Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND huyện Ea Kar , tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ea Kar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Lê Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ với ông Nguyễn Văn T là vợ chồng; về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN EA KAR
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày 12/3/2025
“V/v không công nhận quan hệ
vợ chồng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Ông Phạm Xuân Chiến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Khắc Dũng.
2. Ông Nguyễn Thế Hằng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hà Hương – Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Kar tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Minh Nguyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Ea Kar
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 07/2025/TLST- HNGĐ
ngày 06 tháng 01 năm 2025 về việc "Không công nhận quan hệ vợ chồng, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2025/QĐXX-TA ngày 24 tháng 02 năm 2025,
giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1966. Nơi cư trú: tổ dân phố 2, thị trấn
N, huyện K, tỉnh Đắk Lắk: có mặt.
-Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1966. Nơi trú: tổ dân phố 2, thị trấn
N, huyện K, tỉnh Đắk Lắk: vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ghi ngày 21/10/2024, các lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Lê Thị H trình bày:
Tôi (H) ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1994,
nhưng không đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú do không hiểu biết
pháp luật. Cuộc sống chung hạnh phúc được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, kéo
dài đến năm 2023 thì mâu thuẫn gay gắt vợ chồng không còn chung sống với nhau
từ tháng 9/2024 đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính
2
cách không hòa hợp, ông T thường xuyên uống rượu về chửi bới, đánh đập tôi và
quan hệ với người đàn bà khác.
Nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn vậy
nguyện vọng yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ giữa tôi ông Nguyễn Văn
T là vợ chồng.
Về con chung: Tôi ông Nguyễn Văn T 02 (hai) con chung Nguyễn
Thanh T1, sinh ngày 20/10/1995 Nguyễn Văn L, sinh ngày 23/3/2002. Do các con
chung đều trên 18 tuổi và gia đình riêng nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung nợ chung: Tôi ông Nguyễn Văn T tthỏa thuận với
nhau. Vì vậy, tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Tại biên bản lấy lời khai ghi ngày 10/01/2025 c lời khai trong quá
trình giải quyết vụ án, đơn yêu cầu xét xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Văn T
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Thừa nhận toàn bộ lời trình bày của Thị H đúng
sự thật. Tôi H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994 tại tỉnh Khánh
Hòa, đến năm 1995 chuyển đến tỉnh Đắk Lắk sinh sống đến nay. Tuy nhiên, vợ chồng
tôi không đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi trú theo quy định do không
hiểu biết pháp luật. Cuộc sống chung hạnh phúc được thời gian tphát sinh mâu
thuẫn, kéo dài đến tháng 9/2024, mâu thuẫn vợ chồng trở lên gay gắt nên sống ly
thân cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính cách
không hòa hợp, kinh tế khó khăn nên H thường xuyên lấy đồ của người khác, tự
ý bán tài sản, dẫn đến vợ chồng thường xảy ra xô xát.
Nguyện vọng: Tôi đồng ý yêu cầu của nguyên đơn đ nghị Tòa án không
công nhận quan hệ giữa tôi và Lê Thị H là vợ chồng.
Về con chung: Tôi Thị H 02 (hai) con chung Nguyễn Thanh T1,
sinh ngày 20/10/1995 Nguyễn Văn L, sinh ngày 23/3/2002. Do các con chung đều
trên 18 tuổi và có gia đình riêng nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Tôi bà Lê Thị H tự thỏa thuận với nhau. Vì
vậy, tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến và đề nghị Hội đồng xét
xử: Về tố tụng: Kiểm sát viên khẳng định quá trình thu thập chứng cứ tại phiên
tòa, Tòa án thực hiện đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật về tố tụng; Về nội
dung: Áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình: Chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn, tuyên bố không công nhận quan hệ giữa bà Lê Thị H
ông Nguyễn Văn T vợ chồng; về con chung: Do các con chung đều trên 18 tuổi
nên các đương sự không yêu cầu, do đó không đặt ra giải quyết.
Về tài sản chung công nợ: Các đương sự không yêu cầu gii quyết, do đó
không đặt ra giải quyết; về án phí: Nguyên đơn Thị H phải chịu án phí theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án và được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thủ tục tố tụng:
- Thị H khởi kiện yêu cầu không công nhận quan hệ giữa ông
Nguyễn Văn T là vợ chồng. Đây là quan hệ tranh chấp “Không công nhận quan hệ
vợ chồng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 8 Điều
28 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Bị đơn ông Nguyễn Văn T đơn yêu cầu xét xử vắng mặt phù hợp với
khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa khẳng định qtrình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa, Tòa
án thực hiện đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét lời khai của đương sự, tài liệu trong hồ sơ vụ
án tại phiên tòa, xác định: Thị H ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung
sống với nhau từ năm 1994, nhưng không đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
nơi trú theo quy định pháp luật. Mặc dù,Thị H ông Nguyễn Văn T đã
thời gian chung sống hạnh phúc 02 con chung, tuy nhiên các bên vẫn không
đăng kết hôn nên không được coi hôn nhân hợp pháp. H ông T chung
sống hạnh phúc được thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, kéo dài gay gắt, không tự
giải quyết được nên bà H và ông T sống ly thân từ tháng 9/2024 đến nay.
vậy, xét yêu cầu của nguyên đơn (được bị đơn chấp nhận) đề nghị Hội đồng
xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn Thị H bị đơn
ông Nguyễn Văn T căn cứ, phù hợp với khoản 1 Điều 14 khoản 2 Điều 53
Luật Hôn nhân gia đình, cần chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Lê Thị Hông Nguyễn Văn T02 (hai) con chung
Nguyễn Thanh T1, sinh ngày 20/10/1995 và Nguyễn Văn L, sinh ngày 23/3/2002.
Các con chung đều trên 18 tuổi nên các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung công nchung: Các đương sự tự thỏa thuận với nhau
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra để giải
quyết.
[2.4] Về án phí: n cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật ttụng dân sự; điểm a khoản
5 Điều 27, tiểu mục 1.1 mục 1 phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Nguyên
đơn bà Lê Thị H phải chịu 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm, được khấu trừ vào stiền 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí do
Thị S nộp thay theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2023/0000901 ngày 31/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 8 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 Điều 266
Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27, tiểu mục 1.1 mục 1 phần II (Danh mục án phí) Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
bà Lê Thị H và ông Nguyễn Văn T.
2. Về con chung: Các con chung Nguyễn Thanh T1, sinh ngày 20/10/1995
Nguyễn Văn L, sinh ngày 23/3/2002 đều trên 18 tuổi nên các đương sự không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.
3. Về tài sản chung công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.
Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Nguyên đơn Thị H phải chịu 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng)
án phí n nhân gia đình thẩm, được khấu trừ o số tiền 300.000
đ
(ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí do Thị S nộp thay theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số AA/2023/0000901 ngày 31/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện K.
5. Vquyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án thẩm trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt quyền kháng o bản án
thẩm trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp
lệ nơi đương sự cư trú.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nơi nhận: THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
-Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Kar. (Đã Ký)
-Chi cục THADS huyện K.
-UBND thị trấn N, huyện K,
tỉnh Đắk Lắk
-Các đương sự;
-Lưu HS, VP.
Phạm Xuân Chiến
5
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất