Bản án số 1383/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1383/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 1383/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hóc Môn (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 1383/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Thị Ngọc H và ông Cao Văn H2 kết hôn vào năm 2008 và đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận của các đương sự số 1182/QĐST- HNGĐ ngày 12/10/2018 của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, nhưng về phần tài sản chung chưa giải quyết. Trong thời kỳ hôn nhân, bà Hạnh và ông Hướng có tài sản chung là nhà và đất tại thửa đất số 326, tờ bản đồ số 33, diện tích 344, 2 m2 tại địa chỉ 16/3 ấp Chánh 2, xã Tân Xuân, huyện Hóc Môn, Tp.HCM, theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở số hồ sơ gốc 464/2009/UB-GCN do UBND huyện Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến động tặng cho bà Trần Thị Ngọc H và ông Cao Văn H2 ngày 07/3/2017 và 07/4/2017. Nguồn gốc tài sản này là của cha mẹ ông H2 tặng cho ông H2; sau đó ông Hướng tặng cho bà H một phần để cùng đứng tên sử dụng, sở hữu với ông H2.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số:1383/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 19-9-2024
V/v tranh chấp chia tài sản chung
sau khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - H phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Quỳnh Mai Trinh
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Dương Văn Qúi
2/ Nguyễn Th Kim Ln
- Thư phiên a: Trn Th Nguyt Nga Thư Tòa án nhân dân huyn
Hóc Môn, Thành ph H Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Hiền – Kiểm sát viên.
Vào ngày 19/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số 449/2022/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022, về
“tranh chấp chia tài sản chung sau khi ly n” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
424/2024/QĐXXST-DS ngày 25/7/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 302
/2024/QĐST-DS ngày 20/8/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Ngọc H, sinh năm 1984 (có mặt)
Thường trú: ấp C, xã T, huyện H, Tp.HCM
Tạm trú: ấp T, xã X, huyện H, Tp.HCM
Bị đơn: Ông Cao Văn H2, sinh năm 1982 (vắng mặt)
Thường trú: ấp C, xã T, huyện H, Tp. HCM
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Trương Kim N, sinh năm 1970 (có mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã T, huyện H, Tp. HCM.
2. Bà Đỗ Thị Thu H3, sinh năm 1961 (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: khu phố A, phường M, Quận Q, Tp.HCM
3. Ông Nguyễn Quang V, sinh năm 1976 (có đơn xin vắng mặt)
2
Địa chỉ: đường R, Phường B, quận T, Tp.HCM
4.Bà Mai Thị L, sinh năm 1963 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp D, xã V, huyện H, Tp.HCM
5. Bà Trần Bảo N2, sinh năm 1990 (vắng mặt)
6. Bà Trần Thị Muối S, sinh năm 1969 (vắng mặt)
7. Bà Châu Ngọc N3, sinh năm 1989 (vắng mặt)
8. Chị Ngô Thị Cẩm L2, sinh năm 1995 (vắng mặt)
9. Anh Ong Khai U, sinh năm 2003 (vắng mặt)
10. Ông Huỳnh Phúc C, sinh năm 1980 (vắng mặt)
11. Anh Trần Đông P, sinh năm 1991 (vắng mặt)
12. Ông Lương Huy C2, sinh năm 1989 (vắng mặt)
13. Anh Trần Đông L3, sinh năm 2002 (vắng mặt)
14. Anh Lê Văn Tuấn A, sinh năm 1992 (vắng mặt)
15. Anh Trần S2, sinh năm 2004 (vắng mặt)
16. Anh Hồng Minh T, sinh năm 2003 (vắng mặt)
17. Anh Huỳnh Văn N4, sinh năm 1992 (vắng mặt)
18. Chị Trần Ngọc Triệu P2, sinh năm 1996 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: ấp C, xã T, huyện H, Tp. HCM.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 22/3/2022, biên bản làm việc ngày 30/6/2024 xác định
yêu cầu khởi kiện quá trình gii quyết v án, nguyên đơn là bà Trần Thị Ngọc H trình
bày:
Trần Thị Ngọc H ông Cao Văn H2 kết hôn vào năm 2008 đã ly hôn theo
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn thỏa thuận của các đương sự số 1182/QĐST-
HNGĐ ngày 12/10/2018 của Tòa án nhân dân huyện Hóc n, nhưng về phần tài sản
chung chưa giải quyết. Trong thời kỳ hôn nhân, H ông H2 tài sản chung nhà
đất tại thửa đất số 326, tờ bản đồ số 33, diện tích 344, 2 m
2
tại địa chỉ 16/3 ấp Chánh
2, Tân Xuân, huyện Hóc Môn, Tp.HCM, theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
quyền sử dụng đất số hồ gốc 464/2009/UB-GCN do UBND huyện Hóc Môn cấp
ngày 18/3/2009, cập nhật biến động tặng cho Trần Thị Ngọc H ông Cao Văn H2
ngày 07/3/2017 07/4/2017. Nguồn gốc tài sản này của cha mẹ ông H2 tặng cho ông
H2; sau đó ông H2 tặng cho H một phần để cùng đứng tên sử dụng, sở hữu với ông
H2.
3
Ngày 18/5/2017,Trần Thị Ngọc H ông Cao Văn H2 chuyển nhượng phần
nhà đất diện tích khoảng 76,97m
2
cho ông Nguyễn Quang V, thuộc một phần thửa đất
số 326, tờ bản đồ số 33 theo Giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà quyền sử dụng đất
số hồ 464/2009/UB-GCN do UBND huyện Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật
biến động ngày 07/4/2017. Sau đó ông Nguyễn Quang V chuyển nhượng phần đất này lại
cho nhiều người hiện nhà đất trên do Trương Kim N quản lý, sử dụng, ơng ứng
với số thứ tự 2,3,4,5,6 của Bản vhiện trạng vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM do Công ty
TNHH vấn Thiết kế Xây dựng Đo đạc Thành V lập ngày 13/3/2023 (nay viết tắt
Bản vẽ số 141/HĐĐĐ/TV/HM).
Trong thời kỳ hôn nhân, H và ông H2 có xây dựng thêm phần nhà trọ nhà vệ
sinh, ơng ứng với số thứ tự 7,8,10 của Bản vẽ hiện trạng vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM.
Hiện phần nhà trọ đang cho bà Trần Bảo N2,Trần Thị MU S, Châu Ngọc Như, chị
Ngô Thị Cẩm L2, anh Ong Khai U, ông Huỳnh Phúc C, anh Trần Đông P, ông Lương
Huy C2, anh Trần Đông Lại, anh Văn Tuấn A, anh Trần S2, ông Hồng Minh T, anh
Huỳnh Văn N4, chị Trần Ngọc Triệu P2 thuê.
Tại phiên tòa, bà xác định yêu cầu khởi kiện là:
1. Xác định tài sn chung ca bà Trn Th Ngc H và ông Cao Văn H2 trong thi
k hôn nhân bao gm quyn s dụng đất din tích 344, 2 m
2
nhà din tích sàn 143,8
m
2
ti thửa đất s 326, t bản đồ s 33, tại địa ch 16/3 p Chánh 2, Tân Xuân, huyn
Hóc Môn, Tp.HCM, theo Giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất s
h gốc 464/2009/UB-GCN do UBND huyn Hóc Môn cp ngày 18/3/2009, cp nht
biến động ngày 07/4/2017.
2. yêu cầu được chia 1/3 giá tr tài sn chung giá tr quyn s dụng đất
công trình trên đt thuc thửa đất s 326, t bn đồ s 33 theo Giy chng nhn quyn s
hu nhà quyn s dụng đất s h sơ 464/2009/UB-GCN do UBND huyn c Môn
cp ngày 18/3/2009, cp nht biến động ngày 07/4/2017, c th:
- Về quyền sử dụng đất: diện tích còn lại 271,2 m
2
(sau khi đã trừ đi phần diện
tích đã chuyển nhượng, hiện do Trương Kim N đang quản lý, sử dụng theo Bản vẽ
hiện trạng vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM).
- Về phần công trình trên đất: yêu cầu chia giá trị đối với các công trình tương ứng
phần số 11, 12, 13 theo Bản vẽ hiện trạng vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM.
đồng ý giá nhà đất theo Chứng thư Thẩm định giá số 0940324/CT-TV của
Công ty Cổ phần định giá và Đầu tư kinh doanh bất động sản Thịnh Vượng ngày
08/5/2024 và yêu cầu được hưởng 1/3 giá trị nhà và đất nêu trên.
Bà rút một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể: các công trình trên đất còn lại và quyền
sử dụng đất 73 m
2
thuộc thửa đất số 326, tờ bản đồ số 33, tại địa chỉ 16/3 ấp Chánh 2,
Tân Xuân, huyện Hóc Môn, Tp.HCM, theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền
sử dụng đất số hồ sơ gốc 464/2009/UB-GCN do UBND huyện Hóc n cấp ngày
18/3/2009, cập nhật biến động ngày 07/4/2017 (tương ứng với số thứ tự 1,2,3,4,5,6,7,8,10
của Bản vẽ hiện trạng vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM do Công ty TNHH vấn Thiết
4
kế Xây dựng Đo đạc Thành V lập ngày 13/3/2023); không u cầu Tòa án giải quyết
trong vụ án này.
Theo bn t khai ngày 23/6/2023, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyn Quang V trình bày:
Vào tháng 5/2017, ông V nhn chuyển nhưng ca Trn Th Ngc H ông
Cao Văn H2 mt phần nhà đất thuc thửa đất s 326, t bản đồ s 33, địa ch: 16/3 p
Chánh 2, Tân Xuân, huyn Hóc Môn, Tp.HCM theo Giy chng nhn quyn s hu
nhà quyn s dụng đất s h 464/2009/UB-GCN do UBND huyn Hóc Môn cp
ngày 18/3/2009, cp nht biến động ngày 07/4/2017 vi din tích khong 76,97 m
2
, giá
chuyển nhượng 970,000,000 đồng. Ông V đã giao tiền cho H ông H2 đã nhận nhà
đất. Sau đó, vào tháng 4/2019, ông V chuyển nhượng nhà đất trên cho Mai Th L vi
giá 1,300,000,000 đồng. Vic giao nhn tin nhà đất đã thực hin xong. Sau đó, L
chuyển nhưng cho ai thì ông không biết. Nay H ông H2 tranh chp chia tài sn
chung, ông không ý kiến gì, không yêu cu xin vng mt trong quá trình gii
quyết v án.
Ti bn t khai ngày 21/02/2023, người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Đỗ
Th Thu H3 trình bày:
Ngày 31/5/2019, nhn chuyn nhưng ca Mai Th L mt phần nhà đất
thuc tha đất s 326, t bản đồ s 33, địa ch: 16/3 p Chánh 2, Tân Xuân, huyn
Hóc Môn, Tp.HCM theo Giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất s
h 464/2009/UB-GCN do UBND huyn Hóc Môn cp ngày 18/3/2009, cp nht biến
động ngày 07/4/2017 vi din ch khong 76,97 m
2
, giá chuyển nhượng 1,350,000,000
đồng. Vào ngày 21/9/2020, bà chuyển nhượng nhà đất nêu trên cho bà Trương Kim N vi
giá 1,400,000,000 đồng. Vic giao nhn tiền nhà đất đã thực hin xong. Nay H
ông H2 tranh chp chia tài sn chung, không ý kiến gì, không yêu cu xin
vng mt trong quá trình gii quyết v án.
Ti bn t khai ngày 08/12/2022, ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan
Trương Kim N trình bày:
Ngày 21/9/2020, nhn chuyển nhượng của Đỗ Th Thu H3 mt phn nhà
đất thuc thửa đất s 326, t bản đồ s 33, địa ch: 16/3 p Chánh 2, xã Tân Xuân, huyn
Hóc Môn, Tp.HCM theo Giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất s
h 464/2009/UB-GCN do UBND huyn Hóc Môn cp ngày 18/3/2009, cp nht biến
động ngày 07/4/2017 vi din ch khong 76,97 m
2
, giá chuyển nhượng 1,400,000,000
đồng. Vic giao nhn tiền nhà đất đã thực hin xong. Hin phn nhà đất này do
đang qun lý, s dng. Nay H ông H2 tranh chp chia tài sn chung, ý kiến:
H ông H2 phi tr ra phn diện tích nhà đất đã chuyển nhượng nêu trên. không
có yêu cu gì và xin vng mt trong quá trình gii quyết v án.
Bị đơn ông Cao Văn H2, Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Mai Thị L,
bà Trần Bảo N2, Châu Ngọc Như, chị Ngô Thị Cẩm L2, anh Ong Khai U, ông Huỳnh
Phúc C, anh Trần Đông P, ông Lương Huy C2, anh Trần Đông Lại, anh n Tuấn A,
anh Trần S2, anh Hồng Minh T, anh Huỳnh Văn N4, chị Trần Ngọc Triệu P2 đã được
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án nhưng
vắng mặt không có lý do.
5
Ý kiến P biểu của đại din Vin kim sát nhân dân huyn c Môn:
V th tc t tng: Trong quá trình gii quyết v án, Tòa án đã tuân th đúng pháp
lut t tng dân s v th v án, xác định cách đương s, thu thp chng c, hòa
gii, gi h sơ đến Vin kim sát, tống đạt đầy đủ các văn bản t tng. Ti phiên tòa, Hi
đồng xét x áp dng, tuân th đúng trình tự th tc t tng.
Về nội dung: Căn cứ tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đủ n cứ xác định
quyền sử dụng đất diện tích 344, 2 m
2
nhà ở diện tích sàn 143,8 m
2
tại thửa đất số 326,
tờ bản đồ số 33, tại địa chỉ 16/3 ấp Chánh 2, Tân Xuân, huyện Hóc Môn, Tp.HCM,
theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất số hồ gốc
464/2009/UB-GCN do UBND huyện Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến động
ngày 07/4/2017 tài sản chung của Trần Thị Ngọc H ông Cao Văn H2 theo khoản
1 Điều 33, Điều 46 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. H chỉ yêu cầu chia 1/3 g
trị quyền sử dụng đất diện tích còn lại 271,2 m
2
(sau khi đã trừ đi phần diện tích đã
chuyển nhượng, hiện do Trương Kim N đang quản lý, sử dụng theo Bản vẽ hiện trạng
vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM) giá trị công trình trên đất ,tương ứng phần số 11, 12, 13
theo Bản vẽ hiện trạng vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM phợp với Điều 59 Luật Luật
hôn nhân gia đình năm 2014, Điều 7 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-
VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 H2 dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân
và gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H.
Đối với những phần n lại của Bản vhiện trạng vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất shồ gốc 464/2009/UB-
GCN do UBND huyện Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến động ngày 07/4/2017
H rút yêu cầu, đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ theo khoản 1 Điều 5, Điều 244 Bộ
luật tố tụng dân sự. Khi các đương sự có tranh chấp thì được quyền khởi kiện vụ án khác.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: đây tranh chấp chia
tài sản sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc
Môn, theo quy định tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Vic vng mt của đương s: B đơn ông Cao Văn H2, người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan Mai ThL, bà Trần Bảo N2, Trần Thị MU S, Châu Ngọc
Như, chị Ngô Thị Cẩm L2, anh Ong Khai U, ông Huỳnh Phúc C, anh Trần Đông P, ông
Lương Huy C2, anh Trần Đông Lại, anh Văn Tuấn A, anh Trần S2, ông Hồng Minh
T, anh Huỳnh Văn N4, chị Trần Ngọc Triệu P2 đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng của Tòa án, trong đó Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa,
kèm giy triu tp tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không do. Người quyn li,
nghĩa v liên quan ông Nguyễn Quang V, Đỗ Thị Thu H3 đơn xin vng mt.
vy, Hi đồng xét x quyết định xét x vng mt c đương s tên nêu trên theo quy
định tại Điều 227, Điều 228, khoản 2 Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự.
6
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Nguyên đơn xác định tài sản chung là: quyền sử dụng đất diện tích 344, 2 m
2
nhà diện tích sàn 143,8 m
2
tại thửa đất s326, tờ bản đồ số 33, tại địa chỉ 16/3 ấp
Chánh 2, Tân Xuân, huyện Hóc Môn, Tp.HCM, theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà quyền sử dụng đất số hồ gốc 464/2009/UB-GCN do UBND huyện Hóc Môn
cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến động ngay 07/4/2017.
Theo Công văn số 002999/CNHM ngày 17/02/2023 Công văn số
10640/CNHM ngày 16/5/2023 của Văn phòng đăng đất đai chi nhánh Hóc Môn,
nguồn gốc nhà đất đang tranh chấp của ông Cao Văn B Nguyễn Thị D. Vào
07/3/2017, ông Cao Văn H2 được thừa kế, tặng cho. Đến ngày 07/4/2017, ông Cao Văn
H2 tặng cho Trần Thị Ngọc H một phần quyền sử dụng đất một phần quyền sở hữu
nhà ở để cùng đứng tên đồng sử dụng, sở hữu với ông Cao Văn H2. Bà Trần Thị Ngọc H
và ông Cao Văn H2 kết hôn vào năm 2008 và đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận
tình ly hôn thỏa thuận của các đương sự số 1182/QĐST- HNGĐ ngày 12/10/2018 của
Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn. Như vậy, H ông H2 thỏa thuận quyền sử dụng
đất diện tích 344, 2 m
2
nhà diện tích sàn 143,8 m
2
tại thửa đất số 326, tờ bản đồ số
33, tại địa chỉ 16/3 p Chánh 2, Tân Xuân, huyện Hóc n, Tp.HCM, theo Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất số hồ gốc 464/2009/UB-GCN
do UBND huyện Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến động ngày 07/4/2017tài
sản chung theo khoản 1 Điều 33, Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3.2] Theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 04/8/2022, so với Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất số hồ gốc 464/2009/UB-GCN
do UBND huyện Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến động ngày 07/4/2017 thì
hiện trạng nhà đất có thay đổi như sau:
- Nhìn từ ngoài mặt đường hẻm AC-TX4 nhìn phía tay trái có diện tích ngang
khoảng 2,5 m dài khoảng 26m đã thay đổi hiện trạng từ tường gạch mái tôn sang một trệt
một lầu, tương ứng với số thứ tự 2,3,4,5,6 của Bản vẽ hiện trạng vị trí số
141/HĐĐĐ/TV/HM. Đây phần Trần Thị Ngọc H ông Cao Văn H2 đã chuyển
nhượng cho ông Nguyễn Quang V theo Vi bằng số 9357/2017/VB-TPL ngày 18/5/2017,
vào sổ lưu vi bằng tờ thứ 117, quyển số 03. Sau đó ông Nguyễn Quang V chuyển nhượng
phần đất này lại cho Mai Thị L theo Vi bằng số 4948/2019/VB-TPL ngày 27/4/2019
vào sổ lưu vi bằng tờ thứ 75, quyển số 02. Bà Mai Thị L chuyển nhượng lại cho Đỗ
Thị H3 theo Vi bằng số 6632/2019/VB-TPL ngày 31/5/2019 vào sổ lưu vi bằng tờ thứ
160, quyển số 02. Đỗ Thị H3 tiếp tục chuyển nhượng lại cho Trương Kim N theo
Vi bằng số 2513/2020/VB-TPLHBC ngày 21/9/2020. Hiện phần nđất này do Nga
đang quản lý, sử dụng.
- Phần diện tích sân trong giấy chứng nhận hiện tại đã xây dựng thành 07 căn
phòng trọ, kết cấu tường gạch mái tôn, sàn đúc giả và có P sinh thêm phần xây dựng phía
sau đuôi căn nhà kết cấu tường gạch, mái n làm nhà vệ sinh diện tích khoảng 10 m
2
tương ứng với số thứ tự 7,8,10 của Bản vẽ hiện trạng vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM. Theo
trình bày của nguyên đơn, phần thay đổi này do ông H2 cùng xây dựng trong thời
kỳ hôn nhân vẫn chưa được cập nhật trên giấy chứng nhận. Hiện phần này đang cho
7
bà Trần Bảo N2, Châu Ngọc N3, chị Ngô Thị Cẩm L2, anh Ong Khai U, ông Huỳnh
Phúc C, anh Trần Đông P, ông Lương Huy C2, anh Trần Đông L3, anh Văn Tuấn A,
anh Trần S2, ông Hồng Minh T, anh Huỳnh Văn N4, chị Trần Ngọc Triệu P2 th.
Nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với những phần thay đổi hiện
trạng nhà đất u trên. Căn cứ
Điều 5, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
đình chỉ giải quyết đối với phần này.
[3.2] Nguyên đơn yêu cầu được chia 1/3 giá trị tài sản chung giá trị quyền sử
dụng đất công trình trên đất thuộc thửa đất số 326, tờ bản đồ số 33 theo Giấy chứng
nhận quyền sử hữu nhà quyền sử dụng đất số hồ 464/2009/UB-GCN do UBND
huyện Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến động ngày 07/4/2017, cụ thể: Về
quyền sử dụng đất: diện tích còn lại 271,2 m
2
(sau khi đã trừ đi phần diện tích hiện do
Trương Kim N đang quản lý, sử dụng). Về phần công trình trên đất: yêu cầu chia giá
trị đối với các công trình tương ứng phần số 11, 12, 13 theo Bản vẽ hiện trạng vị trí số
141/HĐĐĐ/TV/HM, phù hợp với Điều 59 Luật Luật hôn nhân gia đình năm 2014,
Điều 7 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 H2 dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân gia đình nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
Căn cứ Chứng thư thẩm định giá số 0940324/CT-TV ngày 08/5/2024 của Công ty
CP định giá đầu kinh doanh bất động sản Thịnh Vượng xác định: giá trquyền sử
dụng đất 271,2 m
2
7.805.846.625 đồng; giá trị công trình trên đất: Nhà tường gạch,
mái tôn (số thứ tự 11 theo Bản vẽ hiện trạng vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM) là 190.484.105
đồng; Hiên (số thứ tự 12 theo Bản vẽ hiện trạng vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM) là
27.172.031 đồng; Cột sắt, mái tôn (số thứ tự 13 theo Bản vẽ hiện trạng vị trí số
141/HĐĐĐ/TV/HM) 39.248.489 đồng; phần tài sản chung H yêu cầu chia tổng
giá trị: 8.062.751.250 đồng. Như vậy, phần giá trị tài sản bà H được nhận
8.062.751.250 đồng/3 = 2.687.583.750 đồng. Ông H2 được nhận quyền sử dụng đất
271,2 m
2
quyền sở hữu nhà ở 160 m
2
thuộc thửa đất số 326, tờ bản đồ số 33 theo Giấy
chứng nhận quyền sử hữu nhà quyền sdụng đất số hồ 464/2009/UB-GCN do
UBND huyện Hóc n cấp ngày 18/3/2009, tương ứng số thứ tự 11,12,13 của Bản vẽ
hiện trạng vtrí số 141/HĐĐĐ/TV/HM, trị giá 5.375.167.500 đồng (8.062.751.250 đồng
x 2/3) n ông H2 phải trách nhiệm thanh toán cho H phần giá trị tài sản chênh
lệch là 2.687.583.750 đồng.
[4] Khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, quy định: Đương sự
nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh không đưa ra được chứng cứ hoặc không
đưa ra đủ chứng cứ tTòa án giải quyết vviệc dân sự theo những chứng cứ đã thu
thập được có trong hồ sơ”. Do đó, đương sự phải tự chịu trách nhiệm về việc không cung
cấp hoặc không cung cấp đủ chứng cứ chứng minh, để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của mình.
[5] P biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Hóc Môn tại phiên tòa cùng quan điểm với nhận định của Hội đồng xét xử, nên
được chấp nhận.
8
Từ những nhn định nêu trên, yêu cu khởi kin của nguyên đơn cơ s chp
nhn.
[6] Về án phí dân s sơ thm và chi phí tố tụng:
[6.1] Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản sử dụng án phí lệ phí tòa án, bà Trần Thị Ngọc H phải chịu án phí đối với
phần tài sản tranh chấp như đối với vụ án dân sự giá ngạch tương ứng với giá trị
phần tài sản H được chia 85.751.675 đồng, được cấn trừ số tiền tạm ứng án p
H đã nộp 36.000.000 đồng theo Biên lai thu tiền số AA/2021/0039204 ngày 12 tháng
4 năm 2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hóc Môn, H còn phải nộp số tiền
49.751.675 đồng. Ông Cao Văn H2 phải chịu án phí đối với phần tài sản tranh chấp
như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà ông H2 được
chia 113.375.168 đồng.
[6.2] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Bà Trần Thị Ngọc
H tự nguyện chịu.
Vì các l trên;
QUYT ĐỊNH:
Áp dng Điều 5, Điu 26, Điều 35, Điều 39, 157, 165, Điều 227, Điều 228, Điều
244 B lut t tng dân s năm 2015;
Áp dng khoản 1 Điều 33, Điều 46, Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dng Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Áp dng điểm b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
Áp dụng Điều 7 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP
ngày 06/01/2016 H2 dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình;
Tuyên x:
1/ Chp nhn yêu cu khởi kiện ca Trần Thị Ngọc H
1.1.Tài sản chung của Trần Thị Ngọc H ông Cao Văn H2 trong thời kỳ hôn
nhân bao gồm quyền sử dụng đất diện tích 344, 2 m
2
nhà diện tích sàn 143,8 m
2
tại
thửa đất số 326, tờ bản đồ số 33, tại địa chỉ 16/3 ấp Chánh 2, Tân Xuân, huyện Hóc
Môn, Tp.HCM, theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở số hồ sơ
gốc 464/2009/UB-GCN do UBND huyện Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến
động ngày 07/4/2017.
1.2. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu của nguyên đơn về chia giá trị đối với các
công trình trên đất tương ứng với số thứ tự 1,2,3,4,5,6,7,8,10 của Bản vẽ hiện trạng vị trí
số 141/HĐĐĐ/TV/HM do Công ty TNHH Tư vấn và Thiết kế Xây dựng Đo đạc Thành V
lập ngày 13/3/2023 quyền sử dụng đất 73 m
2
thuộc thửa đất số 326, tờ bản đồ số 33,
9
tại địa chỉ 16/3 ấp Chánh 2, Tân Xuân, huyện Hóc Môn, Tp.HCM, theo Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất số hồ gốc 464/2009/UB-GCN do
UBND huyện Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến động ngày 07/4/2017. Các
đương sự được quyền khởi kiện trong vụ án khác nếu các bên có tranh chấp.
1.3. Chia cho ông Cao Văn H2 được sở hữu 2/3 giá trị quyền sử dụng đất 271,2 m
2
nhà diện tích 160 m
2
thuộc thửa đất số 326, tờ bản đồ số 33 theo Giấy chứng nhận
quyền sử hữu nhà quyền sử dụng đất số hồ 464/2009/UB-GCN do UBND huyện
Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến động ngày 07/4/2017, trị giá 5.375.167.500
đồng. Chia cho Trần Thị Ngọc H được sở hữu 1/3 giá trị quyền sdụng đất 271,2 m
2
nhà diện tích 160 m
2
thuộc thửa đất số 326, tờ bản đồ số 33 theo Giấy chứng nhận
quyền sử hữu nhà quyền sử dụng đất số hồ 464/2009/UB-GCN do UBND huyện
Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, cập nhật biến động ngày 07/4/2017, trị giá 2.687.583.750
đồng.
Ngay sau khi ông Cao Văn H2 trách nhiệm thanh toán cho H phần giá trị tài
sản chênh lệch 2.687.583.750 đồng thì ông H2 được nhận quyền sdụng đất 271,2 m
2
quyền sở hữu nhà 160 m
2
thuộc thửa đất số 326, tờ bản đồ số 33 theo Giấy chứng
nhận quyền sử hữu nhà quyền sử dụng đất số hồ 464/2009/UB-GCN do UBND
huyện Hóc Môn cấp ngày 18/3/2009, tương ứng số thứ tự 11,12,13 của Bản vẽ hiện trạng
vị trí số 141/HĐĐĐ/TV/HM do Công ty TNHH vấn Thiết kế Xây dựng Đo đạc
Thành V lập ngày 13/3/2023.
Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp
quan thi nh án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2/Án phí dân s sơ thm:
Trần Thị Ngọc H phi nộp 49.751.675 (bốn ơi chín triệu bảy trăm năm
mươi mốt ngàn sáu trăm bảy mươi lăm) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Ông Cao Văn H2 phải nộp 113.375.168 (một trăm mười ba triệu ba trăm bảy mươi
lăm ngàn một trăm sáu mươi tám) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
3/ Đương sự mặt tại phn tòa được quyn kháng o trong thời hn 15 ngày k t
ngày tuyên án. Đương sự vng mặt tại phiên tòa được quyn kháng cáo trong hn 15 ngày
k t ngày nhn được bn án hoc bn án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhn:
TM. HI ĐỒNG XÉT X SƠ THM
10
- Các đương s;
- VKSND H.HM;
- CCTHADS H.HM;
- TAND TP.HCM;
- Lưu VP, HS.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Quỳnh Mai Trinh
11
Các Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
Phạm Quỳnh Mai Trinh
Tải về
Bản án số 1383/2024/HNGĐ-ST Bản án số 1383/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1383/2024/HNGĐ-ST Bản án số 1383/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất