Bản án số 13/2025/DS-ST ngày 06/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2025/DS-ST ngày 06/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu: | 13/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Tăng Thị Thanh T yêu cầu bà Bùi Thị Thanh H trả số tiền gốc đã vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK R’LẤP
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 13/2025/DS-ST
Ngày: 06-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK R’LẤP TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Xuân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Xuân Thùy và bà Phan Thị Huệ.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đoàn Thị Vân - Thư ký viên Tòa án nhân dân huyện Đắk
R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông tham gia
phiên tòa: Ông Phan Xuân Hoàng - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 6 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Đắk R’Lấp,
tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 276/2024/TLST-DS ngày 05
tháng 11 năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 19/2025/QĐXXST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2025, Quyết định hoãn phiên
tòa số: 31/2025/QĐST-DS ngày 20/5/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Tăng Thị Thanh T, sinh năm 1988; địa chỉ: TDP 02, TT. A,
huyện B, tỉnh Đắk Nông. Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Bà Bùi Thị Thanh H, sinh năm 1981; địa chỉ: Thôn 7, xã C, huyện B,
tỉnh Đắk Nông. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nguyên đơn trình bày:
Do quen biết nên bà đã cho bà Bùi Thị Thanh H vay số tiền 500.000.000 đồng
vào ngày 17/5/2021, hai bên có viết giấy vay với nhau, không có lãi suất nhưng thực tế
hai bên có thỏa thuận miệng lãi suất từ 1.000đ-1.500đ/1.000.000đ/tháng. Thời hạn trả
gốc ngày 21/5/2021. Bà không nhớ là bị đơn đã trả được bao nhiêu tháng lãi, trả số tiền
bao nhiêu. Ngày 26/8/2025 hai bên viết giấy chốt nợ nội dung bị đơn còn nợ nguyên
đơn số tiền 500.000.000 đồng và thống nhất cho bị đơn trả dần hàng tháng bắt đầu từ
tháng 10/2023. Bà và bà H có rất nhiều lần vay mượn tiền với nhau nên việc trả gốc và
lãi cũng diễn ra thường xuyên. Nếu căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà bị đơn cung cấp
thì số tiền bị đơn nợ bà còn nhiều hơn số tiền bà đang khởi kiện hiện nay. Tuy nhiên,
2
trong làm ăn đôi khi có cho nhau ít gốc, lãi cũng là bình thường. Nay hai bên đã chốt
nợ thì cứ theo số tiền chốt nợ mà trả. Số tiền 10.000.000 đồng mà bị đơn trả ngày
09/5/2023 và 5.000.000 đồng trả ngày 07/02/2024 nguyên đơn đồng ý trừ vào tiền nợ
gốc cho bị đơn.
Như vậy, bị đơn đã trả được 15.000.000 đồng tiền nợ gốc. Theo đơn khởi kiện
nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả 485.000.000 đồng tiền gốc và lãi suất theo quy định pháp
luật tính từ ngày vay 17/5/2021 đến khi trả hết nợ. Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn
đã tự nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu tính lãi, nay chỉ yêu cầu bị đơn
trả 485.000.000 đồng tiền gốc. Việc vay mượn giữa nguyên đơn và bị đơn không liên
quan đến người thân nào của hai bên. Nay nguyên đơn chỉ yêu cầu mình bị đơn trả nợ
gốc cho nguyên đơn.
Theo bị đơn bà Bùi Thị Thanh H trình bày:
Bị đơn thừa nhận có vay nguyên đơn số tiền gốc 500.000.000 đồng vào ngày
17/5/2021, thời hạn trả ngày 21/5/2021, hai bên không thỏa thuận lãi suất. Hai bên có
viết giấy tay với nhau, nội dung giấy vay ngày 17/5/2021 là do bị đơn viết, chữ ký chữ
viết là của bị đơn. Đến hạn trả nợ thì hai bên thống nhất cho bị đơn vay tiếp cho đến
ngày 26/8/2023 thì hai bên chốt nợ là bị đơn nợ nguyên đơn 500.000.000 đồng. Số tiền
chốt nợ này là cả gốc và lãi, cụ thể bị đơn không nhớ là bao nhiêu gốc, bao nhiêu lãi.
Mặc dù trong giấy vay ngày 17/5/2021 không thỏa thuận lãi suất nhưng thực tế
hai bên thỏa thuận miệng lãi suất là 2.000đ/1.000.000đ/ngày. Bị đơn đã trả lãi cho
nguyên đơn từ ngày 17/5/2021 đến khoảng tháng 12/2022 thì không có khả năng trả lãi
nữa, ngoài ra trong thời gian này bị đơn có trả được một phần gốc cho nguyên đơn
nhưng cụ thể gốc bao nhiêu, lãi bao nhiêu thì bị đơn không nhớ. Từ tháng 12/2022 đến
ngày chốt nợ 26/8/2023 bị đơn có trả cho nguyên đơn 10.000.000 đồng, ngoài ra không
trả thêm ít gốc, lãi nào khác.
Số tiền 10.000.000 đồng bị đơn trả cho nguyên đơn ngày 09/5/2023 là tiền gốc
chứ không phải tiền lãi. Giấy chốt nợ ngày 26/8/2023 là do bị đơn viết, chữ ký, chữ viết
trong giấy này là của bị đơn. Trong giấy chốt nợ này bị đơn xin trả dần hàng tháng đối
với số tiền 500.000.000đ, cụ thể là trả dần mỗi tháng, có bao nhiêu thì trả bấy nhiêu
chứ không có số tiền cụ thể. Nguyên đơn đồng ý với thỏa thuận này. Từ ngày 26/8/2023
đến nay bị đơn đã trả cho nguyên đơn 01 lần là 5.000.000 đồng tiền gốc vào ngày
07/02/2024. Bị đơn có ý kiến là nguyên đơn phải tính toán lại cụ thể xem bị đơn đã trả
bao nhiêu gốc, bao nhiêu lãi và trừ số lãi đã trả vào tiền gốc vì hai bên không thỏa thuận
lãi trong giấy vay cũng như giấy chốt nợ. Việc vay mượn giữa nguyên đơn và bị đơn
không liên quan đến người thân khác của các bên. Bị đơn vay nguyên đơn thì chỉ trả
cho nguyên đơn. Bị đơn đã ly hôn vào năm 2017, số tiền vay này không liên quan đến
chồng cũ của bị đơn.
Các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng

3
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án là đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463,
Điều 466 của Bộ luật Dân sự: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn
phải trả cho nguyên đơn số tiền gốc 485.000.000 đồng. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi
kiện đối với yêu cầu tính lãi của số tiền gốc do nguyên đơn tự nguyện rút yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn có đơn
khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả số tiền gốc đã vay và tiền lãi theo quy định pháp luật. Đây
là tranh chấp về hợp đồng dân sự mà cụ thể là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” quy
định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có địa chỉ tại xã C, huyện
B, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Đắk R’Lấp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2]. Về tố tụng: Các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa. Nguyên đơn có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Tòa án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn vẫn vắng mặt
không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đương sự theo quy định của pháp luật.
[3]. Về nội dung vụ án:
[3.1]. Về số tiền vay gốc: Các đương sự đều thừa nhận ngày 17/5/2021 nguyên đơn
cho bị đơn vay số tiền gốc 500.000.000 đồng, hai bên có viết giấy tay, không thỏa thuận
lãi suất, thời hạn trả ngày 21/5/2021. Đến hạn trả nợ thì hai bên thống nhất cho bị đơn
vay tiếp cho đến ngày 26/8/2023 thì hai bên chốt nợ là bị đơn nợ nguyên đơn
500.000.000 đồng. Nội dung giấy vay ngày 17/5/2021 và giấy chốt nợ ngày 26/8/2023
là do bị đơn viết, chữ ký chữ viết là của bị đơn. Từ sau ngày chốt nợ ngày 26/8/2023
đến nay thì bị đơn có trả cho nguyên đơn số tiền 5.000.000 đồng vào ngày 07/02/2024.
Bị đơn đề nghị trừ số tiền 10.000.000 đồng mà bị đơn trả cho nguyên đơn ngày
09/5/2023 vào nợ gốc, nguyên đơn đồng ý theo quan điểm của bị đơn. Đây là những
tình tiết không phải chứng minh theo quy định tại Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong giấy chốt nợ ngày 26/8/2023 bị đơn xin trả dần số tiền 500.000.000 đồng
hàng tháng nhưng không thỏa thuận rõ mỗi tháng trả bao nhiêu tiền. Lần cuối cùng bị
đơn trả nợ cho nguyên đơn là vào ngày 07/02/2024. Hai bên không có thuận nào khác
về thời hạn trả nợ. Như vậy, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ từ ngày 08/3/2024.
Bị đơn cho rằng số tiền 500.000.000 đồng chốt nợ ngày 26/8/2023 là cả gốc và
lãi nhưng không chứng minh được trong đó bao nhiêu gốc, bao nhiêu lãi. Nguyên đơn
cho rằng số tiền chốt nợ ngày 26/8/2023 toàn bộ là gốc. Như vậy, có đủ căn cứ xác định
bị đơn đã trả nguyên đơn 15.000.000 đồng tiền nợ gốc. Hiện nay bị đơn còn nợ nguyên
4
đơn 485.000.000 đồng tiền gốc và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả
số gốc này là có căn cứ nên HĐXX cần chấp nhận.
[3.2]. Về tiền lãi:
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đã tự nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện
đối với yêu cầu tính lãi của số tiền gốc nên HĐXX chấp nhận và cần đình chỉ một phần yêu
cầu khởi kiện đối với yêu cầu tính lãi này.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đưa ra ý kiến đề nghị làm rõ việc bà đã trả cho
nguyên đơn bao nhiêu gốc, bao nhiêu lãi. Tuy nhiên, sau đó bị đơn không hợp tác với
nguyên đơn, với Tòa án để làm rõ vấn đề này. Bị đơn cũng không có yêu cầu phản tố
về vấn đề lãi, gốc trong vụ án này. Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án mà Tòa án
thu thập từ Ngân hàng D – Chi nhánh Đắk Nông – Phòng Giao dịch B không thể hiện
số tiền các bên chuyển cho nhau là gốc hay lãi. Do đó, HĐXX không có căn cứ xem
xét ý kiến của bị đơn.
[3.3]. Về thời hạn trả nợ: Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền quy định tại Điều
466 của Bộ luật Dân sự. Do đó, cần buộc bị đơn trả ngay số nợ gốc trên cho nguyên
đơn mới đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
[3.4]. Nguyên đơn tự nguyện rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền lãi
của 485.000.000 đồng. Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với
yêu cầu tính lãi của 485.000.000 đồng tiền gốc này.
[4]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[5]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn
phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Trả lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tăng Thị Thanh T đối với bà Bùi Thị
Thanh H.
Buộc bà Bùi Thị Thanh H phải trả cho bà Tăng Thị Thanh T 485.000.000đ (Bốn
trăm tám mươi lăm triệu đồng) tiền gốc.
5
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp Cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày người có đơn
yêu cầu thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến
khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự.
2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu tính lãi của số tiền gốc
485.000.000 đồng do bà Tăng Thị Thanh T tự nguyện rút yêu cầu.
3. Về án phí: Bà Bùi Thị Thanh H phải nộp 23.400.000đ (Hai mươi ba triệu bốn
trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho bà Tăng Thị Thanh T 11.700.000đ (Mười một triệu bảy trăm nghìn
đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0003085 ngày 28/10/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện B, tỉnh Đắk Nông.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
niêm yết bản án.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk R’Lấp;
- Chi cục THADS huyện B;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lương Thị Xuân
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 83/2025/DS-PT ngày 22/08/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm