Bản án số 06/2025/HNGD ngày 22/01/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGD

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGD ngày 22/01/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 06/2025/HNGD
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Đặng Thị Mỹ Linh được ly hôn với anh Võ Minh Tài.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh pc
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22/01/2025
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Loan
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Phiến;
2. Bà Bùi Thanh Thúy;
- Tphiên tòa: NThái Thiên Thanh - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa: Ông Trần Thanh Tiền - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025 tại Tòa án nhân n huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng xét xử thẩm công khai vụ án th số: 315/2024/TLST- HNGĐ, ngày
17/10/2024 về “Tranh chấp ly hôn nuôi con chung theo quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 210/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 16/12/2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 02/2025/QĐST HN ngày 07/01/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Đặng Thị Mỹ L, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
2. Bị đơn: Võ Minh T, sinh năm 1981 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn biên bản ghi lời khai nguyên đơn chị Đặng
Thị Mỹ L trình bày:
Chị và anh T được mai mối khoảng vài tháng t tiến đến hôn nhân, được gia
đình tchức cưới vào m 2007, vợ chồng chung sống với nhau đến năm 2008
đăng kết n tại UBND A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Thi gian đầu vợ
chồng chung sống hạnh phúc được vài tháng t anh T dùng lời lẽ cay đắng làm tổn
thương tinh thần chị, anh T ăn chơi đá gà không lo làm ăn ngoài ra anh T còn ghen
tuông cớ, chị cũng khuyên nhủ nhiều lần nhưng anh T không chịu sửa đổi.
Khoảng thi gian 06 - 07 năm gần đây do không chịu nổi nên chị đã về nhà m
2
ruột sinh sống. Anh T động viên hứa sửa đổi n chị đã đồng ý trở về chung
sống trở lại. Thi gian chung sống anh T vẫn không thay đổi nên vợ chồng chung
sống đến tháng 7/2024, chị bỏ về nhà mẹ ruột sinh sống nên v chồng đã sống ly
thân cho đến nay. Hiện nay, chị không còn tình cảm cũng không thể nào chung
sống với anh T được nữa nên chị yêu cầu ly hôn với anh Minh T.
Về con chung: 02 con chung n Thị ML1, sinh ngày 16/9/2008
Thị M Tiên S ngày 19/10/2012. Chị L yêu cầu được nuôi 02 con chung sau
khi ly hôn, chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con (các con đang sống với
chị L).
Về tài sản chung: tự thỏa thun không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo biên bản ghi lời khai anh Võ Minh T trình bày:
Thôøi gian chung soáng nhö chị L trình baøy laø ñuùng, anh và chị L được mai
mối tổ chức cưới vào năm 2007 vợ chồng chung sống với nhau đến năm 2008
đăng ký kết hôn tại UBND A, huyện C, tỉnh Đồng Tháp. Thời gian chung sống
hạnh pc đến khoảng một năm gần đây thì phát sinh mâu thuẫn do anh hay đá
chị L khuyên nhu nhưng anh vẫn chưa sửa đổi được ngoài ra anh ghen tuông
nên đánh chị vậy chị L đã trở về nhà cha mruột sinh sống tngày 02/7/2024
nên vchồng đã sống ly thân cho đến nay. Thời gian sống ly thân anh cũng động
viên chị chung sống trở lại nhưng chị L không đồng ý. Hiện nay anh T n tình
cảm với chị L nên chị L xin ly n thì anh không đồng ý.
Về con chung: 02 con chung n Thị M L1, sinh ngày 16/9/2008
Thị Mỹ Tiên S ngày 19/10/2012. Anh T không đồng ý để 02 con cho chị L
nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Trường hợp phải ly hôn anh anh T yêu cầu được nuôi
02 con sau khi ly hôn, anh T không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con (các con
đang sống với chị L).
Về tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp lut ca Thẩm phán: thẩm phán đã thực hin đúng qui
định của Bộ lut tố tụng dân sự, xác định đúng quan h pháp lut ch ca
người tham gia tố tụng, thu thp đầy đủ chứng cứ để làm n cứ giải quyết vụ án.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng t xử thư ký: Tại phiên toà Hội
đồng xét xử và thư ký đã thực hiện đúng qui định ca Bộ luật tố tụng dân sự.
- Việc chp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: nguyên đơn đã chấp
hành đúng các quyền và nghĩa vụ ttụng quy định tại Điều 71 của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Riêng b đơn không đến phiên tòa chưa chấp hành theo điều 72 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện
Châu Thành đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điu 56 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014 chấp nhận yêu cầu của chị Đặng Thị M L được ly hôn với anh
Minh T. Về con chung: giao 02 cháu Thị M L1, sinh ngày 16/9/2008
3
Thị M Tiên S ngày 19/10/2012 cho chị L nuôi dưỡng sau khi ly n. Về cấp
dưỡng nuôi con: do anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét
gii quyết. Về nợ chung, tài sn chung: do đương skhông yêu cầu nên kng
xem xét gii quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Tranh chấp giữa chị Đặng Thị M L và anh Minh T là tranh chấp n
nhân gia đình về ly n nuôi con chung qui định tại khoản 1 Điều 28 ca Bộ
luật tố tụng n sự. Anh T hộ khu thường trú tại ấp T, xã A, huyện C nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cu Thành được quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
Chị Đặng Thị ML đơn xin xét xử vắng mặt, anh Minh T đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điều 227, 228 Bộ
luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: chị Đặng Thị ML anh Minh T chung
sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật
n được pháp lut công nhận hôn nhân của anh chị hợp pháp. Vợ chồng chung
sống đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn do anh T ci cờ bạc không lo m ăn,
anh T hay ghen tuông cớ và đánh chị L, nên chị đã về nhà cha mruột sinh
sống từ tháng 7/2024 nên vợ chồng đã sống ly thân cho đến nay. Trong thời gian
sống ly thân anh T cũng tìm cách hàn gắn tình cảm v chồng nhưng chị L không
đồng ý vn kiên quyết ly n. Anh T cho rằng vn n tình cảm vi chị L nên
chị L xin ly hôn anh T không đồng ý.
Xét thy v chồng chung sống với nhau phải nghĩa vụ u thương, n
trọng, quan m, chăm sóc, giúp đỡ ln nhau. Trong thời gian chung sống giữa ch
L anh T xảy ra mâu thuẫn do anh T cờ bạc không lo cho gia đình ghen tng
cớ nên vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 07/2024. Từ khi vợ chồng sống ly
thân với nhau cho đến nay thi gian cũng đã lâu nhưng anh T cũng không biện
pháp nào để vợ chồng chung sống trở li với nhau, điều đó chứng tỏ rằng mâu
thun giữa chị L với anh T đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích n nhân không đạt được. Vì vậy, việc chị L yêu cầu ly n với anh
T cơ sở. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình m 2014, Hội đồng xét
xử chấp nhận u cầu của chị Đặng Thị Mỹ L được ly hôn vi anh Võ Minh T.
[2.2] Về con chung: chị L yêu cầu được nuôi 02 con Thị Mỹ L1, sinh ngày
16/9/2008 Thị MTiên S ngày 19/10/2012 sau khi ly hôn, chị L không yêu
cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Anh Minh T không đồng ý theo yêu cầu ca chị L, anh T cũng yêu cầu
được nuôi 02 con sau sau khi ly hôn, anh T không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi
con.
4
Hội đồng xét xử thấy rằng anh T và chị L đều có yêu cầu được nuôi 02 con Thị
Mỹ L1 và Võ Thị MT1 sau khi ly hôn. Hiện nay cháu ML1 và Mỹ T1 đang
sống vi chị L cuộc sống ca các cháu đã ổn định và các cháu là nữ nếu giao cho
chị L trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng sẽ thuận li cho sự phát triển v m sinh
của các cháu. Mặt khác, cháu L1 và cháu T1 cũng có nguyện vọng được sống cùng
với chị L. Do vậy, nên giao cháu M T1 Mỹ L1 cho chị L chăm sóc, nuôi
dưỡng sau khi ly hôn là p hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về i sản chung, nợ chung: chị L và anh T trình y i sản chung t
thỏa thun n không yêu cầu giải quyết, nợ chung không nên chị L anh T
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: n ckhoản 4 Điều 147 Bộ luật ttụng n s Ngh
quyết số 326/2016/TBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường VQuốc
hội. Chị Đặng Thị Mỹ L phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
[4] Tại phiên tòa đại din Vin kim sát phát biu ý kiến vthủ tục tố tụng
và phát biu ý kiến về việc giải quyết vụ án như đã phân tích trên là căn cứ n
chấp nhận.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, đim a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điu 39,
Điều 227 và Điu 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- n ckhoản 1 điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình m
2014;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụngn sự và Nghị quyết số
326/2016/TBTVQH14 ca y Ban Thường Vụ Quốc hội ban nh ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu , nộp, quản và sdụng án p
và lệ p Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị Đặng Thị M L.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: chị Đặng Thị M L được ly hôn với anh Minh
T.
1.2. Về con chung: giao cháu Thị ML1, sinh ngày 16/9/2008 và Thị
Mỹ Tiên S ngày 19/10/2012 cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly n, chị L
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con (cháu L1 và cháu T1 đang sống với chị L).
Sau khi ly hôn, anh T quyền đến thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung
không ai được cản trở.
1.3. Vtài sản chung: chị L và anh T tự thỏa thuận không u cầu Tòa án giải
quyết
5
1.4. Về nợ chung: chị L2 anh T xác định không nên không u cầu Tòa án
gii quyết.
2. Về án phí: Chị Đặng Thị ML phi chịu 300.000 đồng án phí n nhân
thm.
Số tiền tạm ng án p300.000 đồng chị L đã nộp ngày 14/10/2024 theo biên
lai số 0013591 tại Chi Cục Thi hành án n sự huyện Châu Thành được chuyển
thành án phí chị L phải nộp.
3. Nguyên đơn, b đơn vng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
- VKS nhân dân huyện Châu Thành;
- c đương sự;
- Chi cục THA dân sự huyện Châu Thành;
- UBND An P Thuận, huyện Châu
Thành (Số 30 ngày 24/03/2008);
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hồng Loan
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGD Bản án số 06/2025/HNGD

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGD Bản án số 06/2025/HNGD

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất