Bản án số 160/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về thừa kế tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 160/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 160/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 160/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 160/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về thừa kế tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thừa kế tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu: | 160/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Phạm Văn Thành - Phạm Văn Trung "Tranh chấp về chia di sản thừa kế''. Không chấp nhận kháng cáo của người kháng cáo |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 160/2024/DS-PT
Ngày: 17-9-2024
V/v tranh chấp chia di sản thừa kế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Thành.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Lê Phương
Bà Phạm Phong Lan
- Thư ký phiên tòa: Ông Cao Minh Trí - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tham gia phiên
tòa: Bà Lương Thị Mai Chăm - Kiểm sát viên.
Ngày 10, 17 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Thuận xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 91/2024/TLPT-DS ngày 12
tháng 6 năm 2024, về việc: “Tranh chấp chia di sản thừa kế”, do Bản án dân
sự sơ thẩm số 14/2024/DS-ST ngày 10 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân
thành phố P bị kháng cáo và bị kháng nghị, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 161/2024/QĐ-PT ngày 01 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1967; Địa chỉ: Thôn Thiện
Trung, Xã T, thành phố P, tỉnh B.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Văn T,: Ông Nguyễn
Ngọc Hảo, sinh năm 1971; Địa chỉ: Khu phố 6, phường Phú Thủy, thành phố
P, tỉnh B.
- Bị đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1934; Địa chỉ: Thôn Thiện Trung,
Xã T, thành phố P, tỉnh B.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn ông Phạm Văn T: Ông Lương
Công Hữu Đ, sinh năm 1956; Địa chỉ: Khu phố 4, phường Hưng Long, thành
phố P, tỉnh B.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho ông Phạm Văn Trung: Ông
Nguyễn Hoài Tiến, là Luật sư của Văn phòng luật sư số 7 thuộc Đoàn Luật sư
tỉnh Bình Thuận.
2
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Phạm Thanh Dũ, sinh năm 1978; Địa chỉ: Thôn Thiện Trung, Xã T,
thành phố P, tỉnh B.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Thành Dũ: Bà Nguyễn
Kiều Trang, sinh năm 1991; Địa chỉ: Phường Xuân An, thành phố P, tỉnh B.
2. Bà Phạm Thị H, sinh năm 1963; Địa chỉ: Khu phố 1, phường Hàm
Tiến, thành phố P, tỉnh B.
3. Bà Phạm Thị H, sinh năm 1965; Địa chỉ: Khu phố 14, phường Mũi
Né, thành phố P, tỉnh B.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Hiệp: Bà Lê Hiền Nga, sinh năm
1989; Địa chỉ: Khu phố 4, phường Mũi Né, thành phố P, tỉnh B.
4. Bà Phạm Thị T, sinh năm 1969; Địa chỉ: Thôn Thiện An, xã Thiện
Nghiệp, thành phố P, tỉnh B.
5. Nguyễn Thị Mộng T, sinh năm 1979.
6. Ông Phạm Văn Y, sinh năm 1971.
7. Bà Phạm Thị Ánh T, sinh năm 1959.
8. Ông Phạm Văn Â, sinh năm 1982.
9. Bà Phạm Thị Bích P, sinh năm 1984.
10. Bà Phạm Thị Yến L, sinh năm 1987.
11. Ông Phạm Minh D, sinh năm 1992.
Cùng địa chỉ: Thôn Thiện Trung, Xã T, thành phố P, tỉnh B.
Người đại diện theo ủy quyền của bà T, ông Â, bà P, bà L, ông D: Ông
Phạm Thành Dũ, sinh năm 1978. Địa chỉ: Thôn Thiện Trung, Xã T, thành phố
P, tỉnh B.
12. Bà Phạm Thị H, sinh năm 1984.
13. Ông Nguyễn Văn C, sinh năm 1987.
Cùng địa chỉ: Khu phố 15, phường Hàm Tiến, thành phố P, tỉnh B.
14. Ông Phạm Văn K, sinh năm 1990. Địa chỉ: Khu phố 01, phường
Mũi Né, thành phố P, tỉnh B
15. Ông Phạm Văn T, sinh năm 1992. Địa chỉ: Khu phố 11, phường
Hàm Tiến, thành phố P, tỉnh B.
16. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1957.
17. Ông Nguyễn Ngọc D, sinh năm 1980.
18. Ông Nguyễn Văn Long, sinh năm 1990.
3
19. Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1996.
Cùng địa chỉ: Khu phố 5, phường Mũi Né, thành phố P, tỉnh B.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Ý, bà Hon, ông Khoa, ông Tiến,
ông Thảnh, ông Dũng, ông Long, bà Hương: Ông Nguyễn Ngọc Hảo, sinh năm
1971; Địa chỉ: Khu phố 6, phường Phú Thủy, tp Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
- Người kháng cáo: Ông Lương Công Hữu Đ, ông Phạm Thanh D và
kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình tham gia tố tụng tại Toà
án theo nguyên đơn ông Phạm Văn T và người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn ông Nguyễn Ngọc Hảo trình bày:
Cha mẹ của ông Phạm Văn T là ông Phạm Văn Trung bà Phùng Thị
Cảnh có 08 người con. Cha mẹ ông đã khai phá, tạo lập được khối tài sản gồm:
Diện tích đất thổ cư 480m
2
, trên đất có căn nhà cấp 4 và diện tích đất trồng cây
lâu năm 4.460m
2
trên đất có trồng cây dừa. Năm 2006, bà Cảnh mất, thì cha là
ông Phạm Văn Trung đã được Ủy ban nhân dân thành phố Pcấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số AH 519965 ngày 27/11/2007, đối với diện tích đất
thổ cư 480m
2
, trên đất có căn nhà cấp 4 và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AH 519962 ngày 27/11/2007, đối với diện tích đất trồng cây lâu năm
4.460m
2
. Năm 2013, ông Phạm Văn Trung đã tặng cho cháu nội Phạm Thanh
Ddiện tích đất trồng cây lâu năm 4.460m
2
và đã được Văn phòng đăng ký đất
đai thành phố P đăng ký biến động ngày 24/9/2013. Ngoài ra, cha mẹ chúng tôi
còn tạo lập được khối tài sản gồm: Diện tích đất trồng cây lâu năm 73.640m
2
tại thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P, tỉnh B. Cha chúng tôi là ông Phạm Văn
Trung đã tặng cho cháu nội Phạm Thanh Dvà đã được Ủy ban dân dân thành
phố Pcấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 66/85 ngày 07/12/2011,
thửa số 1, tờ số 1, diện tích đất 73.640m
2
, tại thôn Thiện Trung, Xã T, thành
phố P, tỉnh B mang tên Phạm Thanh Dũ. Khối tài sản này có nguồn gốc do cha
mẹ ông khai phá, tạo lập, có công sức đóng góp của các con ruột, con dâu, rể
của cha mẹ ông Thành. Bà Phùng Thị Cảnh chết không để lại di chúc. Vì vậy,
chúng tôi yêu cầu phân chia phần di sản của mẹ là 02 khối tài sản của cha mẹ
tạo lập gồm diện tích đất thổ cư 480m
2
, trên đất có căn nhà cấp 4; diện tích đất
trồng cây lâu năm 4.460m
2
(trên đất có trồng cây dừa); diện tích đất trồng cây
lâu năm 73.640m
2
và phần đất 16.425m
2
liền kề, chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, tại thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P, tỉnh B. Chia
bằng hiện vật cho các đồng thừa kế gồm cha là ông Trung và 08 người con của
cha mẹ chúng tôi, mỗi người được hưởng 1/9 của di sản. Đề nghị Tòa án căn
cứ quy định pháp luật chia khối di sản thừa kế của bà Cảnh để lại bằng hiện vật
và chia đều cho các đồng thừa kế.
Đối với phần của ông Phạm Văn T sẽ do bà Phạm Thị H đại diện nhận
phần di sản này.
4
Về nguồn gốc 03 phần đất đang tranh chấp trong vụ án là do ông bà nội
tức ông Trung, bà Cảnh tạo lập nên. Năm 2006, bà Cảnh chết. Nay ông Thành
khởi kiện yêu cầu chia thừa kế các thửa đất trên thì chúng tôi thống nhất với
yêu cầu của ông Thành. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu phân chia di sản
thừa kế của mẹ ông Thành (Bà Phùng Thị Cảnh) là ½ khối tài sản gồm: Phần
đất tọa lạc tại thôn Thiện Hòa, Xã T, thành phố P, tỉnh B có diện tích khoảng
6.417,4m
2
và phần đất tọa lạc tại thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P, tỉnh B có
diện tích khoảng 90.282m
2
.
Bị đơn ông Phạm Văn Trung ủy quyền cho ông Lương Công Hữu Đức,
trình bày tại phiên tòa:
Thửa đất thứ nhất: Số 129, diện tích 4.460m
2
, tờ bản đồ số 12, đất trồng
cây lâu năm. Phần đất này có nguồn gốc của ông, bà để lại cho riêng ông vào
năm 1973 để ông thờ cúng ông bà tổ tiên, có giấy xác nhận của UBND Xã kèm
theo. Mặc dù, thời điểm đó ông đã có vợ, nhưng tài sản này là của ông, bà để
lại cho riêng ông và còn có giấy cựu văn khế, không phải tài sản của vợ chồng
tạo lập. Do đó, ông có quyền sở hữu và quyết định phần tài sản này. Vào ngày
26/10/2007, tại UBND Xã T, thành phố P, tỉnh B, ông di chúc giao toàn bộ
phần đất nêu trên cho con trai lớn của ông là ông Phạm Văn Châu, có nghĩa vụ
tiếp tục giữ gìn phần tài sản này để thờ cúng tổ tiên, ông bà, cha mẹ mãi đến
đời sau. Con trai ông đã làm tròn bổn phận trước đó, đến ngày 17/5/2011, con
ông đã chết vì bệnh. Đến năm 2014, do tuổi cao sức yếu, ông Trung đã làm di
chúc chuyển giao quyền sử dụng thửa đất này tặng cho cháu nội đích tôn là
Phạm Thanh Dũ, toàn quyền quản lý, sử dụng có trách nhiệm thờ cúng tổ tiên,
ông bà, cha mẹ, chăm sóc mồ mả và trực tiếp nuôi dưỡng ông đến hết đời.
Thửa đất thứ hai: Diện tích 73.640m
2
, tọa lạc tại Gò Tre, thôn Thiện
Bình, xã Thiện Nghiệp, thành phố Phan Thiết. Thửa đất này do vợ chồng tôi
khai hoang trước năm 1975 và nhận hồi công một số diện tích của ông Lê Văn
Thuyền, năm 1991 thế kỷ trước để làm rẫy trỉa dưa hấu, trồng khoai mì, khoai
lang và có xen canh cây mít, cây đào ... Đến ngày mùng 08 âm lịch năm 2002,
do tuổi cao, sức yếu, bệnh tật nên vợ chồng ông quyết định sang nhượng cho
vợ chồng bà Trương Thị Thu Thơm ở thôn Thiện Bình, xã Thiện Nghiệp với
giá 15.000.000đồng (Mười lăm triệu đồng) và hẹn về bán vàng đến đặt cọc.
Ngày bà Thơm mang tiền đến đặt cọc để mua, thì vợ chồng con trai trưởng
chúng tôi là Phạm Văn Châu và vợ là Phạm Thị Ánh Thu đến xin bà Thơm
thông cảm để lại, ưu tiên cho cháu Phạm Thanh Dchính là cháu nội đích tôn
của vợ chồng ông được mua. Bà Thơm đồng ý nhượng lại việc mua bán thửa
đất này cho cháu Dũ với giá 14.000.000đồng bớt 1.000.000đồng và có giấy tay
mua bán chứ không phải tặng cho. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu phân
chia di sản thừa kế của bà Phùng Thị Cảnh là ½ khối tài sản gồm: Phần đất tọa
lạc tại thôn Thiện Hòa, Xã T, thành phố P, tỉnh B có diện tích 6.417,4m
2
và
phần đất tọa lạc tại thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P, tỉnh B có diện tích
khoảng 90.282m
2
thì bị đơn không đồng ý.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Thanh Dtrình bày tại
bản tự khai và tại phiên tòa:
Thửa đất số 129/4.460m
2
, tờ bản đồ số 12, loại đất trồng cây lâu năm,
tọa lạc tại thôn Thiện Trung, Xã T, thành phố P, tỉnh B, theo giấy chứng nhận
5
quyền sử dụng đất số AH 519962 do UBND thành phố Pcấp ngày 27/11/2007,
đứng tên ông Phạm Văn Trung, đã chỉnh lý biến động sang tên Phạm Thanh
Dũ; Thửa đất số 1/73.640m
2
, tờ bản đồ số 1, loại đất trồng cây lâu năm, tọa lạc
tại thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P, tỉnh B, theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BH 661851 do UBND thành phố Pcấp ngày 07/12/2011, đứng tên
ông Phạm Thanh Dũ; Thửa đất số 28/15.662,1m
2
, tờ bản đồ số 92, loại đất
trồng cây lâu năm, tọa lạc tại thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P, tỉnh B, đang
được kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phạm
Thanh Dũ.
Nay ông có ý kiến bổ sung đối với yêu cầu khởi kiện của ông Phạm
Văn T như sau: Đề nghị bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn
T về chia thừa kế các thửa đất và tài sản trên đất nêu trên vì yêu cầu khởi kiện
của ông Phạm Văn T không có căn cứ, cụ thể:
- Thửa đất số 129/4.460 m
2
, tờ bản đồ số 12 là di sản thừa kế của ông
nội tôi Phạm Văn Trung, theo Đơn thất tích được xã Trưởng xã Thiện Nghiệp
chế độ cũ xác nhận ngày 25/7/1973 (Là tài sản riêng di sản thừa kế của ông
Phạm Văn Trung). Đến ngày 27/11/2007, ông nội tôi Phạm Văn Trung được
UBND thành phố Pcấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 519962.
Đến ngày 09/8/2013, ông nội tôi Phạm Văn Trung lập Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất theo số công chúng 02515, quyển số 04TP/CC-SCC do Văn
phòng công chứng Viễn Đông công chứng và tôi đã được cơ quan thẩm quyền
sang tên cho tôi. Nguồn gốc thửa đất trên là tài sản di sản thừa kế của ông nội
tôi, nên ông nội tôi Phạm Văn Trung có toàn quyền định đoạt đối với thửa đất
trên theo quy định của pháp luật.
- Thửa đất số 1/73.640m
2
, tờ bản đồ số 1 là thửa đất do ông bà nội tôi
Phạm Văn Trung và Phùng Thị Cảnh khai hoang và canh tác. Đến ngày
08/5/2002, ông bà nội tôi ông Phạm Văn Trung và bà Phùng Thị Cảnh đã
chuyển nhượng cho tôi thửa đất trên với số tiền là 14.000.000đồng, theo giấy
sang nhượng đất rẫy ngày 08/5/2002 và tôi đã đăng ký cấp giấy và được
UBND thành phố Pcấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất số BH 661851, do UBND thành phố Pcấp
ngày 07/12/2011, đứng tên Phạm Thanh Dũ. Căn cứ vào giấy sang nhượng đất
rẫy trên, tôi có toàn quyền sử dụng, định đoạt với thửa đất trên theo đúng quy
định của pháp luật về đất đai.
- Thửa đất số 28/15.662,1m
2
, tờ bản đồ số 92 là do chính vợ chồng tôi
cùng nhau khai hoang vào năm 2004, đang được kê khai xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, nên vợ chồng tôi là người sử dụng hợp pháp của thửa
đất này và có toàn quyền định đoạt theo quy định của pháp luật về đất đai.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 14/2024/DS-ST ngày 10 tháng 4 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố P đã quyết định:
Căn cứ khoản 5 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147;
khoản 1, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 149; Điều 611; Điều 612; Điều 613; Điều 623; Điều 649; Điều 650; Điều
651; 652 và Điều 660 của Bộ luật Dân sự. Điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
6
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn T: Xác
định diện tích 2.230m
2
đất trồng cây lâu năm tại thửa số 129, tờ bản đồ số 12,
tọa lạc tại thôn Thiện Hòa, Xã T, thành phố P, tỉnh B là di sản của cụ Phùng
Thị Cảnh.
2. Hủy giấy sang nhượng đất rẫy lập ngày 08 tháng 5 năm 2002, giữa
ông Phạm Văn Trung bà Phùng Thị Cảnh với ông Phạm Thanh Dũ.
3. Xác định Diện tích 45,141m
2
đất tại thửa số 1, thửa số 1A, thửa số
28, tờ bản đồ số 92 tại thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P, tỉnh B là di sản
thừa kế của cụ Phùng Thị Cảnh.
4. Chia di sản thừa kế như sau: Chia phần đất có diện tích 2.230m
2
.
4.1. Chia di sản thừa kế thành các phần:
- Chia cho ông Phạm Văn T, bà Phạm Thị H, bà Phạm Thị T, bà Phạm
Thị H, ông Phạm Văn Y, mỗi người được quyền sử dụng diện tích 238m
2
(CLN) đất cây lâu năm;
- Chia cho Ông Nguyễn Văn Tvà các con là Nguyễn Ngọc D, Nguyễn
Văn Lvà Nguyễn Thị H, đồng sở hữu quyền sử dụng diện tích 238m
2
(CLN)
đất cây lâu năm;
- Chia cho Bà Phạm Thị H, Phạm Văn C, Phạm Văn K, Phạm Văn T,
đồng sở hữu quyền sở hữu diện tích 238m
2
(CLN);
- Ông Phạm Thanh D tiếp tục quản lý sử dụng 2.788m
2
(CLN) (Có
phần di sản của ông Trung và ông Châu);
Đất cây lâu năm tại thửa số 129, tờ bản đồ số 12, tọa lạc tại thôn Thiện
Hòa, Xã T, thành phố P, tỉnh B (Có bản đồ kèm theo), có tứ cận: Hướng Đông
giáp đất hộ ông Phạm Thanh Dũ; Hướng Tây giáp đất hộ ông Nguyễn Văn
Đào; Hướng Nam giáp đất bà Phạm Xuân Liên đất ông Nguyễn Thế Lâm;
Hướng Bắc giáp đường đất.
Ông Phạm Văn Y hoàn trả số tiền trị giá di sản của ông Trung và các
hàng thừa kế của ông Châu cho ông Dũ đại diện nhận là 8.832.000đồng.
4.2. Chia phần đất có diện tích 45.141m
2
.
- Chia cho ông Phạm Văn T , bà Phạm Thị H, bà Phạm Thị T, bà Phạm
Thị H, ông Phạm Văn Y, mỗi người được quyền sử dụng diện tích 4.811m
2
(CLN) đất cây lâu năm;
- Chia cho Ông Nguyễn Văn Tvà các con là Nguyễn Ngọc D, Nguyễn
Văn Lvà Nguyễn Thị H, đồng sở hữu quyền sử dụng diện tích 4811m
2
(CLN)
đất cây lâu năm;
- Chia cho Bà Phạm Thị H, Phạm Văn C, Phạm Văn K, Phạm Văn T,
đồng sở hửu quyền sở hửu diện tích 4.811m
2
(CLN);
- Ông Phạm Thanh Dtiếp tục quản lý sử dụng 56.261m
2
(CLN) (Có
phần đất đã bán cho bà Phượng) (Có phần di sản của ông Trung và ông Châu).
7
Đất cây lâu năm tại thửa số 1, thửa số 1A, thửa số 28 tờ bản đồ số 92,
tọa lạc tại Thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P, tỉnh B (Có bản đồ kèm theo),
có tứ cận: Hướng Đông giáp đất hộ ông Việt và đất Rạng Đông; Hướng Tây
giáp đất hộ ông Dũng bà Thủy và ông Tiếp; Hướng Nam giáp đất ông Ba Túc;
Hướng Bắc giáp đường nhựa và đất bà Hồng Phương.
5. Đình chỉ yêu cầu chia 480m
2
đất thổ cư do nguyên đơn rút yêu cầu
khởi kiện.
6. Buộc ông Phạm Thanh Dphải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AH 519962 do UBND thành phố Pcấp ngày 27/11/2007 và Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 661851 do UBND thành phố Pcấp ngày
07/12/2011, để cơ quan chức năng chỉnh lý biến động.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, về chi phí tố tụng, quyền
và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự và quyền kháng cáo.
Về kháng cáo, kháng nghị:
- Ngày 22/4/2024, ông Phạm Thanh Dkháng cáo đề nghị sửa Bản án sơ
thẩm không chấp nhận khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế thửa có
diện tích 16.425m
2
, diện tích 4.460m
2
, diện tích 73.640m
2
và Tòa giám định
tuổi mực giấy sang nhượng ngày 08/5/2002.
- Ngày 22/4/2024, ông Lương Công Hữu Đức kháng cáo đề nghị sửa
Bản án sơ thẩm không chấp nhận khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu chia thừa
kế thửa có diện tích 4.460m
2
, diện tích 73.640m
2
.
- Ngày 25/4/2024, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Pkháng nghị số
118/QĐ-VKS-KN đề nghị sửa bản án sơ thẩm, không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế thửa 28, tờ bản đồ 92, diện tích
16.425m
2
.
- Ngày 01/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận rút toàn bộ
kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Người kháng cáo ông Phạm Thanh Dvà ông Lương Công Hữu Đức
vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đồng ý bản án sơ thẩm.
- Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan khác đồng ý bản án sơ
thẩm đã tuyên.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
+ Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Không chấp nhận kháng cáo của ông Phạm Thanh Dvà
ông Lương Công Hữu Đức, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
8
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa phúc thẩm; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu,
chứng cứ, ý kiến trình bày và tranh luận tại phiên tòa của các đương sự, quan
điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử nhận
thấy:
[1] Về việc vắng mặt người tham gia tố tụng: Tại phiên toà hôm nay,
vắng mặt một số người có quyền nghĩa vụ liên quan đã có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt những người
tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Ông Phạm Văn T khởi kiện chia di sản thừa
kế là quyền sử dụng đất với ông Phạm Văn Trung, Tòa án cấp sơ thẩm xác
định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp di sản thừa kế” là đúng quy định tại
khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với đất tranh chấp chia di
sản thừa kế có các thửa sau:
[3.1] Thửa đất số 129, tờ bản đồ số 12, loại đất trồng cây lâu năm, diện
tích 4.460m
2
tại thôn Thiện Trung, Xã T, thành phố P, tỉnh B, được UBND
thành phố Pcấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 519962 ngày
27/11/2007, đứng tên ông Phạm Văn Trung, đã chỉnh lý biến động sang tên
ông Phạm Thanh Dũ. Thửa đất này có nguồi gốc từ ông Phạm Văn Trung và bà
Phùng Thị Cảnh đã khai phá, tạo lập và trồng cây dừa.
[3.2] Thửa đất số 01, tờ bản đồ số 01, có diện tích 73.640m
2
, tại thôn
Thiện Trung, Xã T, thành phố P, tỉnh B, được UBND thành phố Pcấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
số BH 661851 cho ông Phạm Thanh Dngày 07/12/2011.
[3.3] Đất có diện tích 16.425m
2
tại thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P,
tỉnh B.
Phần đất liền kề thửa 1 và thửa 1 A thửa số 28 có diện tích 16425 m
2
trên
phần đất này có 331 m
2
đất thổ mộ, phần đất này chưa được kê khai. Nay
nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế diện tích đất trên cho 9 phần thừa kế, vì đất
này do cha mẹ ông Trung và bà Cảnh khai hoang. Ông Dũ cho rằng phần diện
tích đất này do ông khai hoang.
[4] Xét kháng cáo của đại diện theo ủy quyền bị đơn, người có quyền
nghĩa vụ liên quan ông Phạm Thanh D
[4.1] Khu đất tại thửa 1, thửa 1 A và thửa 28 nằm liền kề nhau, giáp với
các hộ khác như: Giáp đất ông Dũng, giáp đất ông Ba Túc, giáp đất ông Việt và
giáp đất Rạng Đông, không lấn chiếm các hộ liền kề, cho nên đủ căn cứ xác
nhận phần đất này do ông Trung và bà Cảnh khai khẩn và sử dụng lâu nay vì
xung quanh khu đất không có đất trống, tiếp giáp liền kề với các hộ khác
những hộ nãy khai khẩn và sử dụng từ thời ông Trung và bà Cảnh, đất này có
trước năm 1978, thời điểm ông Dũ mới sinh. Mặc khác tại Đơn giải trình
nguồn gốc đất do ông Phạm Thanh Dgởi Ban điều hành thôn Thiện Bình và
UBND xã Thiện Nghiệp. Ông Dũ trình bày nguồn gốc đất tôi như sau: Vào
năm 2002 tôi có nhận chuyển nhượng của ông Phạm Văn Trung một thửa đất
có diện tích hơn 7 ha tại thôn Thiện Bình xã Thiện Nghiệp. Nguồn gốc nơi nói
9
trên là do ông Trung khai hoang trước năm 1975 và trồng điều trên đất, đến
năm 1991 ông có nhận hồi công một phần đất với diện tích khoản 3 ha trong đó
có trồng đều 1,5 ha phần còn đến nay tôi có trồng thêm cây keo lá chàm trên
phần đất và sử dụng ổn định, không tranh chấp lấn chiếm với các hộ xung
quanh (nhận hồi công của ông Thuyền). Trong đơn ông Dũ không thể hiện đất
này do ông khai hoang, ông Dũ đã thừa nhận ông Trung khai phá 7 ha và mua
thêm 3 ha vào năm 1991 của ông Thuyền là phù hợp với diện tích hiện nay là
hơn 9 ha. Như vậy đủ căn cứ xác nhận phần đất này do ông Trung và bà Cảnh
khai khẩn và mua lại của ông Thuyền, cho nên không có căn cứ để cho rằng
phần đất này do ông Dũ khai khẩn.
Vì vậy Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
chia di sản thừa kế đối với diện tích trên là có căn cứ
[4.2] Trong quá trình xét xử phúc thẩm Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Thuận đã thu thập tại liệu chứng cứ tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai
Phan Thiết. Tổ chức đi xem xét thẩm định tại chỗ đối diện tích đất 73.640m
2
và
diện tích đất 16425 m
2
. Qua xem xét đối chiếu các tài liệu có trong hồ sơ và tài
liệu do ông Nguyễn Thanh Dũ cung cấp thì không có tài liệu nào ông Nguyễn
Thanh Dũ thể hiện đã có đơn khai hoang diện tích đất 16425 m
2
. Như ông trình
bày, hình thể thửa đất không thay đổi thể hiện trích lục bản đồ đo đạc ngày
11/7/2011 thể hiện Phía Đông giáp đất UB xã, phía Tây giáp đường, Phía Nam
giáp đất UB xã, phía Bắc giáp đường, Phù hợp đơn giải trình nguồn gốc đất
ngày 26/4/2011 có chữ ký của ông Phạm Thanh Dvà ông Phạm Văn Trung “…
vào năm 2002 ông có nhận chuyển nhượng của ông Phạm Thành Trung thửa
đất có diện tích 7 ha và hồi công một phần diện tích khoản 3 ha… nhận hồi
công của ông Thuyền…” phù hợp giấy sang nhượng đất rẫy “… ông có đất rẫy
khoàng bảy hét ta theo mức độ khoán, nay vợ chồng để lại cho cháu nội là
phạm Thanh Dũ. Như vậy ngoài diện tích 7 ha, còn hồi công của ông Thuyền 3
ha...”.
[5] Đối yêu cầu giám định lại chữ ký, chữ viết : Các tài liệu thể hiện
việc giám định chữ viết, thời gian viết, là đúng trình tự thủ tục, trong quá trình
thụ lý giải quyết phúc thẩm cũng như tại phiên tòa. Đương sự không đưa ra
được chứng cứ cho việc giám định là không đúng nên không có cơ sở giám
định lại.
[6] Việc Tòa án cấp sơ thẩm tuyên chia thừa kế đối đất có diện tích thổ
mộ nhưng không trừ diện tích thổ mộ là chưa đúng cấp phúc thẩm điều chỉnh
cho chính xác, những người được chia đất có thổ mộ có trách nhiệm giữ gìn
bảo quản theo quy định của pháp luật..
[7] Tòa án cấp sơ thẩm tuyên chia thừa kế đối đất nhưng không ghi tọa
độ các giới hạn mốc là chưa chính xác cấp phúc thẩm điều chỉnh cho chính
xác, từ số T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7 theo thứ tự thỏa thuận của các đương sự
tại phiên tòa phúc thẩm từ ông Phạm Văn T, Phạm Văn Y, Phạm Thị H, Phạm
Thị H, Phạm Thị T, Phạm Văn Thuận, Phạm Thị Chắc để đảm bảo thi hành
án.
Ngày 01/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận rút toàn bộ
kháng nghị số 118/QĐ-VKS-KN của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan
10
Thiết. Vì vậy Hội đồng xét xử đình chỉ xét kháng nghị.
Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tại phiên tòa là có
căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Từ nhận định trên, xét thấy kháng cáo của bị đơn và người liên quan
ông Dũ là không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về chi phí tố tụng tại giai đoạn phúc thẩm ông Dũ đã nộp đủ
Về án phí: Người kháng cáo phải chịu án phí dân sự phúc thẩm, ông
Phạm Văn Trung trên được miễn án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308, 312 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của Bị đơn và người liên quan ông
Nguyễn Thanh Dũ. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 14/2024/DS-ST
ngày 10 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết; Đình
chỉ kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố phan Thiết:
Căn cứ khoản 5 Điều 26; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147;
khoản 1, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 149; Điều 611; Điều 612; Điều 613; Điều 623; Điều 649; Điều 650; Điều
651; 652 và Điều 660 của Bộ luật Dân sự. Điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
Đình chỉ xét xử kháng nghị của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố
Phan Thiết
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Văn T: Xác
định diện tích 2.230m
2
đất trồng cây lâu năm tại thửa số 129, tờ bản đồ số 12,
tọa lạc tại thôn Thiện Hòa, Xã T, thành phố P, tỉnh B là di sản của cụ Phùng
Thị Cảnh.
2. Hủy giấy sang nhượng đất rẫy lập ngày 08 tháng 5 năm 2002, giữa
ông Phạm Văn Trung bà Phùng Thị Cảnh với ông Phạm Thanh Dũ.
3. Xác định Diện tích 45,141m
2
đất tại thửa số 1, thửa số 1A, thửa số
28, tờ bản đồ số 92 tại thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P, tỉnh B là di sản
thừa kế của cụ Phùng Thị Cảnh.
4. Chia di sản thừa kế như sau: Chia phần đất có diện tích 2.230m
2
.
4.1. Chia di sản thừa kế thành các phần:
- Chia cho ông Phạm Văn T, bà Phạm Thị H, bà Phạm Thị T, bà Phạm
Thị H, ông Phạm Văn Y, mỗi người được quyền sử dụng diện tích 238m
2
(CLN) đất cây lâu năm;
- Chia cho ông Nguyễn Văn Tvà các con là Nguyễn Ngọc D, Nguyễn
Văn Lvà Nguyễn Thị H, đồng sở hữu quyền sử dụng diện tích 238m
2
(CLN)
đất cây lâu năm;
11
- Chia cho bà Phạm Thị H, Phạm Văn C, Phạm Văn K, Phạm Văn T,
đồng sở hữu quyền sở hữu diện tích 238m
2
(CLN);
- Ông Phạm Thanh D tiếp tục quản lý sử dụng 2.788m
2
(CLN) (Có
phần di sản của ông Trung và ông Châu);
Đất cây lâu năm tại thửa số 129, tờ bản đồ số 12, tọa lạc tại thôn Thiện
Hòa, Xã T, thành phố P, tỉnh B (Có bản đồ kèm theo), có tứ cận: Hướng Đông
giáp đất hộ ông Phạm Thanh Dũ; Hướng Tây giáp đất hộ ông Nguyễn Văn
Đào; Hướng Nam giáp đất bà Phạm Xuân Liên đất ông Nguyễn Thế Lâm;
Hướng Bắc giáp đường đất.
Ông Phạm Văn Y hoàn trả số tiền trị giá di sản của ông Trung và các
hàng thừa kế của ông Châu cho ông Dũ đại diện nhận là 8.832.000đồng.
4.2. Chia phần đất có diện tích 45.141m
2
.
- Chia cho ông Phạm Văn T, bà Phạm Thị H, bà Phạm Thị T, bà Phạm
Thị H, ông Phạm Văn Y, mỗi người được quyền sử dụng diện tích 4.811m
2
(CLN) đất cây lâu năm;
- Chia cho Ông Nguyễn Văn Tvà các con là Nguyễn Ngọc D, Nguyễn
Văn Lvà Nguyễn Thị H, đồng sở hữu quyền sử dụng diện tích 4811m
2
(CLN)
đất cây lâu năm;
- Chia cho Bà Phạm Thị H, Phạm Văn C, Phạm Văn K, Phạm Văn T,
đồng sở hửu quyền sở hửu diện tích 4.811m
2
(CLN);
- Ông Phạm Thanh Dtiếp tục quản lý sử dụng 56.261m
2
(CLN) (Có
phần đất đã bán cho bà Phượng) (Có phần di sản của ông Trung và ông Châu).
Đất cây lâu năm tại thửa số 1, thửa số 1A, thửa số 28 tờ bản đồ số 92,
tọa lạc tại Thôn Thiện Bình, Xã T, thành phố P, tỉnh B (Có bản đồ kèm theo),
có tứ cận: Hướng Đông giáp đất hộ ông Việt và đất Rạng Đông; Hướng Tây
giáp đất hộ ông Dũng bà Thủy và ông Tiếp; Hướng Nam giáp đất ông Ba Túc;
Hướng Bắc giáp đường nhựa và đất bà Hồng Phương.
5. Đình chỉ yêu cầu chia 480m
2
đất thổ cư do nguyên đơn rút yêu cầu
khởi kiện.
6. Buộc ông Phạm Thanh Dphải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AH 519962 do UBND thành phố Pcấp ngày 27/11/2007 và Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số BH 661851 do UBND thành phố Pcấp ngày
07/12/2011, để cơ quan chức năng chỉnh lý biến động.
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối
với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do
chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được
vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 01 Điều 468 của Bộ luật dân sự
năm 2015; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 02
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án phí:
- Ông Phạm Văn T, Phạm Thị H, Phạm Thị T, Phạm Thị H và ông
Phạm Văn Y mỗi người phải nộp 14.291.900 đồng án phí Dân sự sơ thẩm.
12
- Ông Nguyễn Văn Tvà các con là Nguyễn Ngọc D, Nguyễn Văn Lvà
Nguyễn Thị H phải liên đới nộp 14.291.900 đồng án phí Dân sự sơ thẩm.
- Bà Phạm Thị H, Phạm Văn C, Phạm Văn K, Phạm Văn T phải liên
đới nộp 14.291.900 đồng án phí Dân sự sơ thẩm.
- Ông Phạm Văn Dũ phải nộp 29.025.000 đồng án phí Dân sự sơ thẩm.
- Ông Phạm Văn T đã nộp 1.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo
biên lai số 0008363 ngày 06/01/2021 tại Chi cục thi hành án Dân sự thành phố
Phan Thiết; Ông Phạm Văn T đã nộp 2,500,000 đồng tiền tạm ứng án phí khởi
kiện bổ sung theo biên lai số 004122 ngày 22/01/2021 tại Chi cục thi hành án
Dân sự Phan Thiết; Ông Phạm Văn T đã nộp 9.000.000 đồng theo biên lai thu
tiền tạm ứng án phí khởi kiện bổ sung số 0013807 ngày 02/11/2022 tại Chi cục
thi hành án Dân sư thành phố Phan Thiết. Chuyển số tiền ông Thành đã nộp
sang án phí Dân sự sơ thẩm. Ông Thành phải nộp thêm 1.791.900 đồng án phí
sơ thẩm dân sự.
Về chi phí tố tụng:
- Phạm Thị H, Phạm Thị T, Phạm Thị H, ông Phạm Văn Y mỗi người
phải trả cho ông Thành 26.718.000 đồng chi phí tố tụng.
- Ông Nguyễn Văn Tvà các con là Nguyễn Ngọc D, Nguyễn Văn Lvà
Nguyễn Thị H phải liên đới trả cho ông Thành 26.718.000 đồng, chi phí tố
tụng.
- Bà Phạm Thị H, Phạm Văn C, Phạm Văn K, Phạm Văn T phải liên
đới trả cho ông Thành 26.718.000 đồng chi phí tố tụng.
- Ông Phạm Văn Dũ phải trả cho ông Thành 53.436.000 đồng chi phí tố
tụng.
Về án phí dân sự phúc thẩm: ông Nguyễn Thanh Dũ phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí phúc thẩm của ông Dũ .đã
nộp theo Biên lai thu số 0001616 ngày 22/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Phan Thiết; ông Dũ đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
và 9 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Thuận;
- TAND tp Phan Thiết;
- VKSND tp Phan Thiết;
- Chi cục THADS tp Phan Thiết;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tổ HCTP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Thành
13
Tải về
Bản án số 160/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 160/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 29/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 28/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm