Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 45/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST ngày 07/03/2025 của TAND huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quế Sơn (TAND tỉnh Quảng Nam) |
Số hiệu: | 45/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết việc nuôi con chung giữa anh Huỳnh Hữu T và chị Ngô Thị L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUẾ SƠN
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 45/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07-3-2025
V/v: “Tranh chấp không công nhận
quan hệ vợ chồng và giải quyết việc
nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: bà Châu Thị Kim Phượng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lưu Văn Thành;
2. Bà Võ Thị Hồng Hải.
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Hồ Thu Thảo, Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Đ diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam tham
gia phiên tòa: bà Nguyễn Thị Kiều Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 07 tháng 3 năm 2025, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình
thụ lý số: 217/2024/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp
không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết việc nuôi con chung”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01
năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà số 06/2025/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng
02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: anh Huỳnh Hữu T, sinh năm 1986. Địa chỉ: thôn H, xã Quế
P, huyện Quế S, tỉnh Q. Vắng mặt.
- Bị đơn: chị Ngô Thị L, sinh năm 1988. Địa chỉ: thôn T, xã Quế M, huyện
Quế S, tỉnh Q. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/11/2024, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ
án và tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nguyên đơn - anh Huỳnh Hữu T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: anh và chị Ngô Thị L tự nguyện xây dựng gia đình
vào năm 2020 nhưng không đăng ký kết hôn. Sau khi xây dựng gia đình, anh chị
2
sống hạnh phúc được một T gian thì xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng không cùng
quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau nên đã sống ly thân từ năm 2021 đến
nay. Nay, anh thấy tình cảm không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết không
công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị L.
Về con chung: anh và chị L có 01 cháu tên Huỳnh Quốc Đ, sinh ngày
11/6/2021. Từ khi ly thân đến nay, anh là người chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Đ.
Vì vậy, anh có nguyện vọng tiếp tục nuôi cháu Đ và không yêu cầu chị L cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: không có.
Đối với bị đơn chị Ngô Thị L, trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ
lý cho đến khi xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Ngô
Thị L nhưng chị đều vắng mặt không có lý do và không gửi văn bản ghi ý kiến
của mình đối với yêu cầu khởi kiện của anh T.
Tại phiên tòa, Đ diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quế Sơn phát biểu ý
kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực
hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án
kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước T điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên
đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết việc nuôi con chung của anh
Huỳnh Hữu T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn - chị
Ngô Thị L có nơi cư trú tại thôn T, xã Quế M, huyện Quế S, tỉnh Q. Anh Huỳnh
Hữu T khởi kiện yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng với chị L và yêu
cầu được nuôi con nên quan hệ pháp luật xác định là “Tranh chấp không công
nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết việc nuôi con chung” thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam theo khoản 7
Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: nguyên đơn - anh T có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt; bị đơn - chị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt tại phiên tòa không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều
3
227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: anh T và chị L tự nguyện kết hôn nhưng không
làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định nên không phải là hôn nhân hợp pháp.
Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh T và chị L.
[2.2] Về con chung: trong T gian chung sống, anh T và chị L có 01 con
chung tên Huỳnh Quốc Đ, sinh ngày 11/6/2021. Từ năm 2021 đến nay, anh T là
người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Đ, vì vậy anh có nguyện vọng tiếp
tục nuôi dưỡng cháu Đ và không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con. Tại biên bản
lấy lời khai ngày 27/11/2024, ông Ngô Văn Ba - cha ruột chị L xác nhận: cháu
Đ hiện đang sống cùng với anh T và bà nội tại thôn H, xã Quế P. Quá trình giải
quyết vụ án, chị L không có mặt và không có ý kiến gì về việc nuôi con. Do đó,
cần giao cháu Đ cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên (đủ 18 tuổi)
là phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
Anh T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Chị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung mà không ai được cản trở phù hợp với quy định tại Điều 82 và Điều 83
Luật Hôn nhân và gia đình. Các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực
tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 84 và Điều 116
Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: anh T là người khuyết tật nên
được miễn nộp tiền án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 7 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 2 Điều 227, Điều 228
và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9, Điều 14, 15, 81, 82, 83, 84
và 116 Luật hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh Hữu T về việc
“Tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng và giải quyết việc nuôi con
chung”
1. Về quan hệ hôn nhân: không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh
Huỳnh Hữu T và chị Ngô Thị L.
2. Về con chung: giao cháu Huỳnh Quốc Đ, sinh ngày 11/6/2021 cho anh
4
T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi thành niên. Anh T không yêu cầu chị
L cấp dưỡng nuôi con. Chị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở. Các đương sự có quyền
yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con chung theo
quy định của pháp luật.
3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: anh T được miễn nộp tiền án phí
theo quy định.
4. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo yêu cầu xét xử theo trình tự
phúc thẩm trong T hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết hợp lệ.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; T hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Quảng Nam;
- VKSND huyện Quế Sơn;
- Chi cục THADS huyện Quế Sơn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Châu Thị Kim Phượng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm