Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT ngày 11/12/2024 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT ngày 11/12/2024 của TAND tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu: | 11/2024/HNGĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 11/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu không công nhận vợ chồng; Tranh chấp nuôi con chung giữa bà Phạm Thị Tường V và ông Đặng Ngọc H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 11/2024/HNGĐ-PT
Ngày: 11 - 12 - 2024
V/v: Không công nhận là vợ chồng;
Tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Hưng Dũng;
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị Dịu;
Bà Phạm Thị Anh Trang;
Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Hoàng Xuân - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Ninh Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Thuận tham gia phiên tòa:
Bà Huỳnh Thị Hồng Yến - Kiểm sát viên trung cấp.
Ngày 11 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Thuận xét
xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 14/TLPT-HNGĐ ngày
04/11/2024 về việc: “Yêu cầu không công nhận vợ chồng; Tranh chấp về nuôi
con”.
Do bản án hôn nhân gia đình số 79/2024/HNGĐ-ST ngày 21 tháng 9 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 14/2024/QĐ-PT ngày 29
tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Tường V, sinh năm 1982 (có mặt);
Địa chỉ thường trú: Khu phố H, phường T, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
Nơi ở hiện nay: Khu phố F, phường T, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
2. Bị đơn: Ông Đặng Ngọc H, sinh năm 1987 (có mặt);
Địa chỉ: Số A, đường N, khu phố D, phường T, thành phố P - T, tỉnh Ninh
Thuận.
3. Người kháng cáo: Ông Đặng Ngọc H là bị đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa nguyên
đơn bà Phạm Thị Tường V trình bày:
Về hôn nhân: Vào khoảng năm 2018, bà và ông Đặng Ngọc H tự nguyện
chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung
sống vợ chồng sống hạnh phúc, tuy nhiên kể từ thời điểm bà mang thai thì vợ chồng
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã và đã không còn sống chung từ tháng
02/2024 cho đến nay. Do không còn tình cảm nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho
bà được ly hôn đối với ông Đặng Ngọc H. Do bà và ông H sống chung như vợ
chồng nhưng không đăng ký kết hôn nên bà yêu cầu Tòa án không công nhận bà
và ông H là vợ chồng.
Về con chung: bà và ông H có 01 con chung tên Đặng Uy K, sinh ngày
08/10/2018. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu
ông H cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện tại bà là chủ cửa hàng kinh doanh sữa, thu
nhập khoảng 15.000.000 đồng đến 17.000.000 đồng/tháng, ngoài ra bà còn có thời
gian chăm sóc con tốt hơn khi ông H là công chức Ủy ban nhân dân phường V,
ngoài thời gian ông H làm việc cả ngày hành chính tại cơ quan, ông H còn đang
theo học lớp đại học Luật vào cuối tuần nên không có thời gian chăm sóc con. Mặt
khác, ông H còn có 03 người con riêng và hiện ông H vẫn còn tới lui với vợ cũ và
sống chung với người phụ nữ khác (không phải vợ cũ) nên sẽ không có thời gian,
điều kiện chăm sóc cháu K. Bà chỉ có một người con duy nhất là cháu K. Giữa
tháng 4/2024, bà và ông H không thỏa thuận về việc nuôi con nên ông H có đưa
cháu K về nhà ông H sinh sống. Bà có nhắn tin yêu cầu ông H cho bà được gặp
cháu K nhưng ông H không đồng ý cho gặp. Kể từ ngày 12/8/2024 đến nay thì
cháu K ở với bà. Hiện cháu K đang học lớp 1 tại Trường tiểu học T2.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Đặng Ngọc H trình bày:
Về hôn nhân: Ông thống nhất với lời trình bày của bà V về thời gian sống
chung nhưng không đăng ký kết hôn. Từ cuối tháng 2/2024, ông và bà V đã không
còn sống chung với nhau. Do ông và bà V sống chung nhưng không đăng ký kết
hôn nên ông đồng ý với yêu cầu của bà V về việc yêu cầu Tòa án không công nhận
ông và bà V là vợ chồng.
Về con chung: Ông và bà V có 01 con chung tên Đặng Uy K, sinh ngày
08/10/2018. Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu
bà V cấp dưỡng nuôi con chung. Trước đây, ông và bà V có thỏa thuận về việc ông
sẽ trực tiếp nuôi dưỡng con chung; hiện nay ông là công chức cấp xã nên thu nhập
3
ổn định, thu nhập của ông từ 7.000.000 đồng đến 8.000.00 đồng/tháng. Ông là
người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cháu K từ tháng 03/2024 đến tháng 07/2024;
Ngoài ra hiện nay bà V đang sống chung với người đàn ông khác nên việc cháu K
sống cùng bà V sẽ ảnh hưởng đến cháu. Mặt khác bà V hiện quản lý cửa hàng sữa
nên sẽ không đảm bảo thời gian chăm sóc cháu K. Ông thừa nhận ông có 03 người
con riêng nhưng ông không trực tiếp nuôi dưỡng, ông có cấp dưỡng 1.000.000
đồng/tháng/con đối với 03 người con riêng nhưng không thường xuyên. Ông cũng
thừa nhận ngoài thời gian công tác tại cơ quan thì ông còn học lớp Đại học luật vào
thứ bảy, chủ nhật học trực tuyến. Kể từ lúc bà V nuôi cháu K ngày 12/8/2024, bà
V ngăn cản ông thăm cháu K.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phần quyết định của Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số
79/2024/HNGĐ-ST ngày 21/9/2023 của Tòa án nhân dân thành phố P - T quyết
định:
Căn cứ: Khoản 1,7 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 53, Điều 58 của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014.
Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị
Tường V.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Phạm Thị Tường V và ông
Đặng Ngọc H là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao cho bà Phạm Thị Tường V được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng con chung tên Đặng Uy K, sinh ngày 08/10/2018. Ông H không có nghĩa
vụ phải cấp dưỡng nuôi con do bà V không có yêu cầu.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo và điều kiện
thi hành án.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 04/10/2024, bị đơn ông Đặng Ngọc H làm đơn
kháng cáo Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 79/2024/HNGĐ-ST ngày 21 tháng
4
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố P - T yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm
giải quyết: giao con chung tên Đặng Uy K, sinh ngày 08/10/2018 cho ông trực tiếp
nuôi dưỡng con.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn tranh luận: không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của bị đơn đề
nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Bị đơn tranh luận: Đề nghị sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của ông.
Kiểm sát viên phát biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau:
Về tố tụng: Thấm phán - Chủ tọa phiên tòa, các Thẩm phán, Thư ký, đương
sự tham gia phiên tòa đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Đặng Ngọc H; Giữ
nguyên bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 79/2024/HNGĐ-ST ngày 21 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ngày 04 tháng 10 năm 2024 bị đơn ông Đặng Ngọc H nộp đơn kháng
cáo là còn trong thời hạn kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị
đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án.
[2] Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử phúc
thẩm nhận thấy: Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan hệ pháp luật cần giải quyết là
“Không công nhận là vợ chồng; Tranh chấp nuôi con ” là đúng quy định của pháp
luật.
[3] Về nội dung: Xét nội dung kháng cáo của bị đơn yêu cầu nuôi dưỡng con
chung cháu Đặng Uy K, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy:
[3.1] Về con chung: Quá trình sống chung ông Đặng Ngọc H và bà Phạm Thị
Tường V đều xác nhận có 01 con chung tên Đặng Uy K, sinh ngày 08/10/2018 theo
Trích lục đăng ký nhận cha, con số 443/TLCMC ngày 28/11/2018 của Ủy ban nhân
dân phường T (BL 49) và Trích lục khai sinh số 445/LKSBS ngày 29/11/2018 của
UBND phường T (BL 02).
5
[3.2] Xét yêu cầu kháng cáo nuôi con của ông Đặng Ngọc H:
Ông H là công chức địa chính phường V, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận,
thu nhập mỗi tháng từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Ngoài thời gian làm
việc cả ngày vào giờ hành chính tại cơ quan, ông H còn đang theo học lớp Đại học
Luật vào cuối tuần. Ngoài ra, ông H còn thừa nhận ông có 03 người con riêng và
đang thực hiện việc cấp dưỡng đối với 02 người con riêng. Tại Quyết định công
nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 195/2017/QĐST-
HNGĐ ngày 21/8/2017 của Tòa án nhân dân thành phố P - T (BL 70c) đã quyết
định: Ông Đặng Ngọc H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung của ông và bà
Nguyễn Thuận Tuyết S định kỳ hàng tháng 3.000.000 đồng (ba triệu đồng,
1.500.000 đồng/1con/1 tháng). Thời gian cấp dưỡng kể từ tháng 8 năm 2017 cho
đến khi các con đủ 18 tuổi. Ông H thừa nhận chưa có quyết định nào thay đổi hay
chấm dứt đối với việc cấp dưỡng nêu trên. Ông H hiện nay sống chung với cha mẹ
tại phường T, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
[3.3] Xét điều kiện nuôi dưỡng con của bà V: Bà V là chủ cửa hàng kinh
doanh sữa, thu thập hàng tháng từ 15.000.000 đồng đến 17.000.000 đồng. Hiện bà
có nhà riêng ở phường T. Bà V chỉ có 01 người con duy nhất là cháu Đặng Uy K.
Như vậy bà V là người có điều kiện về kinh tế và thời gian trong việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hơn ông H.
[3.4] Do đó bản án sơ thẩm giao con chung cháu Đặng Uy K cho bà V trực
tiếp nuôi dưỡng là có căn cứ, đảm bảo được quyền lợi cho cháu K. Bà V không
yêu cầu ông H phải cấp dưỡng nuôi con.
[4] Từ những phân tích, đánh giá như trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp
nhận toàn bộ đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa; Không chấp nhận kháng cáo
của bị đơn; Giữ nguyên bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 79/2024/HNGĐ-ST
ngày 21 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố P - T.
Các phần khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, kể cả án phí.
Về án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm: Do giữ nguyên bản án Hôn nhân gia
đình sơ thẩm nên người kháng cáo là ông Đặng Ngọc H phải chịu 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Tuyên bố: Không chấp nhận kháng cáo của ông Đặng Ngọc H.
6
Giữ nguyên bản án Hôn nhân gia đình sơ thẩm số 79/2024/HNGĐ-ST ngày
21 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
Căn cứ: Khoản 1,7 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14; Khoản 2 Điều 53, Điều 58 của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014.
Khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phạm Thị Tường V.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Phạm Thị Tường V và ông
Đặng Ngọc H là vợ chồng.
2. Về con chung: Giao cho bà Phạm Thị Tường V được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng con chung tên Đặng Uy K, sinh ngày 08/10/2018. Ông H không có nghĩa
vụ phải cấp dưỡng nuôi con do bà V không có yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền năm nom
con của người đó.
3. Về án phí:
Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:
Bà Phạm Thị Tường V phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án
phí Tòa án theo Biên lai thu tiền số 0002757 ngày 30/5/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận. Bà Phạm Thị Tường V đã nộp đủ án
phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Án phí hôn nhân gia đình phúc thẩm:
Ông Đặng Ngọc H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân
gia đình phúc thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp theo
7
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0003355 ngày 30/10/2024 tại Chi cục
thi hành án dân sự thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận. Ông H đã nộp đủ án phí hôn
nhân gia đình phúc thẩm.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Đương sự (2);
- VKSND tỉnh Ninh Thuận (1);
- TAND Tp. PR-TC (1);
- Chi cục THADS Tp. PR-TC (1);
- Phòng KTNV & THA (1);
- Lưu hồ sơ, án văn, HC-TP (3).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Hưng Dũng
Tải về
Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 11/2024/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 25/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 11/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 25/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm