Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 16/01/2025 của TAND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 16/01/2025 của TAND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hàm Yên (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LH
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 09/2025/HN-ST
Ngày 16 - 01 - 2025
V/v: Không công nhận quan hệ
vợ chồng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Tùng.
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Văn Thiết.
2. Bà Nguyễn Hà Linh.
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên toà: Phạm Thị Thu Hương - Thư
viên Toà án nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang tham
gia phiên tòa: Hứa Như Quỳnh - Kiểm sát viên.
Ngày 16/01/2025 tại Trụ sở Toà án nhân n huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang mở phiên txét xử thẩm công khai theo hình thức số hóa hồ vụ án
dân sự thụ số 353/2024/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2024 về việc
Không công nhận quan hệ vợ chồng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
78/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 30/12/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Đinh Thị H, sinh năm 1971.
- Bị đơn: Ông ơng Văn Q, sinh năm 1967.
Cùng nơi cư trú: Tổ dân phố Đ, thị trấn T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang.
(Bà H, ông Q đều vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG V ÁN:
* Theo đơn khởi kiện biên bản lấy lời khai, nguyên đơn Đinh Thị H
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lương Văn Q được t do tìm hiu chung
sng với nhau như v chng t năm 1989 đến nay tn cơ s hoàn tn tự nguyn, đưc
hai bên gia đình t chức lễ cưi theo phong tc tập quán ca đa phương nhưng không
có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Q tnh chung sng đến năm 2018 thì ông
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do không hp nhau, luôn bất đng quan điểm
trong cuc sng, ông Q thường xuyên uống u say dẫn đến xảy ra to tiếng cãi chửi
2
nhau. c đnh không cònnh cảm vi ông Q, mâu thuẫn gia với ông Q đã quá
căng thẳng, trầm trọng, không thể đoàn txây dựng hạnh phúc gia đình. Thc tế
ông Q đã sống ly thân nhau mi nời mt nhà không ai quanm đến nhau nữa. Bà đ
ngha án tuyên bố khôngng nhận quan h vợ chồng giữa bà và ông Lương Văn Q
theo quy đnh pháp luật.
- Về con chung: Quá trình chung sống và ông Lương Văn Q 02 người
con chung Lương Ngọc D, sinh ngày 03/5/1989 và Lương Thế T, sinh ngày
29/02/1992. Hiện nay cả hai con chung đều đã trưởng thành trên 18 tuổi sức khỏe
phát triển bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, đất đai chung: ông Lương Văn Q tự thỏa thuận
chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về công nợ chung: ông Lương Văn Q không , không đề nghị Tòa
án giải quyết.
Tại phiên tòa, Đinh Thị H vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, H giữ nguyên ý kiến đã trình bày nêu trên,
không thay đổi, bổ sung thêm nội dung gì khác.
* Tại biên bản lấy lời khai, bị đơn ông Lương Văn Q trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ông bà Đinh Thị H được tự do tìm hiểu chung
sng với nhau như v chng t năm 1989 đến nay tn cơ s hoàn toàn t nguyn, đưc
hai bên gia đình t chức lễ cưi theo phong tc tập quán ca đa phương nhưng không
có đăng ký kết n theo quy đnh pháp luật. Q trình chung sống ông tờng xuyên
phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do kng hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm
trong cuc sng và ông đã sng ly thân nhau t năm 2021 đến nay mỗi người một
nhà không quan m đến nhau nữa. Nay Đinh Thị H đề nghị Tòa án tuyên bố
không công nhận quan hvợ chồng giữa ông Đinh Thị H thì ông cũng nhất
trí, ông đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định.
- Về con chung: Quá trình chung sống ông và bà Đinh Thị H02 con chung
Lương Ngọc D, sinh ngày 03/5/1989 Lương Thế T, sinh ngày 29/02/1992.
Hiện nay cả hai con chung đều đã trưởng thành trên 18 tuổi sức khỏe phát triển bình
thường nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, đất đai chung: Ông Đinh Thị H tự thỏa thuận chia,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về công nợ chung: Ông Đinh Thị H không , không đề nghị Tòa án
giải quyết.
Tại phiên tòa, ông Lương Văn Q vắng mặt đơn đnghị xét xử vắng
mặt. Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, ông Q giữ nguyên ý kiến đã trình bày nêu
trên, không thay đổi, bổ sung thêm nội dung gì khác.
Qua c minh tại tổ n phĐ, thtrấn T, huyện H được cung cấp thông tin:
Hiện nay bà Đinh Thị H và ông Lương Văn Qng dân đăng h khu thường trú
3
cư trú tại tổ n phố Đ, thị trấn T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang. Đinh ThH
ông ơng n Q được tự do tìm hiểu chung sống với nhau như vợ chng từ m
1989 đến nay trên sở hoàn toàn tự nguyn, được hai n gia đình tổ chức lễ ới
theo phong tục tập quán của địa phương nhưng không đăng kết n theo quy
định pháp luật. Q trình chung sng ông Q ông Q không hnh phúc, thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn.
Tòa án tiến nh c minh ti UBND th trấn T, huyện H, tỉnh Tun
Quang ny 25/12/2024 kết qu như sau: Qua kim tra S đăng ký kết hôn lưu
tại UBND th trấn T, huyện H, tnh Tuyên Quang t tc đến nay không th
hiện việc bà Đinh Th H có đăng ký kết hôn với ông Lương Văn Q.
Về tài liệu, chứng cứ, các đương sự cung cấp cho Tòa án gồm:
- Nguyên đơn Đinh Th H cung cấp cho Tòa án: 01 Đơn khởi kiện; 01 n
ớc công n của H (Bản sao chng thực); 02 Giy c nhận thông tin về trú
(bản chính); 02 n ớc ng dân ca Lương Ngọc D ơng Thế T (Bản sao
chứng thực).
- Bị đơn ông Lương Văn Q cung cấp cho Tòa án: Không có.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:
- Về tố tụng: Đại diện Viện kiểm t phát biểu ý kiến về vic tuân theo pháp
lut tố tụng ca Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư ký phn tòa trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án cho đến tớc khi Hội đồng t xửo nghị án đều
đảm bảo đúng quy định của Bộ lut tố tụng dân sự. Đối vi nguyên đơn Đinh Thị H
bị đơn ông Lương Văn Q chấp nh tốt các quy định pháp luật.
- V việc giải quyết v án: Đại diện Vin kim sát đ ngh Hi đng xét
xử áp dụng: Khoản 1 Điều 9, các Điều 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Các Điều
28, 39, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 267, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 35/2000/QH10, ny 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi nh
luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Đ ngh: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Đinh Thị H.
- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên xử không công nhận Đinh Thị H ông
Lương Văn Q là vợ chồng.
- Về án phí: Đinh Thị H phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật; Ông ơng Văn Q không phải chịu án phí.
Ngoài ra, đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị Hội đồng xét xtuyên quyền
kháng cáo bản án của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, ý kiến của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
4
- Về thẩm quyền giải quyết: Bà Đinh ThH đơn khởi kiện đề nghị Tòa án
giải quyết tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Lương Văn Q n
xác định đây vụ án Không ng nhận quan hệ vợ chồng” theo quy định tại Điu
28 Bộ luật Tố tụng n sự; Theo thông tin đương sự cung cấp Tòa án xác minh thì
hiện nay bị đơn ông Lương Văn Q là công dân có đăng hộ khẩu thường trú
trú tại tổ dân phố Đ, thị trấn T, huyện H, tỉnh Tuyên Quang nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang theo quy
định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng n sự.
- Về việc vắng mặt của nguyên đơn bị đơn tại phiên tòa: Tại phiên tòa các
đương sự đều vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy, Hội đồng xét
xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự theo quy định.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Bà Đinh Thị H ông ơng Văn Q chung sống với
nhau từ năm 1989 đến nay, trước khi chung sống ông được tự do tìm hiểu
được hai n gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán của địa phương
nhưng không đăng kết hôn theo quy định của pháp luật. Như vậy, quan hệ n
nhân giữa H và ông Q là kng hợp pháp. Hội đồngt xử thấy rằng: Tại khoản 1
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:Việc kết hôn phải được đăng
do quan nhà nước thẩm quyền thực hiện theo quy định của luật này
pháp luật về hộ tịch. Việc kết n không được đăng theo quy định tại khoản này
thì không có giá trị pháp lý tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số: 35/2000/QH10,
ngày 09/6/2000 của Quốc hội quy định: Nam và nữ chung sống với nhau n
vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001, đủ điều kiện kết hôn
theo quy đnh của Luật y t có nghĩa v đăng ký kết hôn trong thời hạn hai
m, k t ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01/01/2003 trong thời hạn
này họ không đăng ký kết n nhưng yêu cầu ly hôn t T án áp dụng
c quy định vly hôn của Luật hôn nn gia đình năm 2000 đ giải quyết.
Từ sau ny 01/01/2003 mà h không đăng kết hôn thì pp luật không ng
nhận h vợ chồng. Như vậy, H ông Q chung sống với nhau từ năm 1989
đến nay không đăng kết hôn mặc đủ điều kiện kết hôn, xong các bên
không thực hin nghĩa vụ đăng ký kết hôn mà vẫn chung sống cùng nhau là n nn
bất hợp pháp, không được pháp luật ng nhận vợ chồng. Thực tế H ông Q
đã sống ly thân nhau, trong thời gian sống ly thân các bên kng quan tâm, chăm sóc
đến nhau, vậy H làm đơn u cầu tuyên bố không công nhận quan hệ vợ
chồng giữa với ông Q. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm
n cũng đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà H và
ông Q. Xét thấy yêu cầu của Đinh Thị H và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là
có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật n cần chấp nhận. Do vậy, Hội đồng
xét xử cần xử không công nhận Đinh Thị H và ông Lương Văn Q vợ chồng
5
phù hợp với quy định tại đim b khon 3 Ngh quyết 35/2000/QH10, ny 09/6/2000
của Quc hi và khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình m 2014.
[3]. Về con chung: Bà Đinh Th H và ông ơng n Q 02 con chung
Lương Ngọc D, sinh ngày 03/5/1989 Lương Thế T, sinh ngày 29/02/1992. Hội
đồng xét xử xét thấy hiện nay cả hai con chung của bà H và ông Q đều đã đủ 18 tuổi
trưởng thành, sức khỏe phát triển bình thường và có khả năng tự lao động được nên
H ông Q không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem
xét, giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, đất đai chung: Bà Đinh Thị H và ông ơng Văn Q cùng
xác định tự thỏa thuận chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[5]. Về công nợ chung: Đinh Thị H ông Lương Văn Q cùng xác định
không , không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét,
giải quyết.
[6]. Về án phí: Bà Đinh Thị H phải chịu toàn bộ án phí ly hôn thẩm theo
quy định của pháp luật; Ông Lương n Q không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 9, các Điều 14, 53 Luật Hôn nhân gia đình;
Các Điều 28, 39, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 267, 271, 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự; Ngh quyết số 35/2000/QH10, ngày 09/6/2000 của Quốc hội vviệc thi
nh luậtn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên x: Chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca nguyên đơn bà Đinh Th H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận Đinh Thị H và ông Lương Văn
Q là vợ chồng.
2. Về án phí ly hôn sơ thẩm:
- Nguyên đơn bà Đinh Thị H phải chịu 300.00 (Ba trăm ngn đồng) tiền án
phí ly hôn thẩm, nhưng đưc tr o số tiền tạm ứng án phí đã np 300.00 (Ba
trăm nghìn đồng) ti Biên lai thu tạm ng án phí, l phí Tòa án số 0002885 ngày
17/12/2024 của Chi cục Thi nh án n sự huyện m n, tỉnh Tuyên Quang (nộp
theo hình thức trc tuyến tn Cng dịch vụ công Quc gia ny 16/12/2024). Ghi nhận
Đinh Thị H đã np đủ án phí ly hôn thẩm.
- Bị đơn ông Lương Văn Q không phải chịu án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Bà Đinh Th H ông Lương Văn Q quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày niêm
yết bản án.
6
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- VKSND huyện Hàm Yên;
- Chi cục THADS huyện Hàm Yên;
- UBND thị trấn Tân Yên (Để biết);
- Các đương sự;
- Lưu.
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất