Bản án số 15/2025/DS-PT ngày 16/01/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/DS-PT ngày 16/01/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 15/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Tô Thị L kiện bà Trần Thị Ơ, tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 15/2025/DS-PT
Ngày 16-01-2025
V/v T/C hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Vỹ
Các Thẩm phán: Bà Đào Thị Huệ
Bà Bùi Thị Thương
- Thư phiên tòa:Nguyễn Thị - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu tham gia
phiên tòa: Ông Vũ Duyên Trường - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 248/2024/TLPT-DS ngày
06/11/2024 về “Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
Do Bản án dân thẩm số 50/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thị xã P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 368/2024/QĐ-PT ngày 24 tháng 12
năm 2024, Quyết định hoãn phiên a s05/2025/QĐ-PT ngày 02 tháng 01 năm
2025, Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng số 15/2025/QĐ-TA ngày 16
tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Tô Th L, sinh năm 1960.
Địa ch: T A, khu ph T, phường P, th P, tnh Ra - Vũng Tàu (có
mt).
- B đơn: Trn Th Ơ, sinh năm 1955 ông Hoàng Quang V, sinh năm
1951.
Địa ch: T A, đường L, khu tái định cư D ha, khu phố T, phường P, th
P, tnh Bà Ra - Vũng Tàu (có mt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyn Th Ánh H, sinh năm 1981.
Địa ch: S A đường H, khu ph N, phường P, thP, tnh Bà Ra - Vũng
Tàu (có mt).
2. Bà Nguyn Th L1, sinh năm 1987.
Địa ch: T A, khu ph T, phường P, th P, tnh Ra - Vũng Tàu (có
mt).
2
3. Bà Nguyn Th Thanh V1, sinh năm 1996.
Địa ch: T A, khu ph T, phường P, th P, tnh Ra - Vũng Tàu (có
mt).
4. Ông Nguyn Thanh N, sinh năm 1957.
Địa ch: T A, khu ph T, phường P, thP, tnh Bà Ra - Vũng Tàu (vng
mặt, có đơn đề ngh xét x vng mt).
5. Văn phòng C.
Địa ch: Khu ph Q, phường P, th xã P, tnh Bà Ra - Vũng Tàu (vng mt,
có đơn đề nght x vng mt).
- Người kháng cáo:
Tô Thị L Nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Tô Thị L trình bày:
H hàng xóm ca L. Do H n tin ca Trn Th Ơ nên mun
cho bà L thuê li bãi gi xe “Tèo” trên đường N, phường P, đ ly tin tr n cho
Ơ. L đồng ý thuê li bãi gi xe trên nên hai bên lp Hợp đồng thuê mt bng
vi thi hạn thuê 02 năm (t 01-6-2019 đến 01-6-2021), giá thuê 170.000.000
đồng/2 năm, tiền thuê tr 1 ln.
Nhưng do bà L cũng không tiền nên hi vay tin Ơ để tr cho H. Bà
Ơ đồng ý cho L vay vi điều kin phi thế chp giy chng nhn quyn s
dụng đất ca bà L. Bà L đồng ý nên đã giao cho Ơ 01 giy chng nhn quyn
s dụng đất bn chính, kèm theo 01 chng minh nhân dân và 01 s h khu phô
ca L để vay 170.000.000 đng. Hai bên lp hợp đồng viết tay, bn chính
do bà Ơ gi, bà L không gi bn nào. Trong giy viết tay này, hai bên tha thun
trong thi hạn 02 năm (từ 01-6-2019 đến 01-6-2021), bà L s thanh toán tin vay
và chuc li giy chng nhn quyn s dng đất. Lãi sut tha thun bng li nói
là 7.000.000 đồng/1 tháng. L đã đóng đủ cho bà Ơ 06 tháng tin lãi (tháng 6,
7, 8, 9, 10, 11 năm 2019), mỗi lần đóng tiền lãi không làm giy t gì.
Đến tháng 8 hoc tháng 9 (bà L không nh chính xác) năm 2019, Liên
tiếp T vay ca Ơ 17.000.000 đồng, không lp giy t vay, không thế chp thêm
tài sn gì.
Ngày 23-12-2019, bà L vay thêm bà Ơ 40.000.000 đng, không lp giy
t vay, không thế chp tài sn, tha thun bng ming lãi sut 200.000
đồng/ngày.
Như vậy, tng s tin bà L đã vay của bà Ơ 227.000.000 đồng. Bà L chưa
thanh toán đưc bt c khon tin gc nào cho bà Ơ. Bà L đã trả tin lãi cho bà Ơ
đến ngày 01-11-2019 vi tng s là 57.000.000 đồng.
Ơ ông V yêu cu L ti Văn phòng C để giy xác nhn vay
Ơ 170.000.000 đồng. Ti phòng công chứng, do không ai đọc li cho L nghe
ni dung hợp đồng do tin tưởng Ơ nên L ghi Tôi đã đọc
đồng ý tênvào bản hợp đồng sau này mi biết hợp đng chuyn
3
nhưng quyn s dụng đất. Thc tế, không có vic bà L chuyển nhượng nhà đất
tranh chp cho Ơ, ông V.
Đến tháng 12-2019 khi L đi làm thủ tc vay ngân hàng thì mi biết văn
bản bà đã ký tại Văn phòng công chứnghợp đng chuyển nhượng quyn s
dụng đất đối vi thửa đất 1036, t bản đồ 14, phường P, th xã P ch không phi
là ký hợp đồng vay tiền như bà Ơ nói. Khi bà L gp bà Ơ để nói chuyn thì bà Ơ
nói bà L đã chuyển nhượng cho bà Ơ thửa đất trên với giá 400.000.000 đồng, đã
đưa tiền tại Văn phòng công chứng, nhưng thực tế là không có việc đó.
Nay bà L yêu cu Tòa án gii quyết nhng vấn đề sau: Tuyên hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 11-9-2019 gia Th L vi ông
Hoàng Quang V, bà Trn Th Ơ hiu; buc ông V và Ơ tr li cho bà L tha
đất căn nhà tọa lc trên thửa đất s 1036, t bản đồ 14, phường P, th xã P, tnh
Ra - Vũng Tàu. L s thanh toán khoản vay 227.000.000 đồng cho Ơ,
ông V và không tr lãi.
L xác nhn t thời điểm Tòa án xem xét thẩm định, định giá tài sản đến
nay, hin trng công trình kiến trúc không có gì thay đổi. Đề ngh Tòa án căn cứ
vào kết qu thm định, định giá trước đây để gii quyết v án.
Bị đơn Trn Th Ơ, ông Hoàng Quang V trình bày:
Ơ, ông V biết bà L qua bà H gii thiu. Bà H n tin bà Ơ nhưng không
tin tr nên H mun sang bãi gi xe cho L để ly tin tr n cho Ơ.
Sau đó, bà L và bà H đã đến gp bà Ơ để bà L vay tin tr cho bà H. Bà Ơ đã cho
bà L vay bao nhiêu ln vi s tin bao nhiêu thì bà Ơ không nhớ, cũng không làm
giy t gì. Mt thi gian sau, bà L mun vay thêm tin thì Ơ yêu cu bà L phi
thế chp quyn s dụng đất dưới hình lp hợp đồng chuyển nhượng. Bà L đồng ý
nên ngày 11-9-2019, v chng Ơ bà L đến Văn phòng C hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất. Tại Văn phòng công chng, nhân viên công chng lp
h sơ, cho các bên đọc lại, tên lăn tay cũng như đã gii thích quyền, nghĩa
v cho các bên. S tin chuyển nhượng 400.000.000 đồng, Ơ đã giao tiền
mặt đủ cho L ti bãi xe nhà L. Khi giao tin cho L hai bên không làm giy
t gì. Sau đó, bà Ơ ghi giy xác nhận và đưa bà L ký tên xác nhận đã vay bà Ơ
tng s tiền 522.000.000 đồng, trong đó tiền chuyển nhượng là 400.000.000 đồng
và tiền vay là 122.000.000 đồng, tin lãi không nh là tha thun bao nhiêu. Bà L
chưa trả đưc khon nào tin gc lãi. Theo giy nhn n, nếu sau 3 tháng không
tr gc và lãi thì bà Ơ, ông V s sang tên giy chng nhn quyn s dụng đất.
Sau 3 tháng theo giy nhn n trên, do L không tr n nên Ơ, ông V đã sang
tên giy chng nhn quyn s dụng đất.
Tại phiên tòa thm, Ơ ông V xác nhn: Vic ký hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất trên đ đảm bo cho khon vay ca L. Ngoài s tiền đã
vay 522.000.000 đồng trên, ngày 12-11-2019 L còn vay Ơ, ông V 40.000.000
đồng để v quê, đến nay cũng chưa trả đưc khon tin gc và lãi nào.
Nay, trước yêu cu khi kin ca bà L thì Ơ, ông V không đồng ý, vì hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt ngày 11-9-2019 gia bà Tô Th L vi bà
Trn Th Ơ và ông Hoàng Quang V đã được công chứng theo đúng quy đnh. Ông
cũng không đồng ý nhn li s tiền 227.000.000 đồng như L trình bày.
4
Trường hp nếu L mun chuc li quyn s dụng đất thì phi tr cho ông V, bà
Ơ 562.000.000 đồng và lãi suất theo quy định.
Ơ, ông V cũng xác nhận: T thời điểm Tòa án xem xét thẩm định, định
giá tài sản đến nay hin trng công trình kiến trúc không có thay đổi. Đ ngh
Tòa án căn c vào kết qu thẩm định, định giá trước đây đ gii quyết v án.
Trước đây, bà Ơ cho bà T2 nh nhưng từ trước thời điểm Hội đồng định giá tài
sn thì bà T2 không na, hiện căn nhà bỏ hoang không có người .
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyn Th L1, trình bày:
L1 con gái ca ông N L. Ông N L đã không còn chung
sng vi nhau t năm 2000 đến nay. Thửa đất s 1036, t bản đ 14, phưng P,
th P ngun gc nhn chuyển nhượng t ông T1, H1, s tin nhn
chuyển nhượng 200.000.000 đồng. L1 đưa cho L 150.000.000 đồng,
L góp vào 50.000.000 đồng. Tuy thửa đất trên có tin ca bà L1 nhưng bà đ cho
m là bà L đứng tên trên giy chng nhn quyn s dụng đất vì tin tưởng m.
Tháng 6-2019, L đã mang giấy chng nhn quyn s dụng đất đi vay tiền.
Sau đó L1, L, Ơ lp 1 giy viết tay vi ni dung là L thế chp s
đỏ, s h khẩu để vay bà Ơ s tiền 170.000.000 đồng, tr lãi hàng tháng, hn thi
hạn 01 năm thì chuộc li. Giy vay tin nay chca bà Ơ, bà L1, bà L, giy
này bà L1, bà L không gi bản nào. Sau đó bà L ký hợp đồng chuyển nhượng vi
Ơ, ông V và Ơ sang tên quyn s dụng đất cho khi nào thì L1 không biết.
Nay L1 yêu cu Tòa án tuyên hiu hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất ngày 11-9-2019 gia L vi bà Ơ, ông V đối vi thửa đt tha 1036,
t bản đồ 14, phưng P, thP. Bà L1 yêu cu bà Ơ, ông V tr li thửa đất trên
căn nhà trên đất cho gia đình bà, L1 đồng ý tr li cho Ơ s tin
227.000.000 đồng, không đồng ý tr lãi.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Nguyễn Thị Thanh V1, trình
bày:
V1 con gái ca ông N bà L. Ông N L đã không còn chung sng
vi nhau t năm 2000 đến nay. Thửa đất s 1036, t bản đồ 14, phưng P, th
P là tài sn do mch L1 góp tin nhn chuyển nhượng. S vic bà L vay tin
ca Ơ để sang mt bng bãi gi xe thì V1 ch nghe nói không chng kiến,
vic Ơ và L hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất thì V1 không
biết.
V1 yêu cu bà Ơ, ông V tr lại đất và nhà thuc tha 1036, t bản đồ 14,
phưng P, th P cho gia đình bà. V1 đồng ý tr li cho bà Ơ s tin
170.000.000 đồng, không đồng ý tr lãi
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyn Th Ánh H, trình bày:
H không quan h h hàng vi Th L Trn Th Ơ, ông
Hoàng Quang V. Trước đây, H nhiu ln vay tin ca bà Ơ, ông V, còn L
là hàng xóm ca bà H và có sang nhượng bãi gi xe “Tèo” đưng N ca bà H.
Sau nhiu ln H vay tin bà Ơ, ông V và không có kh năng trả n nên
đã sang lại bãi gi xe cho bà L với giá 170.000.000 đồng đ ly tin tr cho Ơ.
Nhưng do L cũng không tin, ch giy chng nhn quyn s dụng đất
5
nên bà Ơ cho bà L vay 170.000.000 đồng để ly tin tr tiền sang nhượng bãi xe
cho bà H. Các bên ch viết giy nhn n mà không có vic bà Ơ giao tin cho bà
L. Sau khi tr s tin H đã vay thì Ơ đưa lại cho H 40.000.000 triệu đồng.
Còn s vic các bên ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất như thế
nào thì bà H không biết. Bà H không có yêu cu gì trong v án này.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng C trình bày:
Ngày 11-9-2019, Văn phòng C tiếp nhn h yêu cầu công chng Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia bà Tô Th L vi ông Hoàng Quang
V, Trn Th Ơ. Người yêu cu công chứng đã nộp các giy t liên quan kèm
theo. Công chng viên khi tiếp nhận đã kiểm tra giy t trong h yêu cầu công
chng phù hp với quy định. Ni dung yêu cu công chng không vi phm pháp
luật, không trái đạo đức xã hi, các bên tham gia hợp đồng, giao dịch năng lực
hành vi dân s phù hợp theo quy định ca pháp lut, hoàn toàn t nguyn, không
du hiu la dối, đe doạ, cưỡng ép. Tài sn giao dch không b quan thm
quyền ngăn chặn giao dch.
Văn phòng C đã soạn tho ni dung hợp đồng theo đúng yêu cu ca các
bên. Sau đó các bên đã đọc li hợp đồng, công chng viên đã gii thích cho các
bên hiu quyền, nghĩa vụ li ích hp pháp ca họ, ý nghĩa hậu qu ca
vic công chng. Các bên tha nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, li ích hp pháp
ca mình hu qu pháp ca vic giao kết hợp đồng, toàn b ni dung hp
đồng là đúng và ký tên vào tng trang ca hợp đồng trước mt công chng viên.
Công chứng viên đã yêu cu các bên xuất trình đầy đủ bn chính các giy t tài
liệu có liên quan như đã trình bày trên để đi chiếu trước khi ghi li chng
ký tng trang hợp đồng.
Văn phòng C đã thc hiện đầy đủ các yêu cu pháp lut v th tc công
chng, t đó khẳng đnh vic công chng hợp đồng chuyển nhượng quyền đất
gia các ông Th L vi ông Hoàng Quang V, Trn Th Ơ ca Văn phòng
C là đúng pháp luật.
Người làm chng bà Phm Th T2 trình bày:
T2 không quan h h hàng vi Th L, Trn Th Ơ, ông
Hoàng Quang V. Do T2 hoàn cảnh khó khăn nên Ơ, ông V cho nh
trên thửa đất hiện đang tranh chấp. T2 không biết L ai. Trước đây, khi
mi xung tại căn nhà này thì có một s ngưi (sau này mi biết là gia đình bà
L) đến chi bi. T2 báo cho Ơ, ông V biết nhưng Ơ, ông V khng
định đây nhà ca ông nên bà T2 tiếp tc nh t tháng 11-2021 cho đến
nay. Khi tại nhà đất tranh chp, T2 không xây dựng, cơi nới, tôn to gì thêm.
Ơ, ông V nói s cho T2 nh trong vòng 3 năm, không phi tr tin thuê
nhà, sau 3 năm nếu Ơ, ông V bán nhà và đất cho người khác bà T2 phi tr li
nhà cho bà Ơ.
Tại Bản án dân sự thẩm số 50/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thị xã P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã tuyên xử:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Tô Th L.
6
1. Tuyên Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà Tô Th L vi
ông Hoàng Quang V, Trn Th Ơ đối vi thửa đất s 1036, t bản đồ 14, th
trn P, huyện T (nay là phường P, thP), tnh Bà Ra - Vũng Tàu ký ngày 11-
9-2019 ti n phòng C là vô hiu.
2. Buc ông Hoàng Quang V, bà Trn Th Ơ tr li Giy chng nhn quyn
s dụng đất s BQ 774746 ngày 24-3-2014 cho Th L. Th L đưc
quyn liên h cơ quan thm quyn chnh lý biến động, điu chnh sang tên ch
s dụng đất cũ là Tô Th L.
3. Buc Th L tr cho ông Hoàng Quang V, bà Trn Th Ơ s tin
789.087.397 đồng, trong đó, tiền gốc 562.000.000 đồng, tiền lãi 267.087.397
đồng.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, nghĩa vụ trả lãi do chậm
thi hành án, án phí, quyền kháng cáo theo luật định.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, nguyên đơn bà Tô Thị L có đơn kháng cáo một
phần bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chỉ
buộc bà L phải trả cho bà Ơ, ông V tổng số tiền là 227.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Sau khi Hội đồng xét xử hòa giải, các đương sđã thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
- Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu về
việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn nộp trong thời hạn luật định.
Những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo
quy định của pháp luật. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền,
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự đã thỏa thuận được với
nhau vviệc giải quyết vụ án. Xét sự thỏa thuận của các đương sự là hoàn toàn tự
nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên đề nghị Hội đồng xét xử sửa
bản án thẩm theo hướng công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên
tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, trên cơ sở
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn nộp trong thời hạn luật định nên được
chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh NVăn
phòng C vắng mặt đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2, nên Hội đồng xét xử
căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, xử vắng mặt các đương sự này.
[2] Xét yêu cu kháng cáo của nguyên đơn bà Tô Th L:
7
Ti phiên tòa phúc thẩm, các đương sự có mặt đã thỏa thun được vi nhau
v vic gii quyết toàn b v án. Xét s tha thun của các đương s là hoàn toàn
t nguyn, không trái pháp luậtđạo đức xã hi, không ảnh hưởng đến quyn,
li ích hp pháp của các đương sự vng mt, nên Hội đồng xét x thng nht chp
nhận đề ngh của đại din Vin kim sát, sa bản án thẩm theo hướng công
nhn s tha thun ca các đương sự ti phiên tòa.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 300 B lut t tng dân s;
Công nhn s tha thun của các đương sự ti phiên tòa phúc thm, sa Bn
án dân s sơ thẩm s 50/2024/DS-ST ngày 11 tháng 9 năm 2024 của Tán nhân
dân thị xã P, tnh Bà Ra - Vũng Tàu, như sau:
1. Hy Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia Th L vi
ông Hoàng Quang V, Trn Th Ơ đối vi thửa đất s 1036, t bản đồ 14, th
trn P, huyện T (nay phưng P, th P), tnh Ra - Vũng Tàu, s công
chng 5289 quyn s 05/2019 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 11 tháng 9 năm 2019 ti
Văn phòng C.
2. Ông Hoàng Quang V, Trn Th Ơ đồng ý tr li cho bà Tô Th L quyn
s dng thửa đất s 1036, t bản đồ 14, th trn P, huyện T (nay là phưng P, th
P), tnh Ra - Vũng Tàu, căn nhà gắn lin trên thửa đt này bn chnh
Giy chng nhn quyn s dụng đt s BQ 774746 ngày 24 tháng 3 năm 2014
ca y ban nhân dân huyn T cp cho bà Tô Th L.
Th L đưc quyn liên h quan nhà nước thm quyền để đăng
ký chnh lý quyn s dụng đất theo quy định pháp lut.
3. Tô Th L đồng ý tr cho ông Hoàng Quang V, Trn Th Ơ tng s
tin gc lãi 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng. Thời hạn trả chậm nhất
ngày 16-7-2025.
Ông Hoàng Quang V, bà Trn Th Ơ t nguyn không yêu cu Tô Th L
tr thêm khon tin nào khác.
4. Về chi phí tố tụng: Ông Hoàng Quang V, Trn Th Ơ phải hoàn trả cho bà
Tô Thị L số tiền 5.000.000 (năm triệu) đồng.
Kể từ ngày, người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên
phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ trả tiền nêu trên thì hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải trả cho bên được thi hành án một khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
5. Về án phí:
5.1. Án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn Thị L bị đơn Trần Thị Ơ,
ông Hoàng Quang V được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm do là người cao tuổi.
5.2. Nguyên đơn bà Tô Thị L được miễn nộp án phí dân sự phúc thẩm do người
cao tuổi.
8
6. Bản án dân sự phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (16-
01-2025).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- Sở Tư pháp tỉnh BR-VT;
- TAND Tx. P, tỉnh BR-VT;
- VKSND Tx. P, tỉnh BR-VT;
- Chi cục THADS Tx. P, tỉnh BR-VT;
- Các đương sự;
- Lưu: Tòa Dân sự, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Cao Minh Vỹ
Tải về
Bản án số 15/2025/DS-PT Bản án số 15/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/DS-PT Bản án số 15/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất