của cụ N2
gồm: Cụ N4, ông N7, ông Đ, ông Đ1, bà N, ông N1. Ông N7 chết năm 2022 vợ của
ông Nht l Trần Thị M1 6 người con gồm chị Nguyễn Thị T2, chị Nguyễn Thị
T3, chị Nguyễn Thị T4, anh Nguyễn Văn T5, anh Nguyễn Văn T6, anh Nguyễn Văn
T7 đều từ chối không nhận di sản. Ông Nguyễn Văn Đ1 chết năm 2021, vợ của ông
Đ1 Trần Thị C3 hai con anh Nguyễn Văn C4, anh Nguyễn Văn T8 từ chối
nhận di sản. Cụ Thị N4, ông Nguyễn Hoàng N1 từ chối nhận di sản. vậy, di
sản của cụ N2, cụ B được chia cho ông Đ và bà N.
[11] Về di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn N2 và cụ Phạm Thị B: Như đã phân
tích trên di sản quyền sử dụng đt diện tích 177m
2
(sau khi trừ đi phần
diện tích đt bị thu hồi sau GPMB 18m
2
). Tuy nhiên đo trên thực tế chỉ còn lại
175m
2
. Do các đồng thừa kế khác tchối nhận di sản nên chia cho bà N, ông Đ mỗi
người được hưởng ½ diện tích đt. Do công trình trên một phần đt hai căn nhà mái
bằng chung tường chung mái nên phần đt N được chia tính từ bức tường xây
chung về phía Đông của thửa đt và là một đường chạy thẳng từ B1 đến N nên chia
cho N được quyền sử dụng 86m
2
, chia cho ông Đ được sử dụng 89m
2
. Do hiện
nay ông Đ đã đôn nền nhà lên cao nên việc ông Đ xây dựng bức tường sẽ không đảm
bảo kết cu an toàn cho ngôi nhà. Vì vậy, bà N trách nhiệm xây dựng bức tường
và cắt mái để đảm bảo về mặt kết cu của hai ngôi nhà. Ngoài ra, sau khi phát sinh
tranh chp ông Đ đã rào dây thép trên phần tường sau nhà N nên cần buộc ông Đ
phải tháo dỡ hàng dây thép này. Đối với việc thanh toán chênh lệch về diện tích được
chia, ông N1 không yêu cầu giải quyết vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để xem
xét.
9
[12] Theo kết quả định giá i sản thì tổng g trị quyền sử dụng đt
4.025.063.000 đồng (175m
2
x 23.000.000 đồng/m
2
). Chia cho 02 người thừa kế,
phần mỗi người được hưởng là: Nguyễn Thị N được hưởng 1.978.000.000
đồng, ông Nguyễn Văn Đ được hưởng 2.047.000.000 đồng.
[13] Đối với chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Tổng chi
phí cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản 6.197.000 đồng. yêu
cầu khởi kiện của N chia di sản thừa kế tài sản chung nên căn cứ theo quy
định tại khoản 2 Điều 157 và khoản 2 Điều 165 Bluật tố tụng dân sự, thì N, ông
Đ mỗi người phải nộp ½ số tiền này. Số tiền này người đại diện theo ủy quyền của
bà N là ông N1 đã nộp đủ nên ông Đ phải có trách nhiệm thanh toán trả cho N số
tiền 3.098.000 đồng.
[14] Qua những phân tích nêu trên đã cho thy những kết luận trong bản án sơ
thẩm là hoàn toàn phù hợp với những quy định của pháp luật, quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên đương sự được pháp luật bảo vệ không bị xâm hại. Tòa án cp sơ
thẩm đã áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết vụ án. Tại phiên tòa
phúc thẩm ông Nguyễn Văn Đ cũng không đưa ra được các chứng cứ lẽ để
chứng minh cho yêu cầu kháng cáo là căn cứ hợp pháp. vậy, yêu cầu kháng
cáo của ông Nguyễn Văn Đ không được chp nhận cần giữ nguyên quyết định của
bản án sơ thẩm.
[15] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Thị N
người cao tuổi nên điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án miễn án phí cho ông Đ và bà N.
[16] Án pdân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ không
được chp nhận nên ông Đ phải nộp án phí dân sự phúc thẩm nhưng hiện nay ông Đ
người cao tuổi theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì ông Đ
được miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm.
[17] Những quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị Hội đồng xét xử không giải quyết, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự. Giữ nguyên bản án
thẩm.
Căn cứ khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 148; Điều 157; Điều 165; khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; các Điều 636, Điều 637, Điều 639, Điều 645, Điều 677, Điều 678, Điều
679 Điều 688 Bộ luật dân sự 1995; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
10
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Giữ nguyên Quyết định bản án sơ thẩm số 04/2024/DS-ST ngày 07 tháng
5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Nam Trực.
2. Về chi phí cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Buộc
Ông Nguyễn Văn Đ phải có trách nhiệm thanh toán trả cho ông Nguyễn Hoàng N1
½ chi phí cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản số tiền 3.098.000đ
(ba triệu không trăm chín mươi tám nghìn đồng).
3. Về án phí dân sự thẩm: Miễn án phí cho Nguyễn Thị N ông Nguyễn
Văn Đ.
4. Án phí dân sự phúc thẩm: Miễn án phí cho ông Nguyễn Văn Đ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự tngười được thi hành án dân sự nguyên đơn, người phải thi hành án dân sự
bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyền thoả thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện Nam Trực;
- TAND huyện Nam Trực;
- Chi cục THADS huyện Nam Trực;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lại Văn Tùng
11
Tải về
Bản án số 169/2024/DS-PT Bản án số 169/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 169/2024/DS-PT Bản án số 169/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất