Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường Lát (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không công nhận là vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG LÁT
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26-3-2025
V/v: Không công nhận quan hệ
vợ chồng.
CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG LÁT, TỈNH THANH HÓA
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lương Văn Cường
2. Bà Phan Thị Mấy
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Công Nam Thư Tòa án nhân dân
huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Lát tham gia phiên tòa:
Ông Hà Văn Cảnh Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mường Lát,
tỉnh Thanh Hóa xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân
sự thụ lý số 09/2025/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 02 năm 2025 về việc: Không
công nhận quan hệ vợ chồng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
03/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/3/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Giàng A P, sinh năm 1997.
Địa chỉ: Bản Khằm 2, xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa.
Nghề nghiệp: Trồng trọt; CCCD số: 0380970073xx; Cấp ngày: 13/7/2023;
Nơi cấp: Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Chị Vàng Thị S, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Bản Khằm 2, xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa.
Nghề nghiệp: Trồng trọt; CCCD số: 0141930102xx; Cấp ngày: 14/9/2021;
Nơi cấp: Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/02/2025; Bản tự khai quá trình giải quyết,
nguyên đơn Giàng A P trình bày:
Về hôn nhân: Anh chị Vàng Thị S tdo tìm hiểu, yêu đương tự
nguyện đến sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2013, được gia đình hai
bên có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán địa phương, nhưng không thực
2
hiện đăng kết hôn theo quy định. Khi về chung sống, hai người sống tại bản
Khằm 2, Trung , huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, cuộc sống của hai
người hòa thuận, đầm ấm. Đến đầu năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do anh chị không hợp nhau, thường xuyên xảy ra cải vã, xát, cuộc sống
không hạnh phúc, sau đó anh Giàng A P đã về nhà bố mẹ bản Khằm 2, Trung
, huyện Mường Lát sinh sống. Đến nay anh chị vẫn chưa đăng ký kết hôn theo
quy định của pháp luật không ai quan tâm đến ai nữa, mỗi người đều có cuộc
sống riêng. Nay xét thấy tình cảm không còn, nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị Vàng Thị S.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, anh chị Vàng Thị S với
nhau 04 con chung, gồm: Giàng Thị L, sinh ngày 05/4/2014; Giàng A L, sinh ngày
19/10/2016; Giàng Bình N, sinh ngày 26/8/2018 và cháu Giàng Thị P, sinh ngày
10/12/2021, hiện các cháu đang ở với anh chị.
Để đảm bảo việc học hành, ổn định tâm lý và môi trường sống ổn định của
các cháu, anh đnghị Tòa án giao cháu Giàng Thị L, sinh ngày 05/4/2014; Giàng
A L, sinh ngày 19/10/2016 Giàng Bình N, sinh ngày 26/8/2018 cho anh được
trực tiếp nuôi dưỡng, vì đây cũng là nguyện vọng của cháu L, cháu L; giao cháu
Giàng Thị P, sinh ngày 10/12/2021 cho chị Vàng Thị S được trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Giàng A P chị Vàng Thị S không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Tại bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Vàng Thị S trình
bày:
Về hôn nhân: Chị anh Giàng A P tự do tìm hiểu, yêu đương, được gia
đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán địa phương của người dân tộc
H’Mông, sau đó hai người về sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2013
cho đến nay anh chị vẫn chưa đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, từ khi
hai người đến với nhau thì chung sống với nhau tại bản Khằm 2, Trung ,
huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa, nhưng đến đầu năm 2022 thì hai người hay
xảy ra cải lẫn nhau, luôn bất đồng vquan điểm sống, mỗi người một ý kiến
nên vợ chồng xa cách không còn tình cảm. Chị biết việc anh Giàng A P nộp đơn
lên Tòa án yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng. Nay chị xét thấy không
còn tình cảm với anh Giàng A P, nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết không công
nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh Giàng A P.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, anh chị 04 con chung cháu
Giàng Thị L, sinh ngày 05/4/2014; Giàng A L, sinh ngày 19/10/2016; Giàng Bình
N, sinh ngày 26/8/2018 cháu Giàng Thị P, sinh ngày 10/12/2021, hiện các cháu
đang với anh chị; Chị yêu cầu Tòa án giao cháu Giàng Thị L, sinh ngày
05/4/2014; Giàng A L, sinh ngày 19/10/2016 cháu Giàng Bình N, sinh ngày
26/8/2018 cho anh Giàng A P người trực tiếp nuôi dưỡng, đây cũng nguyện
3
vọng của cháu L, cháu L; giao cháu Giàng Thị P, sinh ngày 10/12/2021 cho chị
trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị anh P không phải cấp dưỡng nuôi
con chung cho nhau.
Về tài sản chung, công nợ chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Trong qtrình giải quyết ván, cháu Giàng Thị L, sinh ngày 05/4/2014
và cháu Giàng A L, sinh ngày 19/10/2016 có bản nguyện vọng muốn được ở với
bố; cháu Giàng Bình N, sinh ngày 26/8/2018 cháu Giàng Thị P, sinh ngày
10/12/2021 đều chưa đủ 07 tuổi, nên chưa có bản nguyện vọng.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án đã xác định đúng quan hệ pháp luật
cách tố tụng của các đương strong vụ án. Từ giai đoạn thụ lý vụ án cho
đến khi mở phiên tòa xét xử thẩm, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
án cũng như các thành viên của Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn bđơn đã thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung vụ án: Anh Giàng A P chị Vàng Thị S đã chung sống với
nhau như vợ chồng từ năm 2013, đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn là đã không
tuân thủ quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Về con chung: Anh P chị Sáng 04 con chung cháu Giàng Thị L,
sinh ngày 05/4/2014; Giàng A L, sinh ngày 19/10/2016; Giàng Bình N, sinh ngày
26/8/2018 và cháu Giàng Thị P, sinh ngày 10/12/2021, hiện các cháu đang ở với
anh chị; Quá trình giải quyết, anh chị đều yêu cầu Tòa án giao cháu Giàng Thị L,
sinh ngày 05/4/2014; Giàng A L, sinh ngày 19/10/2016 cháu Giàng Bình N,
sinh ngày 26/8/2018 cho anh Giàng A P người trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu
Giàng Thị P, sinh ngày 10/12/2021 cho chị là trực tiếp nuôi dưỡng, điều này cũng
phù hợp với nguyện vọng của các cháu, nên chấp nhận sự thỏa thuận này.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không có yêu cầu.
Về tài sản, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu.
Về án phí: Miễn án phí cho đương sự, các đương sngười dân tộc
thiểu số (H’Mông), thường xuyên sinh sống ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt
khó khăn.
Đề nghị áp dụng:
Điu 28, Điu 35, Điều 39, Điu 68, khoản 4 Điu 147, khoản 3 Điều 208,
Điều 228, Điều 273, Điều 278 Bộ lut ttụng Dân sự;
Điều 147, Điều 148 Bluật Dân sự;
Điều 9, Điều 11 luật Hôn nhân Gia đìnhm 2000;
Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 Điều 14, Điều 15, khoản 2 Điều 53, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 Luật HN&GĐ năm 2014;
4
Đim đ khon 1 Điều 12 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Quc Hi.
V n nhân: Không công nhận anh Giàng A P chị Vàng Thị S vợ
chồng.
Về con chung: Giao cháu Giàng Thị L, sinh ngày 05/4/2014; Giàng A L,
sinh ngày 19/10/2016 và cháu Giàng Bình N, sinh ngày 26/8/2018 cho anh Giàng
A P người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi từng cháu đủ
18 tuổi; giao cháu Giàng Thị P, sinh ngày 10/12/2021 cho chị L trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không ai phải cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về án phí kháng cáo: Miễn án phí thẩm cho anh Giàng A P, anh
Giàng A P là người dân tộc thiểu số (H’Mông) thường xuyên sinh sống ở vùng
điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn. Các đương sự quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứo các Điu 28, Điu 35, Điều 39 Bộ luật T
tng n sự Điều 53 Luật n nn Gia đình thì a án nhân n huyện ờng
Lát thuộc thẩm quyền giải quyết. Bởi , chị Vàng ThS đang h khẩu thường t:
Bản Khằm 2, Trung , huyện Mưng t, tỉnh Thanh Hóa, chị chưa chuyn khu
hay tạm t, tạm vng i khác.
Tại phiên tòa, các đương sự đều đơn xin xét xvắng mặt; Căn cứ quy
định tại khoản 1, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS), Tòa án xét xvắng
mặt đương sự.
[2] V quan htranh chp: Theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân st
đây là “Tranh chấp vền nhân và Gia đình ca nam, nữ chung sống vi nhau như
vợ chồng không đăng kết hôn. Căn cứ Điều 68 Bộ luật t tụng n sự, thì
anh Giàng A P nguyên đơn; chịng Th S bị đơn.
[3] Vic chấp nh pháp lut của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn và bị
đơn luôn chấp hành theo sự triu tp của Tòa án và thc hiện tt quyền, nghĩa v ca
mình cũng như các quy đnh khác của pháp luật quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[4] Về n nn: Anh Giàng A P ch ng ThS sống chung với nhau như
vợ chồng từm 2013. Mặc dù, theo quy định của pháp luật thì anh chị có đủ điều
kin kết hôn theo quy định, nhưng thực tế từ trước đến nay anh chị không đăng ký
kết hôn. Như vậy, anh Gng A P và chng Thị S kng tuân thủ Luật hôn nhân
gia đình năm 2014. Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật n nhân và Gia
đình m 2014 thì Quan hệ n nhân và gia đình đưc c lập trưc ngày Luật y
hiệu lực thì áp dụng Luật về Hôn nhân Gia đình tại thi điểmc lập để giải
quyết”. Như vậy, tại thời điểm xác lập quan hệ chung sống như vợ chồng giữa anh
5
Giàng A P và chị Vàng Thị S thì pháp luật được áp dụng để giải quyết là Lut Hôn
nhân Gia đình m 2000 c n bản ớng dẫn thi hành.
Vic anh Gng A P chị ng ThS chung sống với nhau như vợ chồng từ
m 2013, đến nay vẫn không đăng kết hôn đã không tuân thquy định tại
Điu 11 của Lut Hôn nn và Gia đình năm 2000 nayĐiều 9 Luậtn nn và
Gia đình m 2014.
Khon 1 Điu 11 Luật n nhân và Gia đình năm 2000 quy định: Việc kết
hôn phi đưc đăng do cơ quan Nhà nước thẩm quyền thc hiện theo nghi
thc quy định ti Điều 14 của Luật này. Mi nghi thức kết hôn không theo quy định
tại Điu 14 ca Luật này đều kng giá trpháp .
Nam nữ không đăng kết n chung sống với nhau như vợ chồng thì
không được pp luật ng nhận vợ chồng.
Đối chiếu với quy định pháp lut thy rằng: Tại điểm b mục 3 Nghị quyết
35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội khóa X về việc thi hành Luật Hôn nhân
Gia đình quy định: Nam n chung sống với nhau n vợ chồng từ ngày
03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, mà có đđiều kiện kết n theo quy định của lut
y thì nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thi hn hai m, kể từ ngày lut này có
hiu luật cho đến ny 01/01/2003; trong thi hạn này mà họ không đăng kết n,
nhưng có yêu cầu ly n thì a án áp dụng c quy định về ly n của Luật Hôn
nhân Gia đình m 2000 đgiải quyết. Từ sau ngày 01/01/2003 họ không
đăng kết hôn t pháp luật không ng nhận họ vợ chồng.
vậy, anh Giàng A P và chị Vàng ThS phải đi đăng ký kết hôn theo quy
định, nhưng cho đến nay vẫn chưa đăng kết hôn theo quy định, th hiện ý thc
chấp nh pp lut chưa nghiêm túc.
n na, tại khoản 1 Điu 14 Lut Hôn nhân Gia đình năm 2014 quy định
về vic giải quyết hu quả ca việc nam, nữ chung sống vi nhau như v chồng mà
không có đăng kết hôn như sau:Nam, n có đủ điều kin kết hôn theo quy định
của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng không đăng kết n thì không
m phát sinh quyền, nghĩa vgiữa vợ chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, i
sản, nghĩa vụ hợp đồng gia các n đưc giải quyết theo quy định tại Điều 15
Điều 16 của Luật này”. Đối chiếu với những quy định u tn, việc anh Giàng A
P u cầu Tòa án giải quyết kngng nhận là vợ chồng vi chị ng Thị S có
n c, nên chấp nhn.
Khon 2 Điều 53 quy định: “Trong trường hợp không đăng kết hôn mà có
u cầu ly hôn thì Tòa án thụ và tuyên bố kng công nhận quan hệ vợ chồng theo
quy định tại khon 1 Điều 14 của Luật này....
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểmt cũng đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX)
không công nhận anh Giàng A P và chị Vàng Thị S vợ chồng.n, Hội đồng xét
xử tuyên bố: Không công nhn quan hệ vợ chồng giữa anh Giàng A P chị Vàng
Th S được giải quyết bằng bản án.
6
[5] Về con chung và cấp dưỡng ni con chung: Trong quá trình chung sống
anh Giàng A P chịng Thị S có 04 con chung : cháu Giàng Thị L, sinh ngày
05/4/2014; Giàng A L, sinh ngày 19/10/2016; Giàng Bình N, sinh ngày 26/8/2018
và cháu Giàng Thị P, sinh ngày 10/12/2021. Tại biên bản hòa giải ngày 10/3/2025
c đương s t nguyn thống nhất: Giao cu Giàng Thị L, sinh ngày 05/4/2014;
Giàng A L, sinh ngày 19/10/2016 cháu Giàng Bình N, sinh ngày 26/8/2018 cho
anh Giàng A P trực tiếp nuôiỡng, giáo dục; Giao cháu Giàng Thị P, sinh ngày
10/12/2021 cho chng ThS trực tiếp nuôi dưng, giáo dục anh Giàng A P và
chng Thị S kng phải cấp ỡng nuôi con chung, nên anh Giàng A P chị
ng Thị S u cầua án công nhận s thỏa thuận trên, n chấp nhận.
[6] Vi sản chung, công nợ chung: c đương sự không yêu cầu, n HĐXX
không xem t.
[7] Về án phí: c đương sự người n tộc thiểu số (H’Mông) thuộc hộ
nghèo, thường xuyên sinh sống ng có điều kiện KT-XH đặc biệt k khăn đã
đơn xin miễn án phí, n HĐXX miễn án phí theo quy định của pháp luật.
[8] Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Đương sự quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp lut; Viện kiểm t có quyn kháng nghtheo luật định;
các lẽ tn:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Điu 28, Điều 35, Điều 39, Điều 68, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điu 208, Điều
273, Điều 278 Bluật ttụng Dân sự;
Điu 147, Điu 148 Bộ luật dân sự;
Điu 9, Điều 11 Lut Hôn nn và Gia đình năm 2000;
Điu 14, Điu 15, khoản 2 Điều 53, Điều 57, Điu 58, Điều 68, Điều 69, Điều
71, Điều 72, Điều 81, Điu 82, Điều 83, Điều 84, Điều 88 Luật n nn gia đình
năm 2014;
Đim b mục 3 Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội khóa
X;
Đim đ Khon 1 Điu 12 ca Ngh quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Quốc Hội.
Tuyên x:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của anh Giàng A P.
1.1. VHôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Giàng A P
chịng Thị S.
1.2. V nuôi con chung: Giao cháu Giàng Thị L, sinh ngày 05/4/2014;
Giàng A L, sinh ngày 19/10/2016 cháu Giàng Bình N, sinh ngày 26/8/2018
cho anh Giàng A P người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi
các cháu đủ 18 tuổi; Giao cháu Giàng Thị P, sinh ngày 10/12/2021 cho chị Vàng
Thị S người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18
tuổi. Anh Giàng A P chng ThS quyền đi lại thăm nom con chung, không
7
ai được ngăn cấm, cản trở, nhưng không được lạm dụng quyền thăm con đcản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Giàng A P và chị Vàng ThS kng
phi cấp dưỡng nuôi con chung.
Vì quyền lợi mọi mặt của người con, anh Giàng A P chVàng ThS đều
quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con chung khi cần thiết và có căn cứ của pháp luật.
1.4. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, nên không xét.
2. Về án phí: Miễn án phí dân sự thẩm trong vụ án hôn nhân gia đình
cho anh Giàng A Pao.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Án xử công khai, vắng mặt đương sự. Các
đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc tổng đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Nơi nhận:
- Png KTNV - TAND tnh Thanh Hóa;
- Viện kiểm t nhân dân H. Mường Lát;
- Png 9 - VKS nn dân T. Thanh a;
- Chi cục Thi nh án n sH. Mường Lát;
- UBND xã Trung , H. Mường Lát;
- Ngun đơn;
- Bđơn;
- Lưu h sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN T
Nguyễn Tiến Dũng
8
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất