Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 26/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 5 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 09/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 5 – CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 09/2025/DS-ST
Ngày: 26-8-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 5 – CẦN THƠ, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Chiêm Ngọc Linh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Hữu Thắng.
2. Ông Dư Văn Thanh.
- Thư phiên tòa: Ông Thành Công Thư Toà án nhân dân Khu
vực 5 – Cần Thơ .
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 Cần Thơ, Thành phố
Cần Thơ tham gia phiên tòa:Phạm Thuý Trang - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26/8/2025, tại trụ sở Tòa án nhân Khu vực 5 Cần Thơ,
Thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 65/2025/TLST-DS
ngày 10/3/2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 256/2025/QĐXXST-DS ngày 11/7/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trần Thị Nhựt H, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Số B, đường Mạc Đĩnh Chi, phường S, Thành phố Cần Thơ.
* Người đại diện hợp pháp: Ông Hồ Kiếm T, sinh năm 1961. Địa chỉ: Số
336/31, đường số B, đường L, phường P, Thành phố Cần Thơ, người đại diện
theo ủy quyền (văn bản uỷ quyền ngày 15/11/2024) (có mặt).
B đơn: Ông Võ Văn D, sinh năm 1981 Danh Th Hòa N, sinh năm
1988 (vng mt).
Cùng đa chỉ: SC đưng T Đnh, phưng P, Thành ph Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa, nguyên đơn Trần Thị Nhựt H người đại diện theo uỷ quyền của
nguyên đơn là ông Hồ Kiếm T trình bày: Vào khoảng năm 2017, trong quá trình
đi cúng dường tại Chùa H, đường T, thông qua trụ trì chùa tên Túc,
Trần Thị Nhựt H quen biết với ông Văn D em ruột của trụ trì chùa tên
2
Túc. Ông Văn D kinh doanh quán cơm chay tên Thiện Đ, đối diện chùa
Hương S.
Sau đó Văn D cùng vợ Danh Thị Hòa N vay tiền của Trần
Thị Nhựt H để trả tiền Ngân hàng (đáo hạn). Ông Văn D Danh Thị
Hòa N vay 03 lần, tổng cộng 180.000.000 đồng cụ thể:
- Lần thứ 1: Vay số tiền 30.000.000 đồng, khoảng tháng 8/2023 có làm
Biên nhận nhưng không có ghi ngày tháng.
- Lần th2: Vay số tiền 100.000.000 đồng, có làm Biên nhận ghi ngày
06/09/2023.
- Lần thứ 3: Vay số tiền 50.000.000, làm Biên nhận ghi ngày
06/10/2023.
Ông D và bà N ha hn sau khi đáo hạn Ngân hàng s tr tin cho bà H gửi
mt khon tin gọi tin cà phê đ cm ơn cho bà H, chbà H không có đòi tiền lãi.
Ti phiên toà, ni đại din theo u quyn của nguyên đơn trình bày i thoả thuận
5%/tháng, trong Bn nhn ghi là lãi thothun.
Khi bà H đòi tin t vợ chồng ông D N ha sẽ bán n nhà s 158,
đưng T, Png B, thành ph S ( căn n đang bán đ chay Thin Đ) để trả đ số
tiền trên cho bà H. Bà tin tưng tiếp tục chđi, đến khoảng tng 09/2024 bà
Hng đã hỏi thăm thì nghe nói căn n đã n cho ni khác. Bà Trn Thị Nht H có
ln lc bằng đin thoại nhiu ln mà ông D và bà N không nghe máy.
Nay bà H, yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông D bà N trả cho bà H số
tiền 180.000.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho bị đơn ông Văn D và bà Danh Thị Hoà N, nhưng ông D bà N
không n bản trình bày ý kiến, không đến Tòa án cung cấp lời khai, không
đến tham dự buổi hòa giải cũng như không đến phiên tòa để trình bày ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa, Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 Cần Thơ
xác định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán Hội đồng xét xử đã
chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại
phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự nhưng sự chấp hành pháp luật của bị đơn là chưa đúng quy định của pháp
luật. Về nội dung vụ án, đề nghị Tòa chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
Về tố tụng:
3
[1] Tòa án đã tống đạt hợp lệ Giấy triệu tập xét xử đến lần thứ hai cho ông
Văn D Danh Thị Hoà N nhưng ông D, bà N vẫn vắng mặt không có
do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn
tiến hành xét xử.
Về nội dung:
[2] Xét đơn khởi kiện củaTrần Thị Nhựt H về việc yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc Văn D Danh Thị Hoà N trả cho H số tiền vay
180.000.000 đồng, theo H t trong năm 2023 do quen biết với nhan
nên vợ chồng ông D, N vay H 03 lần làm biên nhận, tổng số tiền
180.000.000 đồng để đáo hạn Ngân hàng. Thời hạn cho vay là khi vợ chồng ông
D đáo hạn Ngân hàng xong sẽ trả, không tính lãi nhưng thoả thuận miệng
khi trả tiền thì vợ chồng ông D, N sẽ trả thêm 01 khoản tiền cho H gọi
tiền uống phê để cảm ơn H. Tại phiên toà, người đại diện theo uỷ quyền
của Hồng trình bày, lãi suất thoả thuận 5%/tháng, không ghi cụ thể trong
biên nhận chỉ ghi “lãi suất theo thoả thuận” . Đến nay vợ chồng ông D không trả
lại tiền cho bà H. H đã nhiều lần đòi lại tiền thì vợ chồng ông D hứa hẹn bán
nhà xong sẽ trả, đến tháng 6/2024 bà H biết được ông D, bà N đã bán nhà nhưng
vẫn không trả tiền cho bà H nên phát sinh tranh chấp.
[3] Nhận thấy, nguyên đơn cung cấp cho Toà án 03 tờ Biên nhận được ghi
trên giấy tập gồm: Biên nhận (không ghi ngày tháng năm) nội dung: “Tôi
tên Văn D ... Danh Thị HN mượn tiền của chị Trần Thị Nhựt H ... số
tiền 30.000.000 đồng, thời hạn 1 tháng, lãi suất theo thoả thuận” (bút lục 06); Tờ
Biên nhận ngày 06/9/2023 nội dung: “Tôi tên Văn D ... Danh Thị Hoà N
mượn tiền của chị Trần Thị Nhựt H ... số tiền 100.000.000 đồng, lãi suất theo
thoả thuận” (bút lục 08); Tờ Biên nhận ngày 06/10/2023 nội dung: Tôi tên
Văn D ... Danh Thị Hoà N mượn tiền của chị Trần Thị Nhựt H ... số tiền
50.000.000 đồng (lãi suất theo thoả thuận)(bút lục 07). Xét thấy, các bên tham
gia giao dịch tự nguyên, người tham gia giao dịch đủ năng lực hành vi, hình
thức, nội dung và mục đích vay phù hợp với quy định tại Điều 463, 466, 468 của
Bộ luật Dân sự. Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay, ông D và N đã vi
phạm nghĩa vụ vốn vay khi đến hạn, nên đã gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp
pháp của H. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lcác
văn bản tố tụng cho ông D N nội dung H khởi kiện yêu cầu ông D,
bà N trả số tiền vốn, lãi vay nêu trên, nhưng ông D, bà N không có văn bản trình
bày ý kiến ng không phản đối những tình tiết, sự kiện do H xuất trình,
nên căn cứ vào 03 Biên nhận vay tiền nêu trên quy định tại khoản 2 Điều 92
của Bluật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định ông D, N vay tiền
của bà H và hiện còn nợ H, nên bà H yêu cầu ông D và N trả số nợ nêu trên
căn cứ, Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Theo 03 Tbiên nhận nêu trên, đều ghi nhn “lãi suất theo tho
4
thuận, tuy nhn bà H không cóu cầu ông D, bà N tr lãi nên Hội đồng t
xử kng đặt ra xem xét.
[5] Từ những căn cứ nêu trên, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề
nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 5 Cần Thơ căn cứ
nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án ông D và bà N phải chịu 9.000.000 đồng. Bà H không phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 92, điểm b khoản 1 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273,
khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 463, Điều 466
của Bộ luật Dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Nhựt H.
Buộc ông Văn D Danh Thị Hoà N trả cho bà Trần Thị Nhựt H
số tiền vay tổng cộng 180.000.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468
của Bộ luật Dân sự.
2/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Văn D Danh Thị Hoà N cùng
phải chịu 9.000.000 đồng án phí sơ thẩm.
Trần Thị Nhựt H không phải chịu án phí, được hoàn trả lại số tiền tạm
ứng án phí H đã nộp đồng 4.500.000 đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số 0008919 ngày 21/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
3/ Về quyền kháng cáo: Đương smặt tại phiên tòa quyền làm đơn
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự không mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ
tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
5
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 của Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
*Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòaNơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòaNơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND KV5- CT;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Chiêm Ngọc Linh
Tải về
Bản án số 09/2025/DS-ST Bản án số 09/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/DS-ST Bản án số 09/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất