Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 25/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Trần Văn H kiện ông Nguyễn Đức H và ông Lê Anh T yêu cầu trả lại quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 25/2025/DS-PT
Ngày 07-02-2025
V/v Tranh chấp quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Vỹ
Các Thẩm phán: Bà Đào Thị Huệ
Ông Cao Xuân Long
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Vẹn - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 232/2024/TLPT-DS ngày
21 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm 20/2024/DS-ST ngày 28 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bà Rịa – ng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 366/2024/QĐ-PT ngày
24 tháng 12 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2025/QĐ-PT ngày 03
tháng 01 năm 2025 Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng số
20/2025/QĐ-TA ngày 07 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1973.
Địa chỉ: Tổ A, khu phố E (số A đường L), phường L, thành phố B, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu (có mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn:
Ông Lê Văn N, sinh năm 1981.
Địa chỉ: Tổ A, khu phố E, phường L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
theo Giấy ủy quyền ngày 25-10-2022 (có mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Nguyễn Đức H1, sinh năm 1964.
Địa chỉ: Tổ A, khu phố D, phường P, thành phố B, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
(có mặt).
2. Ông Lê Anh T, sinh năm 1987.
2
Địa chỉ: Tổ A, khu phố B, phường L, thành phố B, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
(có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1987 (vợ ông Lê Anh T).
Địa chỉ: Tổ A, khu phố B, phường L, thành phố B, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
(vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
2. Bà Nguyễn Thị N1, sinh năm 1973 (vợ ông Nguyễn Đức H1).
Địa chỉ: Tổ A, khu phố D, phường P, thành phố B, tỉnh Rịa - Vũng Tàu
(vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
- Người kháng cáo: Ông Trần Văn H - Nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Trần Văn H người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn trình bày:
Ông Trần Văn H chủ sử dụng của thửa đất số 363, tờ bản đồ số 17, phường
L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số DD 194136 do y ban nhân dân thành phố B cấp ngày 25-02-2022, diện tích
được công nhận là 92m
2
.
Đầu tháng 05-2022, khi chuẩn bị xây dựng hàng rào bao quanh thửa đất, ông
H thuê Công ty TNHH X tiến hành đo vẽ cắm mốc thì phát hiện ông Nguyễn
Đức H1 (chủ sdụng thửa đất số 529) ông Anh T (chủ sử dụng thửa đất
493) những chủ đất giáp ranh liền kề với đất của ông H sử dụng lấn chiếm
qua đất của ông H. Hai bên đã tiến hành hòa giải tại sở nhưng không kết
quả. Do đó, ông H khởi kiện yêu cầu Tòa án:
1. Buộc ông Nguyễn Đức H1 phải hoàn trả cho ông Trần Văn H phần diện
tích đất 3,6m
2
. Ông H1 phải di dời công trình vật kiến trúc trên phần đất 3,6m
2
để trả lại nguyên trạng đất cho ông H.
2. Buộc ông Lê Anh T phải hoàn trả cho ông Trần Văn H phần diện tích đất
11,3m
2
. Ông T phải di dời công trình vật kiến trúc có trên phần đất 11,3m
2
để trả
lại nguyên trạng đất cho ông H.
Bị đơn ông Nguyễn Đức H1 trình bày:
Ông Nguyễn Đức H1 là chủ sử dụng thửa đất của thửa đất số 529, tờ bản đ
số 17, phường L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, đã được cấp giấy chứng
nhận số BM 585489 ngày 26-02-2013 đứng tên ông H1. Thửa đất của ông H1
giáp ranh thửa của ông Trần Văn H.
Nguồn gốc của thửa đất này ông H1 nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn
Ngọc T1 Phạm Thị Bạch T2 vào năm 2013. Thời điểm nhận chuyển nhượng,
đất đã được cấp giấy chứng nhận đứng tên ông T1, T2, diện tích được công
nhận 99,5m
2
(chiều ngang trên dưới đều 5m). Sau khi nhận chuyển nhượng,
ông H1 đi làm thủ tục cấp đổi sổ mới đứng tên ông H1, diện tích được công
3
nhận vẫn là 99,5m
2
(chiều ngang trên dưới đều 5m). Năm 2014, ông H1 xây dựng
căn nhà như hiện nay. Khi xây nhà, ông H1 mời quan chuyên môn Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố B cắm mốc.
Đối với yêu cầu khởi kiện của ông H, ông H1 có ý kiến như sau:
1. Thời điểm ông H1 nhận chuyển nhượng đất, đất trống nên khi xây nhà,
ông H1 đã phải yêu cầu Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố B đến
cắm mốc. Dựa trên sự cắm mốc đó, ông H1 mới xây nhà. Do đó, việc sai lệch vị
trí là không thể.
2. Thửa đất của ông H hiện nay cũng có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng
lại. Khi nhận chuyển nhượng, ông H phải trách nhiệm kiểm tra lại diện tích đất
thiếu đủ nhưng ông không kiểm tra mà lại tranh chấp là không đúng.
Do đó, đối với yêu cầu khởi kiện của ông H, ông H1 không đồng ý, đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định.
Bị đơn ông Lê Anh T trình bày:
Ông Lê Anh T là chủ sử dụng thửa đất của thửa đất số 493, tờ bản đồ số 17,
phường L, thành phố B, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, đã được cấp giấy chứng nhận số
BH 453638 ngày 13-10-2022 đứng tên vợ chồng ông Anh T, Nguyễn Thị
M. Thửa đất của ông T giáp ranh thửa của ông Trần Văn H.
Nguồn gốc của thửa đất của ông T nhận chuyển nhượng của ông Trần Văn
T3 Lê Thị H2 vào năm 2018 nhưng chưa làm thủ tục sang tên. Mãi đến năm
2022, ông T mới hoàn tất thủ tục sang tên và được cấp sổ mới đứng tên vợ chồng
ông T. Diện tích nhận chuyển nhượng là 80,2m
2
(ngang sau 3,99m ngang trước
4.01m, dài khoảng 20m). Thời điểm nhận chuyển nhượng, trên đất đã có căn nhà
(xây hết đất). Căn nhà hiện nay ông T đang sử dụng xây từ khoảng năm
2012.
Ông T xác định, thời điểm ông Trần Văn H nhận chuyển nhượng thửa đất
trên thì hiện trạng thửa đất như hiện nay. Khi mua, ông H không kiểm tra lại diện
tích đất là lỗi của ông H. Bản thân ông H hoàn toàn biết việc có chồng lấn nhưng
cố tình làm lơ để được hoàn tất các thủ tục sang tên, đổi sổ, chuyển mục đích sử
dụng. Do đó, ông T không đồng ý với nội dung yêu cầu khởi kiện của ông H, đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm 20/2024/DS-ST ngày 28 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Trần Văn H vviệc Tranh
chấp quyền sử dụng đất” đối với ông Nguyễn Đức H1, ông Lê Anh T.
- Buộc ông Nguyễn Đức H1 Nguyễn Thị N1 nghĩa vụ thanh toán
cho ông Trần Văn H số tiền 52.500.000 đồng giá trị quyền sử dụng diện tích
3,5m
2
đất thuộc một phần thửa 363, tờ bản đồ số 17, phường L, thành phố B, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
4
- Buộc ông Lê Anh T Nguyễn Thị M nghĩa vụ hoàn trả cho ông
Trần Văn H số tiền 124.400.000 đồng là giá trị quyền sdụng diện tích 11,3m
2
đất thuộc một phần thửa 363, tờ bản đồ số 17, phường L, thành phố B, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu.
- Ông Nguyễn Đức H1, Nguyễn Thị N1 được quyền sử dụng diện tích
3,5m
2
đất thuộc một phần thửa 363, tờ bản đồ số 17, phường L, thành phố B, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Ông Lê Anh T, Nguyễn Thị M được quyền sử dụng diện tích 11,3m
2
đất
thuộc một phần thửa 363, tờ bản đồ số 17, phường L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Vị trí, tứ cận theo đồ vị trí do Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi
trường tỉnh B đo vẽ và xác nhận ngày 26-9-2023.
Các đương sự nghĩa vụ liên hệ với quan nhà nước thẩm quyền để
chỉnh lý, đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí và quyền
kháng cáo.
Ngày 05 tháng 6 năm 2024, nguyên đơn ông Trần Văn H có đơn kháng cáo
bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Sau khi Hội đồng xét xử hòa giải, các đương sự đã thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
- Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về
việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn nộp trong thời hạn luật định.
Những người tiến nh tố tụng đã thực hiện đúng đầy đủ trình tự, thủ tục t
tụng theo quy định của pháp luật. Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng
quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự đã thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án. Xét sự thỏa thuận của các đương sự hoàn toàn tự
nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên đề nghị Hội đồng xét xử sửa
bản án sơ thẩm theo hướng công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên
tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, trên cơ sở
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
5
[1.1] Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Trần Văn H nộp trong thời hạn
luật định nên được chấp nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị M Nguyễn
Thị N1 vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử
căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, xử vắng mặt các đương sự này.
[2] Xét yêu cu kháng cáo ca nguyên đơn ông Trần Văn H:
Ti phiên a phúc thẩm, nguyên đơn ông Trn Văn H b đơn ông Nguyn
Đức H1, ông Lê Anh T đã thỏa thuận được vi nhau v vic gii quyết toàn b v
án. Xét s tha thun ca các đương s là hoàn toàn t nguyn, không trái pháp
luật đạo đức hi, không ảnh hưởng đến quyn, li ích hp pháp ca các
đương sự vng mt, nên Hội đồng xét x thng nht chp nhận đề ngh của đại
din Vin kim sát, sa bản án sơ thẩm theo hướng công nhn s tha thun ca
các đương sự ti phiên tòa.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điu 300 B lut t tng dân s;
Công nhn s tha thun của các đương sự ti phiên tòa phúc thm, sa Bn
án dân s thẩm s 20/2024/DS-ST ngày 28 tháng 5 năm 2024 của Toà án nhân
dân thành phố B, tnh Bà Ra - Vũng Tàu, như sau:
1. Ông Trần Văn H và ông Lê Anh T thống nhất thỏa thuận như sau:
1.1. Ông Lê Anh T Nguyễn Thị M được quyền sử dụng phần diện tích
đất 11,3 m
2
thuộc một phần thửa đất số 363, tờ bản đồ số 17, phường L, thành phố
B, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, theo các điểm tọa độ: B1, 9, 9A, B, B1 tại sơ đồ vị trí
do Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh B lập ngày 26-9-2023.
1.2. Ông Lê Anh T Nguyễn Thị M đồng ý thanh toán giá trị diện tích
đất 11,3 m
2
nêu trên cho ông Trần Văn H với số tiền là 144.000.000 (một trăm
bốn mươi bốn triệu) đồng.
1.3. Ông Trần Văn H nghĩa vụ liên hệ với quan nhà nước thẩm
quyền để đăng chỉnh giảm diện tích 11,3 m
2
thuộc một phần thửa đất s363,
tờ bản đồ số 17, phường L, thành phố B, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, theo các điểm
tọa độ: B1, 9, 9A, B, B1 tại đồ vị trí do Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi
trường tỉnh B lập ngày 26-9-2023, trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
cấp cho ông H.
1.4. Ông Anh T và Nguyễn Thị M được quyền liên hệ với quan nhà
nước thẩm quyền để đăng chỉnh nhập diện tích đất 11,3 m
2
thuộc một
phần thửa đất số 363, tờ bản đồ số 17, phường L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, theo các điểm tọa độ: B1, 9, 9A, B, B1 tại sơ đồ vị trí do Trung tâm kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường tỉnh B lập ngày 26-9-2023 vào thửa đất số 493, tờ bản
đồ số 17, phường L, thành phố B, tỉnh Rịa - Vũng Tàu theo quy định pháp luật.
6
2. Ông Trần Văn H và ông Nguyễn Đức H1 thống nhất thỏa thuận như sau:
2.1. Ông Nguyễn Đức H1Nguyễn Thị N1 đồng ý tự tháo dở một phần
căn nhà và vật kiến trúc hiện có trên diện tích đất 3,5 m
2
thuộc một phần thửa đất
số 363, tờ bản đồ số 17, phường L, thành phố B, tỉnh Rịa - Vũng Tàu, theo các
điểm tọa độ: A, 10, 10A, A tại đồ vị trí do Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên
Môi trường tỉnh B lập ngày 26-9-2023 và trả lại diện tích đất nêu trên cho ông
Trần Văn H.
2.2. Ông Trần Văn H đồng ý hỗ trợ cho ông Nguyễn Đức H1 và bà Nguyễn
Thị N1 chi phí tháo dtoàn bộ công trình xây dựng, vật kiến trúc trên phần đất
nêu trên với số tiền là 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng.
2.3. Ông Trần Văn H được quyền sử dụng diện tích đất 3,5 m
2
thuộc một
phần thửa đất số 363, tờ bản đồ số 17, phường L, thành phố B, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, theo các điểm tọa độ: A, 10, 10A, A tại đồ vị trí do Trung tâm kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường tỉnh B lập ngày 26-9-2023.
3. Về chi phí tố tụng:
Ông Anh T phải hoàn trả cho ông Trần Văn H số tiền 7.365.000 (bảy triệu
ba trăm sáu mươi lăm ngàn) đồng.
Kể từ ngày, người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên
phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ trả tiền nêu trên thì hàng tháng bên
phải thi hành án còn phải trả cho bên được thi hành án một khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
4. Về án phí:
4.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Đức H1 phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng án phí dân sự
sơ thẩm không có giá ngạch.
Ông Anh T phải chịu 7.200.000 (bảy triệu hai trăm ngàn) đồng án phí dân
sự sơ thẩm có giá ngạch.
Ông Trần Văn H phải chịu 2.000.000 đồng án phí dân sự thẩm g
ngạch, được trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp,
theo Biên lai thu tiền số 0004893 ngày 31-10-2022 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố B, tỉnh Rịa Vũng Tàu. Ông H còn phải nộp 1.700.000 (một
triệu bảy trăm ngàn) đồng.
4.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Trần Văn H phải chịu 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được trừ vào số
tiền 300.000 (ba trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp, theo biên lai
thu tiền số 0001264 ngày 05-6-2024 của Chi cục Thi hành án dân sthành phố B,
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Ông H đã nộp xong án phí phúc thẩm.
7
5. Bn án dân s phúc thm hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án (07-
02-2025).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- Sở Tư pháp tỉnh BR-VT;
- TAND Tp. B, tỉnh BR-VT;
- VKSND Tp. B, tỉnh BR-VT;
- Chi cục THADS Tp. B, tỉnh BR-VT;
- Các đương sự;
- Lưu: Tòa Dân sự, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Cao Minh Vỹ
8
9
Tải về
Bản án số 25/2025/DS-PT Bản án số 25/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/DS-PT Bản án số 25/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất