Bản án số 01/2020/HNGĐ-ST ngày 21/07/2020 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2020/HNGĐ-ST ngày 21/07/2020 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 01/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/07/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Võ Thị Kim A ly hôn với anh Trần Văn G.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 – ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày 21- 7- 2025
“V/v: “V/v: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - ĐẮK LẮK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Ông Đỗ Văn Tha.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Loan
2. Bà Hà Thị Hương
Thư phiên toà: Đinh Thị Thảo Thư Tòa án nhân dân Khu vực 3
Đắk Lắk
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 3 Đắk Lắk tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Tường Vy Kiểm sát viên
Ngày 21 tháng 7 năm 2025 tại Toà án nhân dân khu vực 3 – Đắk Lắk, xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 169/2025/TLST HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm
2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 32/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày 30 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Võ Thị Kim A, sinh năm 1988 – Có đơn xét xử vắng mặt
Địa chỉ: Đội 2, thôn 2B, xã N, huyện C (nay là Đội 2, thôn 2B, xã E, tỉnh Đắk
Lắk)
Bị đơn: Anh Trần Văn G, sinh năm 1980 – Có đơn xét xử vắng mặt
Địa chỉ: Đội 1, thôn 1B, xã N, huyện C (nay là Đội 1, thôn 1B, xã E, tỉnh Đắk
Lắk).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn trình bày: Chị Võ Thị Kim
A anh Trần Văn G, kết hôn trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND N,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Nay là xã E, tỉnh Đắk Lắk) ngày 26/12/2005. Quá trình chung
sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chính là do chị và anh
G tính tình không hợp, bất đồng trong cuộc sống nên vợ chồng thường xảy ra xích mích,
cãi vã, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nữa. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không tồn tại nên đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị A được ly hôn với anh Trần Văn G.
2
Về con chung: chị Thị Kim A anh Trần Văn G 04 con chung là: Trần
Thị Thúy K, sinh ngày 26/10/2006; Trần Quốc H, sinh ngày 07/02/2010; Trần Quốc H1,
sinh ngày 30/10/2013 Trần Thị Thúy Ng, sinh m 27/8/2015 các cháu khỏe mạnh
phát triển bình thường, cháu K đã trên 18 tuổi. Chị A nguyện vọng được nuôi
dưỡng cháu H, H1, Ng đến khi các cháu thành niên (đủ 18 tuổi), việc cấp dưỡng nuôi
con chung chị A không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình tố tụng bị đơn Trần Văn G trình bày: Về quan hệ hôn nhân, con
chung, anh Trần Văn G hoàn toàn nhất trí với lời khai của chị Võ Thị Kim A.
Về mâu thuẫn vợ chồng anh xác định, nguyên nhân do vợ chồng tính nết không
hợp, thường xuyên cãi vã, anh G có nóng nảy đánh vợ. Tuy nhiên, anh G không đồng ý
ly hôn vì muốn các con có đủ cả cha lẫn mẹ.
Về con chung: Cả 04 cháu đều do chị A trực tiếp nuôi dưỡng, cháu K đã trên 18
tuổi; đối với 03 cháu nhỏ các cháu với ai thì do các cháu quyết định anh G không
muốn ly hôn.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử thư phiên tòa đã thực hiện đầy
đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Bị đơn không thực hiện đúng đầy đcác quyền, nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56,
Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Võ Thị Kim A.
Chị Võ Thị Kim A được ly hôn với anh Trần Văn G.
Về con chung: Giao cho chị Võ Thị Kim A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cả 03
cháu Trần Quốc H, sinh ngày 07/02/2010; Trần Quốc H1, sinh ngày 30/10/2013 Trần
Thị Thúy Ng, sinh năm 27/8/2015 đến tuổi trưởng thành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết
về ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân khu vực 3 – Đắk Lắk.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt nên Hội đồng xét xquyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn bị đơn theo quy
định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Kim A anh Trần Văn G kết hôn t
nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Nay là E, tỉnh Đắk
Lắk) ngày 26/12/2005, đây quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Quá
3
trình vchồng chung sống, giữa chị A anh G sống không hạnh phúc; nguyên nhân
do vợ, chồng tính tình không hợp, bất đồng trong cuộc sống nên vợ chồng thường xảy
ra xích mích, cãi vã đôi khi dẫn đến xô xát; bản thân anh G cũng thừa nhận, chị A cùng
các con đã về sống với cha mẹ đẻ. Xét thấy nh trạng mâu thuẫn giữa chị A anh G
đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt.
Như vậy việc chị A làm đơn ly hôn với anh G là chính đáng cần được chấp nhận.
[4]. Vcon chung: Chị Võ Thị Kim Aanh Trần Văn G có có 04 con chung là:
cháu Trần Thị Thúy K, sinh ngày 26/10/2006; Trần Quốc H, sinh ngày 07/02/2010; Trần
Quốc H1, sinh ngày 30/10/2013 và Trần Thị Thúy Ng, sinh năm 27/8/2015. Cháu K đã
trên 18 tuổi nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết việc nuôi dưỡng cháu. Đối
với việc chăm sóc, nuôi dưỡng cháu H, cháu H1 cháu Ng, xét yêu cầu của chị A,
nguyện vọng của các cháu cũng như điều kiện để nuôi dưỡng, chăm sóc con chung Hội
đồng xét xử thấy cần giao cho chị A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cả 03 con chung là:
Trần Quốc H, sinh ngày 07/02/2010; Trần Quốc H1, sinh ngày 30/10/2013 và Trần Thị
Thúy Ng, sinh năm 27/8/2015 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị A không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị Thị Kim A phải chịu án phí Hôn nhân gia đình thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 58 Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn
nhân gia đình.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Kim A;
Chị Võ Thị Kim A được ly hôn với anh Trần Văn G.
Về con chung: Giao cho chị Thị Kim A trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 03 con
chung: Trần Quốc H, sinh ngày 07/02/2010; Trần Quốc H1, sinh ngày 30/10/2013
Trần Thị Thúy Ng, sinh năm 27/8/2015 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà án thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con, không ai được cản trở
người đó thực hiện quyền này.
Về án phí: Chị Võ Thị Kim A phải nộp 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm,
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số
0004808, ngày 16/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Đắk Lắk (Nay
là Phòng thi hành án khu vực 3 Đắk Lắk).
4
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án thẩm
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND Khu vực 3 – Đắk Lắk;
- Phòng THADS Khu vực 3 Đắk
Lắk;
- UBND xã E, tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đỗ Văn Tha
Tải về
Bản án số 01/2020/HNGĐ-ST Bản án số 01/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất