Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc hủy kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Đỗ Thành N - Trần Thị M “Tranh chấp về chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn”. Không chấp nhận kháng cáo, giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 09/2025/DS-PT
Ngày: 09/4/2025
V/v: Tranh chấp về chia tài sản
của nam, nữ chung sống với nhau như
vợ chồng mà không đăng ký kết hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Thái Bình
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Thủy Tiên, bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh
- Thư phiên tòa: Mai Thị Trúc Giang - Thư Tòa án nhân n
tnh Bình Thun.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tnh Bnh Thun tham gia phiên
tòa: Bà Lương Thị Mai Chăm - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tnh Bình Thun
xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 28/2024/TLPT-
DS ngày 10 tháng 12 năm 2024 về việc: Tranh chấp về chia tài sản của nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng không đăng kết hôn”. Do bản án
dân sự thẩm số 110/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Tánh Linh bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm số 07/2025/QĐ-PT, ngày 17 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Đỗ Thành N, sinh năm 1966; địa ch: Thôn D, S,
huyện T, tnh Bình Thun: Có mặt.
- Bị đơn: Trần Thị M, sinh năm 1964; địa ch: Thôn D, S, huyện T,
tnh Bình Thun: Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
[1]. Theo đơn khởi kiện, lời khai các tài liệu, chứng cứ được thu thập
có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn trình bày:
Vào năm 2019 ông N M chung sống như vợ chồng với nhau. Các bên
không đăng ký kết hôn cũng không tổ chức đám cưới với nhau. Trước khi chung
sống với M thì ông N tài sản gồm: Diện tích đất chiều ngang 17m; chiều
2
dài giáp đường sắt thôn D, S, huyện T; 01 căn nhà gỗ lợp ngói diện tích
chiều ngang 5,5m, chiều dài khoảng 10m. Nguồn gốc đất nhà gỗ trên đất
do ông N mua của ông Mai Văn D thôn D, xã S, huyện T.
Thời điểm năm 2019 M và ông N chung sống với nhau thì xây dựng được 01
căn nhà cấp 4. Nguồn gốc tiền xây nhà do ông N mượn của ông Đỗ Thành Đ
60.000.000đ; mượn của Đỗ Thị T số tiền 100.000.000đ số tiền bà M
ông N tích lũy trong thời gian chung sống với nhau được 08 ch ng.
Hiện nay, ông N khởi kiện yêu cầu được quyền sử dụng toàn bộ diện tích
155,9m
2
thôn D, S, huyện T. Ông N được quyền sở hữu căn nhà xây, căn
nhà gỗ và toàn bộ công trình trên đất. Ông N hoàn trả lại cho bà M tiền công sức
đóng góp là 04 ch vàng 24K.
Ông N không chấp nhn yêu cầu phản tố của M vviệc yêu cầu phân
chia tài sản chung là diện tích đất có chiều ngang 8,4m; chiều dài hết thửa đất và
u cầu ông N phải hoàn trả lại giá trị tài sản chênh lệch là 710.000.000đ.
[2]. Tại biên bản lấy lời khai các tài liệu, chứng cứ được thu thập trong
hồ sơ vụ án cũng như tại phiên tàa bị đơn –Trần Thị M trình bày:
Trần Thị M ông N bắt đầu chung sống với nhau từ năm 2017, nhưng
không đăng kết hôn theo quy định. Thời điểm này, ông N M làm ăn,
sống tại Thành Phố Hồ Chí Minh nên mới thnh thoảng về địa phương xã S sống
tại căn nhà gỗ có sẵn trên diện tích đất của ông N. Do căn nhà ở vị trí thấp so với
mặt đường và xuống cấp nên đến năm 2018, ông N, bà M tiến hành đỗ đất, nâng
cao bằng mặt, tháo bỏ căn nhà cũ của ông N trước đây để làm lại căn nhà gỗ như
hiện nay.
Đến năm 2019, ông N và bà M về ở tại Thôn D, xã S, huyện T. Ông N, bà
M tiến hành xây dựng một căn nhà xây cấp 4 diện tích 6m x 9m một số
công trình phụ trên đất. Nguồn gốc đất xây dựng nhà M đưa cho ông N số
tiền 130.000.000đ để mua đất của vợ chồng ông H, P Rịa Vũng Tàu.
Sau đó, hoán đổi phần đất này cho ông Đoàn Phong L lấy diện tích đất chiều
ngang 8m, chiều dài hết thửa đất đlàm căn nhà xây cấp 4 các bên đang
tranh chấp.
M cho rằng, tất cả các tài sản trên diện tích 155,9m
2
được hình thành
trong thời gian ông N, M chung sống với nhau. M đã bỏ ra số tiền
360.000.000đ để làm nhà 130.000.000đ để mua lại diện tích đất của ông H,
P. Do đó, ông N cho rằng diện tích đất sử dụng làm căn nhà xây là tài sản
riêng của ông N không đúng sự tht. M thừa nhn diện tích đất làm căn
nhà gỗ tài sản riêng của ông N. Tuy nhiên, M đã bỏ ra chi phí đđất, san
lắp mặt bằng làm căn nhà gỗ trên đất. Cho nên, M không chấp nhn yêu
cầu khởi kiện của ông N. M làm đơn phản tố đề nghị Tòa án phân chia tài
sản chung với ông N gồm: 01 căn nhà xây cấp 4 trên diện tích đất chiều
ngang 8m; chiều dài hết thửa đất; các công trình có trên đất; căn nhà gỗ công
sức đóng góp đỗ đất san lắp mặt bằng đối với diện tích đất làm căn nhà gỗ.
M đồng ý giao cho ông N được quyền sdụng diện tích đất 155,9m
2
;
căn nhà xây cấp 4; căn nhà gỗ và các công trình trên đất. M yêu cầu ông
3
N hoàn trả lại cho M số tiền 650.000.000đ đối với các tài sản chung căn
nhà xây diện tích đất chiều ngang 8m, chiều dài 12m; các công trình trên
đất. M yêu cầu ông N trả lại tiền chi phí làm căn nhà gỗ công sức đóng
góp đỗ đất, san lắp mặt bằng làm nâng giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích sử dụng làm căn nhà g60.000.000đ. Tổng số tiền M yêu cầu ông N
phải hoàn trả lại là 710.000.000đ.
Tại Bản án dân sự thẩm số 110/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm
2024, Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh đã quyết định:
Căn cứ vào:
- Khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 229; Điều 147; Điều
203; Điều 273 của Bộ lut tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 16 Lut hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điều 210, 219 Bộ lut dân sự năm 2015
- Điểm đ khoản 1 Điều 12; Điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Thành N. Chấp nhn
một phần yêu cần phản tố của Trần Thị M về việc chia tài sản của nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
- Giao cho ông Đỗ Thành N được quyền sử dụng thửa đất số 71, tờ bản đồ
số 149 diện tích đất 155,9m
2
(theo mảnh trích đo địa chính số 09-2024, ngày
04/3/2024 của Chi nhánh n phòng Đ1) tại thôn D, S, huyện T, tnh Bình
Thun.
- Giao cho ông Đỗ Thành N được quyền sở hữu: 01 căn nhà xây cấp 4B
diện tích 54m
2
; 01 căn nhà tạm làm bằng gỗ lợp tôn diện tích 4,8m x 4,9m
toàn bộ công trình phụ trên diện tích 155,9m
2
tại Thôn D, S, huyện T, tnh
Bình Thun.
(Kèm theo mảnh trích đo địa chính số 09-2024, ngày 04/3/2024 của Chi
nhánh Văn phòng Đ1)
Ông N trách nhiệm liên hệ quan Nhà nước thẩm quyền làm thủ
tục cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất theo quy định.
Ông N phải trách nhiệm hoàn trả lại số tiền chênh lệch về tài sản cho
Trần Thị M là 363.674.500đ (ba trăm sáu mươi ba triệu, sáu trăm bảy mươi
bốn ngàn, năm trăm đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
4
Về án phí: Buộc ông ĐThành N phải nộp 2.650.000đ án phí thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền 2.300.000đ tạm ứng án phí mà ông N đã nộp tại
các biên bản số 0016370, 0016371, ngày 09/10/2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tánh Linh. Ông N còn phải nộp 350.000đ án phí dân sự thẩm,
nộp ngân sách nhà nước.
Miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm cho bà Trần Thị M.
Bản án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 11/10/2024, ông Đỗ Thành N kháng cáo yêu cầu sửa bản án sơ thẩm
theo hướng không chia giá trị quyền sử dụng đất cho M đối với toàn bộ diện
tích đất tranh chấp.
Ngày 14/10/2024, Trần Thị M kháng cáo yêu cầu sửa bản án thẩm
theo hướng chia đôi giá trị quyền sdụng đất của diện tích đất chiều ngang
8m, chiều dài hết thửa đất, thuộc thửa đất số 71, tờ bản đồ 149, tại thôn D, S,
huyện T, tnh Bình Thun.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Các đương sự giữ nguyên kháng cáo.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án: Tký,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của Bộ lut Tố tụng dân
sự; người tham gia tố tụng chấp nh pháp lut. Vnội dung: Tòa án cấp
thẩm xđã đúng quy định của pháp lut, kháng cáo của các đương sự không
căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ lut
Tố tụng dân sự, không chấp nhn kháng cáo của các đương sự giữ nguyên
bản án thẩm số 110/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Tánh Linh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa phúc thẩm; trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, ý kiến trình bày tại phiên tòa của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhn thấy:
[1] Về tài sản trên đất việc giao tài sản, các đương sự không kháng
cáo, các đương sự ch kháng cáo về việc chia giá trị quyền sử dụng đất,
[2] Về kháng cáo của các đương sự.
[2.1] Xét kháng cáo của ông Đỗ Thành N về việc không chia giá trị quyền
sử dụng đất cho bà M đối với toàn bộ diện tích đất tranh chấp, và kháng cáo của
Trần Thị M về việc yêu cầu chia giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất chiều ngang 8m, chiều dài hết thửa đất; Hội đồng xét xử nhn thấy:
Đối với diện tích đất chiều ngang 8m, chiều dài hết thửa đất, M khai
đưa tiền cho ông N mua đất làm nhà, nhưng ông N không thừa nhn và M
5
cũng không chứng cứ khác để chứng minh, nên không căn cứ để chấp
nhn trình bày của bà M.
Trong quá trình giải quyết vụ án, M cung cấp một tờ giấy chia tài sản
có nội dung xác định bà M và ông N có chung tài sản là 14m mặt tiền đường nên
đồng ý chia đôi số tài sản này. Tuy nhiên, ông N không đồng ý theo nội dung
phân chia này, vì ông N cho rằng khi hai bên cãi nhau, bên phía bà M ép ông ký
giấy chứ đó không phải thỏa thun. Xét thấy, giấy này không phải căn cứ
để xác định đây i sản chung, đồng thời ông N không đồng ý chia đôi diện
tích đất này, nhưng căn cứ vào giấy chia tài sản này có căn cứ cho thấy ông N đã
thừa nhn M công sức đóng góp đối với diện tích đất nên đã vào giấy
chia đôi tài sản. Căn cứ vào các biên bản xác minh được thu thp có trong hồ sơ
vụ án đều xác định: Diện tích đất các bên đang tranh chấp trước khi làm nhà
đất trũng, thấp hơn mặt đường. Sau khi bà M chung sống với ông N đã tiến hành
cải tạo, đổ đất, làm nhà các công trình trên đất. Như vy, đcăn cứ xác
định M công sức trong việc tôn tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích 8m; chiều dài hết thửa đất thuộc một phần trong thửa đất số 71
tại Thôn D, xã S, huyện T. Do đó, Tòa án cấpthẩm phân chia cho M được
hưởng 1/3 giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích chiều ngang 8m, chiều i
hết thửa đất tại Thôn D, xã S, huyện T là phù hợp.
Theo biên bản định giá tài sản ngày 06/8/2024 xác định giá trị thị trường
đối với diện tích đất các đương sự đang tranh chấp là 100.000.000đ/m. Như vy,
giá trị diện tích chiều ngang 8m trị giá 800.000.000đ. M được hưởng 1/3 giá
trị tài sản đối với quyền sử dụng đất 8m là 266.666.000đ. Bà M đồng ý giao cho
ông N được quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất này. Cho n, ông N phải
trách nhiệm hoàn lại cho bà M số tiền 266.666.000đ.
Các kháng cáo của ông N M liên quan đến việc phần chia diện tích
đất có chiều ngang 8m, dài hết thửa đất là không có căn cứ để chấp nhn.
[2.2] Xét kháng cáo của ông Đỗ Thành N về việc không chia giá trị quyền
sử dụng đất cho M đối với diện tích đất làm căn nhà gỗ; Hội đồng xét xử
nhn thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Trần Thị
M đều xác định diện tích đất này tài sản riêng của ông N được trước khi
chung sống với bà M. Tuy nhiên, diện tích đất này trước đây là đất trũng sâu so
với mặt đường. Sau khi quen biết chung sống với ông N thì M tiến
hành đỗ đất, san lắp mặt bằng để làm căn nhà gỗ vị trí hiện nay. Các chi phí
liên quan đến đổ đất, san lấp, làm nhà do M bỏ ra số tiền khoảng
60.000.000đ. Thế nhưng, M không cung cấp được chứng cứ chứng minh.
Trong khi đó, ông N không thừa nhn M đã bỏ ra số tiền 60.000.000đ để cải
tạo, đổ đất, san lắp và làm căn nhà gỗ.
Tại các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đều thể hiện: Sau khi bà M,
ông N chung sống đã tiến hành đổ đất, san lắp mặt bằng và làm căn nhà gỗ. Điều
đó chứng tỏ M đã công sức đóng góp trong việc đổ đất, san lấp mặt bằng
để nâng cao giá trị quyền sử dụng đất.
6
Căn cứ vào mảnh trích đo địa chính số 09 – 2024, ngày 04/3/2024 của Chi
nhánh Văn phòng Đ1 xác định chiều ngang theo mặt tiền đường 12,34m. Các
đương sự đều thống nhất theo kết quả đo đạc này. Sau khi trừ đi diện ch chiều
ngang 8m các đương sự tranh chấp trên, còn lại diện tích chiều ngang
4,34m.
Theo biên bản định giá tài sản ngày 06/8/2024 xác định giá trị thị trường
đối với diện tích đất các đương sự đang tranh chấp là 100.000.000đ/m. Như vy,
giá trị diện tích chiều ngang 4,34m trị giá 434.000.000đ. Bà M được hưởng 10%
giá trị tài sản đối với quyền sử dụng đất 4,34m 43.4000.000đ. Do đây tài
sản riêng của ông N nên ông N được quyền sử dụng diện tích đất có chiều ngang
4,34m, chiều dài hết thửa đất. Ông N phải có trách nhiệm hoàn lại cho bà M tiền
công sức đóng góp là 43.400.000đ.
Tòa án cấp thẩm xử buộc ông N hoàn cho M 43.400.000đ đối với
phần đất này là căn cứ. Do đó kháng cáo của ông N về phần này không được
cấp phúc thẩm chấp nhn.
[3] Từ các nhn định trên, Hội đồng xét xử không chấp nhn kháng cáo
của c đương sự. Giữ nguyên bản án thẩm như đnghị của Đại diện Viện
kiểm sát nhân dân tnh Bình Thun tại phiên tòa.
[4] Do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhn, nên ông Đỗ Thành N
phải chịu án phí dân sphúc thẩm theo quy định của pháp lut. Trần Thị M
được miễn án phí dân sự phúc thẩm.
Các phần khác của bản án thẩm không bkháng cáo, không bị kháng nghị đã
có hiệu lực pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ lut Tố tụng dân sự. Không chấp nhn kháng cáo
của ông Đỗ Thành N Trần Thị M; Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số
110/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện nh
Linh, tnh Bình Thun.
Căn cứ vào:
- Khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 229; Điều 147; Điều
203; Điều 273 của Bộ lut tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 16 Lut hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Điều 210, 219 Bộ lut dân sự năm 2015
- Điểm đ khoản 1 Điều 12; Điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
7
Chấp nhn một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đỗ Thành N. Chấp nhn
một phần yêu cần phản tố của Trần Thị M về việc chia tài sản của nam, nữ
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
- Giao cho ông Đỗ Thành N được quyền sử dụng thửa đất số 71, tờ bản đồ
số 149 diện tích đất 155,9m
2
(theo mảnh trích đo địa chính số 09-2024, ngày
04/3/2024 của Chi nhánh n phòng Đ1) tại thôn D, S, huyện T, tnh Bình
Thun.
- Giao cho ông Đỗ Thành N được quyền sở hữu: 01 căn nhà xây cấp 4B
diện tích 54m
2
; 01 căn nhà tạm làm bằng gỗ lợp tôn diện tích 4,8m x 4,9m
toàn bộ công trình phụ trên diện tích 155,9m
2
tại Thôn D, S, huyện T, tnh
Bình Thun.
(Kèm theo mảnh trích đo địa chính số 09-2024, ngày 04/3/2024 của Chi
nhánh Văn phòng Đ1)
Ông N trách nhiệm liên hệ quan Nhà nước thẩm quyền làm thủ
tục cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất theo quy định.
Ông N phải trách nhiệm hoàn trả lại số tiền chênh lệch về tài sản cho
Trần Thị M là 363.674.500đ (ba trăm sáu mươi ba triệu, sáu trăm bảy mươi
bốn ngàn, năm trăm đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày
đơn u cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Về án phí: Buộc ông ĐThành N phải nộp 2.650.000đ án phí thẩm,
nhưng được khấu trừ vào số tiền 2.300.000đ tạm ứng án phí mà ông N đã nộp tại
các biên bản số 0016370, 0016371, ngày 09/10/2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tánh Linh. Ông N còn phải nộp 350.000đ án phí dân sự thẩm,
nộp ngân sách nhà nước.
Miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm cho bà Trần Thị M.
Các phần khác của bản án thẩm không bkháng cáo, không bị kháng nghị đã
có hiệu lực pháp lut.
Về án phí dân sự phúc thẩm: Áp dụng khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án
phí và lệ phí Tòa án;
Ông Đỗ Thành N phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí Dân
sự phúc thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng đã nộp theo Biên lai thu
8
tiền số 0006262, ngày 15/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tánh
Linh, ông N đã nộp đủ.
Trần Thị M được miễn án phí dân sự phúc thẩm
Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án Dân sự quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7
9 Lut Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại điều 30 Lut thi hành án dân sự.
Án xử phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án 09/4/2025.
Nơi nhn:
- VKSND tnh B.Thun;
- TAND huyện Tánh Linh;
- Chi cục THADS huyện Tánh Linh;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Thái Bình
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất