Bản án số 08/2024/KDTM-ST ngày 09/08/2024 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/KDTM-ST ngày 09/08/2024 của TAND TP. Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Trà Vinh (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 08/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng mua bán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ TRÀ VINH
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp – Tự do – hạnh phúc
Bản án số: 08/2024/KDTM-ST
Ngày: 09-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng mua bán
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH.
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Bích Chi
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Thạch Thị Mỹ Kim
2. Ông Lê Hoàng Dũng
- Thư ký phiên tòa: Ông Đặng Văn Giữ, cán bộ Tòa án nhân dân thành
phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh
tham gia phiên tòa:Nguyễn Thị Hồng Duyên, Kiểm sát viên.
Trong ngày 09 tháng 8 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân
thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh, tiến hành mphiên tòa t xử thẩm công
khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ số: 09/2024/TLST-KDTM, ngày 16
tháng 4 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán”. Theo Quyết định đưa
vụ án ra t xử số: 21/2024/QĐXXST-KDTM, ngày 12 tháng 7 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần R
Người đại diện theo pháp luật: Bà Bùi Thị N, Chức vụ: Tổng giám đốc
Địa chỉ: Ấp L, xã L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp của N là Thị Thùy L, sinh ngày
13/11/1989, địa chỉ: Ấp L, xã L, thành phố T, tỉnh Trà Vinh theo văn bản ủy quyền
ngày 08/4/2024
- Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Hữu T, chức vụ: Giám đốc, địa
chỉ: 40, ấp D, xã P, huyện N, Thành phố Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 11/4/2024 lời khai của phía nguyên đơn
trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
Võ Thị Thùy L trình bày:
- 2 -
Từ ngày 01/11/2021, Công ty cổ phần R kết hợp đồng kinh tế số:
SAL21.014-HDMB với Công ty TNHH N1 về việc cung cấp máy hàn dán khay
bán tự động. Theo thỏa thuận đã ký kết, công ty C đã bàn giao hàng đầy đủ và xuất
hóa đơn với số tiền tổng giá trị hàng hóa 335.500.000 (ba trăm ba mươi lăm
triệu năm trăm nghìn) đồng. Công ty TNHH N1 đã thực hiện việc thanh toán cho
công ty chúng tôi 30% số tiền giá trị hợp đồng là 134.200.000 (một trăm ba ơi
bốn triệu hai trăm nghìn) đồng còn nợ lại 70% giá trị hợp đồng 201.300.000
(hai trăm lẻ một triệu ba trăm nghìn) đồng sẽ được thanh toán sau khi nhận máy và
sau 02 tháng ký nghiệm thu. Ngày Công ty cổ phần R và Công ty TNHH N1 đã lập
biên bản nghiệm thu kiểm phiếu bảo hàng vào ngày 28/12/2021. Như vậy, vào
ngày 28/02/2022 thời điểm Công ty TNHH N1 thanh toán 70% giá trị hợp đồng
cho Công ty cổ phần R. Tuy nhiên, Công ty TNHH N1 đã không thực hiện việc
thanh toán số tiền này theo như thỏa thuận. Công ty C đã nhiều lần liên hệ Công ty
TNHH N1 để yêu cầu trả số tiền ng còn nợ nhưng Công ty TNHH N1 cứ hứa
hẹn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết. Nhận thấy Công ty
TNHH N1 không thiện chí hợp tác trong việc trả tiền nợ của công ty chúng tôi
đã gây ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của công ty C. Nay tôi đại din
cho nguyên đơn Công ty cổ phần R yêu cầu bị đơn Công ty TNHH N1 phải trả cho
Công ty cổ phần R số tiền còn nợ 201.300.000 (hai trăm lẻ một triệu ba trăm
nghìn) đồng.
- Người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1
vắng mặt nên không có lời trình bày.
Tại phiên tòa hôm nay, Thị Thùy L là người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt với nội dung vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần R yêu cầu bị đơn Công ty Trách nhiệm
hữu hạn N1 phải trả cho nguyên đơn Công ty cổ phần R VIETNAM số tiền mua
hàng còn nợ là 201.300.000 (hai trăm lẻ một triệu ba trăm nghìn) đồng.
Bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 vắng mặt nên không lời trình
bày.
Các đương sự cũng không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
và cũng không đương sự nào cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh
cho yêu cầu của mình.
Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh
Trà Vinh đối với việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Thẩm phán được phân công thụ giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy
đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về: thẩm quyền thụ lý, quan hệ pháp luật
tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ những người tham gia tố tụng,
thu thập chứng cứ, thời hạn xét xử, quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ
cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm
sát và những người tham gia tố tụng.
- Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa hôm nay đã tuân thủ đúng theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Đối với đương sự trong vụ án: Từ khi thụ đến thời điểm này, nguyên
đơn đã chấp hành đúng theo quy định tại các Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị
- 3 -
đơn không chấp hành đúng theo quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân
sự.
- Đối với việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu hồ sơ, các tài liệu, chứng cứ
đã được Hội đồng xét xử xem xét kết quả tranh luận của những người tham gia
tố tụng tại phiên tòa, xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn sđể
chấp nhận.
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 147, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 117, 119, 351 Bộ luật dân sự. Áp dụng Điều 50; Điều 306 Luật Thương mại.
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội khóa 14 “Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án”.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công
ty cổ phần R.
Buộc bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 phải trả cho nguyên đơn
Công ty cổ phần R VIETNAM số tiền mua hàng còn nợ 201.300.000 (hai trăm
lẻ một triệu ba trăm nghìn) đồng.
Về án phí: Buộc bị đơn phải nộp án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ pháp luật của vụ án: Tranh chấp hợp đồng mua bán”, căn cứ
vào khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
[2] Về tố tụng:
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đơn xin xét xvắng mặt. Bị
đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia
phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự này theo quy định
tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
Bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 nợ tiền mua hàng của nguyên đơn
Công ty cổ phần R là có thật, được thể hiện tại Hợp đồng mua bán số: SAL21,014-
HDMB, ngày 01/11/2021 (BL 06-12), Biên bản bàn giao ngày 13/12/2021 (BL 13-
14). Ngày 28/12/2021, hai công ty đã tiến hành lập biên bản nghiệm thu kiêm
phiếu bảo hành với tổng số tiền Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 còn nợ Công ty
cổ phần R 335.500.000 (ba trăm ba mươi lăm triệu năm trăm nghìn) đồng (BL
15-17). Sau khi thực hiện việc nghiệm thu xong thì Công ty Trách nhiệm hữu hạn
N1 thanh toán cho Công ty cổ phần R được 134.200.000 (một trăm ba mươi bốn
triệu hai trăm nghìn) đồng vào ngày 09/12/2021, sau đó thì Công ty Trách nhiệm
hữu hạn N1 không tiếp tục thực hiện việc thanh toán nên số tiền còn nợ là
- 4 -
201.300.000 (hai trăm lmột triệu ba trăm nghìn) đồng. bị đơn Công ty Trách
nhiệm hữu hạn N1 vi phạm thỏa thuận thanh ton nên nguyên đơn Công ty cổ phần
R khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không do xem như phía bị đơn cố
tình trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trả nợ cũng thể hiện bị đơn đã từ bỏ quyền tự
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phía mình.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy đủ căn cứ để chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần R yêu cầu bị Công ty Trách
nhiệm hữu hạn N1 phải trả số tiền mua hàng còn n201.300.000 (hai trăm lẻ
một triệu ba trăm nghìn) đồng cho nguyên đơn Công ty cổ phần R.
[4] Về án phí: Buộc bđơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 phải nộp án
phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Do được chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên nguyên đơn Công ty cổ phần R
không phải nộp án phí sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a, b khoản 1
Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 207 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ các Điều 398; 430; 440; 468 của Bộ luật dân sự.
Căn cứ Điều 24; Điều 50; Điều 306 và Điều 317 Luật Thương mại.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần R.
Buộc bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn N1 phải trả cho nguyên đơn
Công ty cổ phần R VIETNAM số tiền mua hàng còn nợ 201.300.000 (hai trăm
lẻ một triệu ba trăm nghìn) đồng.
Kể từ ngày 10/8/2024, nếu bên phải thi hành án vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nêu trên và có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến khi thi
hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357 và Điều 468 Bộ luật dân sự.
Về án p Kinh doanh thương mại thẩm: Buộc bị đơn Công ty Trách
nhiệm hữu hạn N1 phải nộp 10.065.000 (mười triệu không trăm sáu mươi lăm
nghìn) đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự.
- 5 -
Công ty cổ phần R không phải nộp án phí thẩm nên được nhận lại số tiền
tạm ứng án phí 5.000.000 (năm triệu) đồng mà Công ty cổ phần R đã nộp theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0003783, ngày 15/4/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai báo cho đương sự vắng mặt tại phiên tòa biết được
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết
bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường nơi đương sự trú để Tòa án nhân
dân tỉnh Trà Vinh xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND TTV;
- VKSND TPTV;
- Chi cục THADS TPTV;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Thị Bích Chi
Tải về
Bản án số 08/2024/KDTM-ST Bản án số 08/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/KDTM-ST Bản án số 08/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất