Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 21/02/2025 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. An Nhơn (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 43/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn giữa Nguyễn Thị Bích N và Phạm Văn H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ A
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Bản án số: 43/2025/HNGĐ-ST
Ngày:
21-02-2025
V/v “Ly hôn và tranh chấp về
nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Duy Minh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hồ Xuân Dũng;
2. Bà Trương Thị Hiệp.
- Thư ký phiên tòa: Ông Mang Đức Kham - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
A, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã A, tỉnh Bình Định tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Thanh Liêm - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Bình
Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 248/2024/TLST-HNGĐ ngày 14
tháng 10 năm 2024 về “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 168/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 215/2025/QĐST-DS ngày 13 tháng 02 năm 2025; giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích N, sinh năm: 1992 (vắng mặt, có Đơn xin
vắng mặt)
Địa chỉ: Khu vực C, phường N1, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Bị đơn: Anh Phạm Văn H, sinh năm: 1981 (vắng mặt, có Đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: Số 69/19 B, khu vực N2, phường Đ, thị xã A, tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện, các giai đoạn tố tụng tiếp theo, nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Bích N trình bày:
2
Trước khi kết hôn, chị và anh Phạm Văn H có tìm hiểu nhau trong thời gian
ngắn. Cả hai tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn ngày 31/12/2015 tại Ủy ban nhân
dân phường Đ. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị sống ở nhà cha mẹ chồng ở khu vực
N2, phường Đ, thị xã A, tỉnh Bình Định. Thời gian đầu vợ chồng sống bình
thường, khoảng năm 2022 thì vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do
chị đi làm thu nhập thấp nên kinh tế khó khăn. Hơn nữa, anh H thiếu tôn trọng và
tin tưởng chị. Có lần anh H nghi ngờ chị trộm tài sản trong nhà. Vợ chồng không
còn sống chung từ năm 2022 đến nay. Chị xác định không còn tình cảm với anh H
nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Vợ chồng chị có một người con chung: Phạm Nguyễn Gia K, sinh ngày
13/8/2017. Hiện nay con chung đang ở với chị. Chị yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng
con chung và yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng.
Chị không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung.
Theo các lời khai tại hồ sơ, bị đơn anh Phạm Văn H trình bày:
Trước khi kết hôn, anh và chị Nguyễn Thị Bích N có tìm hiểu nhau trong thời
gian ngắn. Cả hai tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn ngày 31/12/2015 tại Ủy ban
nhân dân phường Đ. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống ở nhà mẹ ruột của anh ở số
69/19 B, khu vực N2, phường Đ, thị xã A, tỉnh Bình Định. Thời gian đầu vợ chồng
sống bình thường, khoảng năm 2022 thì vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn.
Nguyên nhân do chị N không đi làm để có thu nhập nên kinh tế khó khăn. Vợ
chồng không còn sống chung từ năm 2023 đến nay. Anh xác định không còn tình
cảm với chị N nên chị N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh đồng ý.
Vợ chồng có một người con chung: Phạm Nguyễn Gia K, sinh ngày
13/8/2017. Hiện nay con chung đang ở với chị N. Anh đồng ý giao con chung cho
chị N trực tiếp nuôi dưỡng; anh không đồng ý cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000 đồng vì thu nhập thấp..
Anh không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể
từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Bích N và
anh Phạm Văn H.
3
2. Về con chung: Giao cháu Phạm Nguyễn Gia K, sinh ngày 13 tháng 8 năm
2017 cho chị Nguyễn Thị Bích N tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục sau khi ly hôn. Buộc anh Phạm Văn H phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000 đồng (Hai triệu đồng).
3. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết về
tài sản chung và nợ chung nên không xem xét.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Bích N phải chịu 75.000 đồng án phí ly hôn;
anh Phạm Văn H phải chịu 75.000 đồng án phí ly hôn. Anh Phạm Văn H phải chịu
300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Chị Nguyễn Thị Bích N yêu cầu Tòa án giải quyết Ly hôn và tranh chấp
về nuôi con với anh Phạm Văn H có địa chỉ cư trú tại số 69/19 B, khu vực N2,
phường Đ, thị xã A, tỉnh Bình Định. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân
dân thị xã A, tỉnh Bình Định có thẩm quyền giải quyết vụ án.
[2] Chị N và anh H vắng mặt nhưng có Đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
chị N và anh H.
[3] Chị N và anh H đủ điều kiện kết hôn, tự nguyện đăng ký kết hôn ngày
31/12/2015 tại Ủy ban nhân dân phường Đ. Theo quy định tại Điều 8 và Điều 9
của Luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh H là hợp
pháp.
[4] Chị N và anh H đều thừa nhận quá trình chung sống đã xảy ra nhiều mâu
thuẫn không thể hàn gắn được. Quá trình giải quyết vụ án, chị N vẫn giữ nguyên
yêu cầu ly hôn và anh H đồng ý. Do đó theo quy định tại Điều 55 của Luật Hôn
nhân và gia đình, Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị N và anh
H.
[5] Chị N và anh H có một người con chung là cháu Phạm Nguyễn Gia K,
sinh ngày 13/8/2017. Hiện nay con chung đang ở với chị N. Các bên thống nhất
giao con chung cho chị N trực tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
phù hợp với nguyện vọng của cháu K và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81
của Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử ghi nhận và giao cháu
Phạm Nguyễn Gia K cho chị N tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
sau khi ly hôn.
[6] Trong quá trình giải quyết vụ án, các bên tranh chấp về mức cấp dưỡng
nuôi con. Cụ thể, chị N yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng
2.000.000 đồng nhưng anh H không đồng ý. Xét thấy, theo quy định tại Điều 110
của Luật Hôn nhân và gia đình, cha mẹ không sống chung với con phải có nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên. Hiện nay cháu K chưa thành niên và đang ở

4
với chị N nên anh H phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ,
thị xã A, tỉnh Bình Định thuộc vùng IV, mức lương tối thiểu là 3.450.000
đồng/tháng. Theo quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Hôn nhân và gia đình và
khoản 2 Điều 7 của Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 5 năm 2024
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (sau đây gọi là Nghị quyết số
01), mức cấp dưỡng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi
người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con (không thấp
hơn 1.725.000 đồng/tháng). Sau khi cân nhắc thu nhập, khả năng thực tế của anh H
và nhu cầu thiết yếu của cháu K, Hội đồng xét xử ấn định mức cấp dưỡng nuôi con
là 2.000.000 đồng/tháng.
[7] Chị N và anh H không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và nợ chung
nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[8] Về án phí: Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số 01, điểm a
khoản 5 Điều 27, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chị N
và anh H mỗi người phải chịu 75.000 đồng án phí ly hôn. Anh H phải chịu 300.000
đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.
[8] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định Hội đồng xét xử nên
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 55, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều
84, Điều 110, khoản 1 Điều 116, Điều 118 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Áp dụng khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024
của Chính phủ;
Áp dụng khoản 2 Điều 7, khoản 3 Điều 11 của Nghị quyết số 01/2024/NQ-
HĐTP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27, điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Tuyên xử:
5
1. Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Bích N và anh Phạm
Văn H.
2. Giao cháu Phạm Nguyễn Gia K, sinh ngày 13 tháng 8 năm 2017 cho chị
Nguyễn Thị Bích N tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục sau khi ly
hôn. Buộc anh Phạm Văn H phải cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng
(Hai triệu đồng). Thời điểm cấp dưỡng nuôi con từ tháng 02 năm 2025 cho đến khi
chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở; nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc làm ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con khi
có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết về tài sản chung và nợ chung.
4. Về án phí:
Chị Nguyễn Thị Bích N phải chịu 75.000 đồng (Bảy mươi lăm nghìn đồng)
án phí ly hôn nhưng được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005601 ngày
14/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã A. Chị Nguyễn Thị Bích N được
hoàn trả số tiền chênh lệch là 225.000 đồng (Hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
Buộc anh Phạm Văn H phải chịu 75.000 đồng (Bảy mươi lăm nghìn đồng) án
phí ly hôn và 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.
6. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày
Bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
6
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã A;
- Chi cục THADS thị xã A;
- Phòng Thanh tra, Kiểm tra & THA
TAND tỉnh Bình Định;
- UBND phường Đ, thị xã A
(Giấy CNKH số 153/2015);
- Lưu: Văn phòng; Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Duy Minh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm