Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 22/01/2025 của TAND huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kỳ Sơn (TAND tỉnh Hòa Bình)
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lương Thị H và anh Lô Văn V tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1999 đến nay, không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chỉ làm lễ cưới theo phong tục, tập quán của địa phương nên theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì quan hệ giữa chị Lương Thị H và anh Lô Văn V không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KỲ SƠN
TỈNH NGHỆ AN
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày 22 tháng 01 năm 2025
V/v tranh chấp về nuôi con, chia tài sản
của nam, nữ chung sống với nhau như
vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KỲ SƠN - TỈNH NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Bà Vi Thị Khuyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Xuân Quỳnh;
Bùi Thị Nga.
- Thư phiên toà: Ông Quang Thái Tài - Thư Tòa án Tòa án nhân dân
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An tham gia
phiên toà: Ông Và Bá Của - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Kỳ Sơn xét xử
thẩm ng khai vụ án thụ số 68/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm
2024 về “Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng kết hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
37/2024/QĐXX-ST ngày 11 tháng 12 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa s
27/2024/QĐST-DS ngày 25 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lương Thị H, sinh m 1982;
Nơi trú: Bản C, C, huyện K, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt (Có đơn xin xét
xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Lô Văn V; sinh năm 1983;
Nơi trú: Bản C, C, huyện K, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt (Có đơn xin xét
xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại phiên tòa nguyên đơn chLương Thị H vắng mặt, tuy nhiên theo đơn khởi
kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, chị Lương Thị H trình bày:
Về quan hệ tình cảm: Chị và anh Lô Văn V tự nguyện chung sống với nhau từ
năm 1999, không đăng kết hôn tại UBND phường, thị trấn chỉ tổ chức lễ
2
cưới, mời hai họ, anh em tới dự lcưới theo phong tục tại địa phương. Thời gian
đầu chung sống tình cảm vợ chồng hạnh phúc, về sau phát sinh nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân là do tính cách, lối sống của hai bên có sự khác biệt dẫn đến không
tiếng nói chung trong cuộc sống. Từ năm 2023, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng,
hai bên gia đình nội ngoại đã hòa giải, hàn gắn nhưng không thành, vợ chồng sống
ly thân từ tháng đầu năm 2024 cho đến nay. Thấy rằng tình cảm không còn chị
Lương Thị H không muốn tiếp tục chung sống đnghị Tòa án giải quyết tuyên bố
chị và anh Lô Văn V không phải là vợ chồng.
Về con chung: Chị H anh V 02 con chung cháu Văn T, sinh ngày
14/9/2003 cháu Lô Văn D, sinh ngày 29/8/2006, hiện tại các con đã trưởng
thành (đủ 18 tuổi) nên không yêu cầu giải quyết vấn đề con chung.
Về tài sản chung các khoản nợ chung: Chị H và anh V một stài sản
chung, tuy nhiên hai bên đã thống nhất t thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết;
Tại phiên tòa bị đơn anh Văn V vắng mặt, tuy nhiên quá trình giải quyết
vụ án, anh Lô Văn V trình bày:
Về quan hệ tình cảm: Anh Văn V thừa nhận về thời điểm chung sống,
phong tục, tập quán về việc chung sống đúng như chị Lương Thị H trình bày. Anh
chị H về sống chung thì cuộc sống hôn nhân của hai người diễn ra bình thường.
Về sau phát sinh mâu thuẫn như chị H đã trình bày. Nay chị H làm đơn ly hôn thì
anh đồng ý giữa anh chị H không còn tình cảm với nhau, đề nghị Tòa án giải
quyết không công nhận anh và chị Lương Thị H là vợ chồng.
Về con chung: Anh chị H 02 con chung cháu Văn T, sinh ngày
14/9/2003 cháu Lô Văn D, sinh ngày 29/8/2006, hiện tại các con đã trưởng
thành (đủ 18 tuổi) nên không yêu cầu giải quyết vấn đề con chung.
Về tài sản chung các khoản nợ chung: Chị Lương Thị H và anh Văn V
một số tài sản chung, tuy nhiên hai bên đã thống nhất tự thỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản xác minh ngày 23/12/2024, Ủy ban nhân dân C cho biết: Chị
Lương Thị H anh n V tổ chức đám cưới, về chung sống với nhau từ
năm 1999 nhưng không đăng kết hôn tại UBND C, huyện K, tỉnh Nghệ An;
trong quá trình chung sống với nhau, lúc đầu vợ chồng sống hạnh phúc, tuy nhiên,
về sau phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, thường
xuyên bất đồng quan điểm, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân, có cuộc sống riêng.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kỳ Sơn, tỉnh NghAn
phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án thụ đúng thẩm quyền, xác định quan hệ tranh chấp;
Trong quá trình điều tra thu thập chứng cứ Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định
tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc thu thập chứng cứ, tống đạt đảm bảo
3
quyền của đương sự. Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng
theo trình tự từ Điều 239 đến Điều 260 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành
pháp luật của Thư phiên tòa được thực hiện đúng quy định tại Điều 51 của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của đương sự: Chấp hành đúng
quyền nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 9, 14 và 53 của Luật
Hôn nhân gia đình; Điều 147; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5
Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử: Về
quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Lương Thị H anh Văn V vợ
chồng; về con chung: Các con chung đều đã trưởng thành (đủ 18 tuổi) các đương
sự không yêu cầu về con chung nên không xem xét; về tài sản chung các
khoản nợ chung: Chị Lương Thị H anh Văn V không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét; về án phí: Chị Lương Thị H phải chịu án phí ly hôn
thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các i liu có trong hsơ v án đã đưc thẩm tra tại phiên t
và căn cứ o kết qutranh lun tại phiên toà, Hội đng xét x nhận định:
[1] V thẩm quyn giải quyết: Nguyên đơn chLương Thị H u cầu Tòa án gii
quyết kng công nhận chị và anh Lô Văn V là vợ chồng, bị đơn anh Lô Văn V có địa
ch trú ti C, huyn Kỳ n, tỉnh Ngh An. Đây là tranh chp n nhân gia
đình về Tranh chấp v nuôi con, i sn của nam nữ chung sng với nhau như vợ
chồng mà không đăng kết n” thuc thẩm quyền gii quyết ca Tòa án nhân dân
huyn Kỳ n theo quy định tại khon 7 Điu 28, Điều 35, Điều 39 ca Blut T
tng dân sự.
[2] Vtố tụng: Sau khi th vụ kin a án đã tiến nh đầy đủ các th tc t
tng theo quy định của Bộ luật t tng n sự. Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên
đơn chịơng Thị H vắng mt phiên tòa (có đơn xin xét xử vắng mặt); bị đơn anh Lô
Văn V vắng mặt phiên tòa (có đơn xin xét xử vng mt). Trong q trình giải quyết các
đương sự đã có li khai đầy đủ ti hồ sơ vụ án. Do đó vic giải quyết vụ án, t xử vụ
án vng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy định ti Điều 207, 208 và Điu 227, 228
B lut tố tụng dân sự.
[3] Vnội dung ván:
[3.1] V quan hệ nh cảm chung sống vi nhau n v chồng: Ch Lương Thị H
và anh Lô Văn V tự nguyn chung sống với nhau từ năm 1999 đến nay, kng đăng ký
kết n tại quan Nhà ớc có thẩm quyền chỉ m lcưi theo phong tục, tập
qn của đa phương nên theo quy định của pháp lut v hôn nhân và gia đình thì quan
4
h giữa ch Lương ThH và anh Lô Văn V kng làm phát sinh quyn, nghĩa vca vợ
và chồng. Sau thời gian chung sống vi nhau thì gia hai người phát sinh nhiều nhiều
mâu thuẫn, nguyên nhân là do do nh ch, lối sống của hai n sự kc biệt dn
đến không có tiếng i chung trong cuộc sống. Tnăm 2023, mâu thuẫn ngày càng
trầm trọng, hai n gia đình nội ngoại đã a gii, n gn nhưng không thành, vợ
chồng sống ly thân ttng đầu năm 2024 cho đến nay. Nay nh cảm không n ch
Lương ThH không muốn tiếp tc chung sống đ nghị Tòa án giải quyết tuyên bố
kng công nhận ch anh Lô n V v chồng. t thy, vic chung sống, thi
gian chung sống giữa ch Lương ThH anh Lô Văn V đúng thực tế, nay có n
yêu cầu ly n n n c c Điu 9, 14 Điều 53 của Lut n nhân gia đình
tuyên bchơng ThH anh Lô n V kng phi vợ chồng.
[3.2] Về con chung: Chị Lương Thị H anh Lô Văn V 02 con chung là cu
Lô n T, sinh ngày 14/9/2003 và cu Lô Văn D, sinh ngày 29/8/2006, hin tại các
con đã trưởng thành (đủ 18 tuổi), ch H anh V không yêu cầu gì về vấn đcon
chung n Hội đng xét x không xem xét.
[3.3] Vtài sản chung và các khon nchung: Chị Lương Thị H và anh Lô Văn V
kng yêu cầu nên Hội đồng t xử không xem xét.
[4] Các đề nghcủa Kiểm t vn tham gia phiên tòa về vic giải quyết toàn b v
án căn c, đúng quy định của pháp luật, phù hp với nhận định ca Hi đngt
x nên cần chp nhận.
[5] Về án p: Nguyên đơn chịơng Thị H phải chịu án phí lyn thẩm theo
quy định của pp luật.
[6] Về quyn kng cáo:c đương s có quyền kháng cáo bản án theo quy đnh
pp luật.
Vì các lẽ tn;
QUYT ĐỊNH:
Căn c o khoản 7 Điều 28, điểm a khon 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điu 39;
điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 147, Điu 271 Điu 273 Bộ lut tố tụng
dân sự;
Căn cứ vào Điều 9, khon 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nn và gia đình;
Căn c vào khoản 5 Điu 27 của Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ
p Tòa án.
Tuyên xử: Chp nhn toàn bộ yêu cầu khởi kin ca chị ơng ThH.
1. V hôn nn: Kng công nhận chơng Th H và anh Lô Văn V vợ
chồng.
2. Ván phí: Chị ơng ThH phi chu 300.000 đồng (Ba trăm ngn) án p
dân sự thẩm về ly hôn, được khu trừ vào s tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) đã
5
nộp tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án theo bn lai thu số 0001087 ngày 11/10/2024 tại
Chi cục thi hành án n s huyện Kỳn, tỉnh Ngh An. (Chị Lương Th H đã np đủ
tin án phí ly hôn thẩm).
3. Về quyền kng o: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phn a quyền
kháng cáo n Tòa án nhân n tỉnh Ngh An trong hạn 15 ngày k tngày nhận được
bản án hoặc bn án đưc niêm yết ng khai./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND tỉnh Nghệ An;
- VKSND huyện Kỳ Sơn;
- Chi cục THADS huyện Kỳ Sơn;
- Lưu hồ sơ; VP.TA
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Vi Thị Khuyên
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất