Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dầu Tiếng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà N và ông T yêu cầu không công nhận vợ chồng, tranh chấp về nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DẦU TIẾNG
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13-02-2025
V/v không công nhận vợ chồng,
tranh chấp về nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Bà Đặng Thị Thùy Linh.

1. Ông Trương Hữu Bình.
2. Bà Nguyễn Thị Lệ Mỹ.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Ngọc Linh Thư Tòa án nhân dân
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Đinh Thị Yến – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai ván hôn nhân gia đình thụ số:
277/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 10 năm 2024 về việc “không công nhận
vợ chồng, tranh chấp về nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 07/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị N, sinh năm 1992; HKTT: Tổ 8, ấp T,
T, huyện C, tỉnh An Giang
- Bị đơn: Ông Trần Minh T, sinh năm 1987; HKTT: 135/10 khu phố B, thị
trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương.
Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
              
N
N ông T chung sống với nhau tnăm 2018, hôn nhân tự nguyện,
không tổ chức lễ cưới, không đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
thẩm quyền.
Trong thời gian chung sống N ông T 01 con chung tên Trần
Ngọc Minh T1, sinh năm 25/02/2020.
2
Nguyên nhân mâu thuẩn do hai bên bất đồng quan điểm sống, cuộc
sống chung không hạnh phúc. Tiền bạc làm ra mạnh ai nấy giữ. Đến cuối
năm 2019 thì hai bên không còn sống chung với nhau, nhưng khi đó N đã
mang thai. Đến đầu năm 2020 thì N sinh T1. Từ đó đến nay, con chung
sống chung với N. Ông T gửi tiền về lo cho con. Do đó N làm đơn xin
ly hôn.
- Về hôn nhân: Bà N yêu cầu ly hôn với ông Trần Minh T.
- Về con chung: N yêu cầu nuôi con chung tên Trần Ngọc Minh T1,
sinh ngày 25/02/2020 và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Ngoài ra, bà N không có ý kiến gì khác.

T
Ông T thống nhất với lời trình bày của N về quá trình chung sống,
không đăng kết hôn và 01 con chung tên Trần Ngọc Minh T1, sinh
ngày 25/02/2020.
- Trước yêu cầu xin ly hôn của N, ông T yêu cầu Tòa án không công
nhận quan hệ vợ chồng do ông T và bà N không có đăng ký kết hôn.
- Về con chung: Ông T đồng ý đN nuôi con chung ông T không
cấp dưỡng nuôi con.
- Tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra, ông T không có ý kiến gì khác.

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã tuân thủ đúng
quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn
bản tố tụng đầy đủ, đúng trình tự thủ tục, người tham gia tố tụng đúng thành
phần. Phiên tòa được tiến hành đúng trình tự. Nguyên đơn, bị đơn đã tuân thủ
đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Các tài liệu, chứng cứ được Hội đồng xét xử làm rõ tại
phiên tòa nên đề nghị không công nhận quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn bà N
và bị đơn ông T, giao quyền nuôi con chung Trần Ngọc Minh T1 cho N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyễn Thị N khởi kiện ông Trần Minh T yêu cầu ly
hôn yêu cầu được nuôi con, tuy nhiên N ông T không đăng kết
hôn nên quan hệ tranh chấp của vụ án là “không công nhận vợ chồng, tranh chấp
3
về nuôi con” theo khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Ông T nơi trú
tại khu phố B, thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
N và ông T có đơn xin giải quyết vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng bà
N và ông T theo Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn (bà N)
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: N và ông T chung sống với nhau từ năm
2018, hôn nhân tự nguyện không có tổ chức lễ cưới, có đủ điều kiện đăng ký kết
hôn theo quy định pháp luật nhưng không đăng kết hôn nên việc chung sống
của bà N và ông T không được pháp luật công nhận và bảo vệ. Bà N cho rằng bà
ông T thường bất đồng quan điểm sống, thường hay cải nhau, cuộc sống hôn
nhân không còn tình cảm, không hạnh phúc nên ông T không chung
sống với nhau t năm 2019 đến nay. Vì vậy, bà N làm đơn xin ly hôn với ông T.
Trước yêu cầu xin ly hôn của N thì ông T yêu cầu Tòa án không công nhận
quan hệ vợ chồng giữa ông T N. Xét thấy việc ông T bà N chung sống
với nhau tự nguyện nhưng hôn nhân giữa N ông T không hợp pháp nên
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà N và ông T.
[2.2] Về con chung: 01 con chung tên Trần Ngọc Minh T1, sinh ngày
25/02/2020. N yêu cầu nuôi con chung không yêu cầu ông T cấp dưỡng
nuôi con chung. Trước yêu cầu của bà N ông T đồng ý. Xét thấy, đây sự tự
nguyện của ông T, N. Đồng thời từ khi N không chung sống với ông T t
con chung sống với bà N cho đến nay. Do đó, nhằm tránh việc xáo trộn cuộc
sống của con chưa thành niên, nên để N nuôi con chung. Về cấp dưỡng nuôi
con bà N không yêu cầu nên không xem xét.
[2.3] Tài sản chung, nợ chung: Bà N không yêu cầu nên không xem xét.
[3] Xét ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng
phù hợp nên chấp nhận.
[4] Về án phôn nhân gia đình thẩm: N phải chịu theo quy định
của pháp luật.

QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ vào các Điều 9, 14, 15, 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014.
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
4

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị N đối với ông Trần
Minh T về việc “không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về nuôi con”.
1. Về quan hệ n nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
Nguyễn Thị N và ông Trần Minh T.
2. Về con chung: Giao cho Nguyễn Thị N nuôi con chung tên Trần
Ngọc Minh T1, sinh ngày 25/02/2020. Ghi nhận sự tnguyện của Nguyễn
Thị N về việc không yêu cầu ông Trần Minh T cấp dưỡng nuôi con chung.
Hai bên được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy
định của pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con
lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của
con, Tòa án thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con mức cấp
dưỡng nuôi con khi có đơn yêu.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Án phí: Nguyễn Thị N chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án
phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm
ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0000451 ngày 23
tháng 9 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- CCTHA DS huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Thùy Linh
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất