Bản án số 10/2025/KDTM-PT ngày 31/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp về xây dựng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/KDTM-PT ngày 31/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp về xây dựng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xây dựng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 10/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty TAT tranh chấp hợp đồng xây dựng với Công ty HA
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG NAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 10/2025/KDTM-PT
Ngày: 31/3/2025
V/v: “Tranh chấp HĐ thi công;
tranh chấp bồi thường thiệt hại”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Trung.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Trung Hưng.
Bà Nguyễn Thị Kim Liên.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Sơn Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Nai.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai: Nguyễn Ngọc Lan Kiểm
sát viên tham gia phiên toà.
Trong các ngày 10/3/2025, 25/3/2025 và 31/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Nai xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 14/2024/TLPT-KDTM ngày
29 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng thi công bồi thường thiệt hại”.
Do bản án dân sự thẩm số: 05/2024/KDTM-ST ngày 22 tháng 4 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 04/2025/QĐ-PT ngày 15
tháng 01 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2025/QĐ-PT ngày 12 tháng 02
năm 2025 Quyết định tạm ngừng phiên tòa số 10/2025/QĐ-PT ngày 10/3/2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn X.
Địa chỉ: Số H lô A, khu phố A, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trịnh Đình D Giám đốc Công ty.
- Bị đơn: Công ty Cổ phần Đ.
Địa chỉ: Số A đường K, phường A, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn H Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hoài B, sinh năm 1995 Cán bộ
pháp chế Công ty Cổ phần Đ. Địa chỉ liên lạc: số B U, Phường B, Quận B, thành phố
Hồ Chí Minh.
Ông D, ông B có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thể hiện nội dung vụ án như sau:
Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn X do ông Trịnh Đình D làm đại diện
trình bày:
2
Ngày 15/6/2020, Công ty TNHH X (gọi tắt Công ty X) (bên nhận thầu)
Công ty Cổ phần Đ (gọi tắt là Công ty Đ) (bên giao thầu/chủ đầu tư) ký kết thỏa thuận
Hợp đồng thi công xây dựng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT với các nội dung chủ yếu
sau đây:
- Công ty Đ đồng ý giao Công ty X đồng ý nhận gói thầu: Thi công công viên
trung tâm, đường quanh ng viên và cổng chào dự án thuộc Dự án: Khu dân 92.2ha
tại L, huyện L, tỉnh Đồng Nai. Giá trị gói thầu theo Hợp đồng đã bao gồm VAT 10%
là: 54.829.197.261 VNĐ (năm tư tỷ, tám trăm hai chín triệu, một trăm chín bảy nghìn,
hai trăm sáu mươi mốt Việt Nam đồng).
- Tiến độ thực hiện hợp đồng được quy định là 90 ngày kể từ ngày có lệnh khởi
công nhà thầu nhận bàn giao mặt bằng từ chủ đầu (trừ thời gian được kéo dài,
thời gian không tính vào tiến độ thi công theo quy định của hợp đồng thống nhất
giữa hai bên).
- Tiến độ thanh toán theo quy định trong Điều kiện chính của Hợp đồng số
23/2020/HĐXD/HA-TAT mục 28 quy định về thời hạn thanh toán “Trong vòng 28
ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tư nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ”.
- Kèm theo Hợp đồng là các tài liệu đính kèm, trong đó có bao gồm Hồ sơ thiết
kế (bản vẽ) mà Công ty Đ cung cấp và yêu cầu Công ty X thi công.
1. Quá trình thực hiện Hợp đồng:
Ngày 19/6/2020, Công ty Đ bàn giao mặt bằng cho Công ty X hạng mục công
viên trung tâm. Tuy nhiên, tại vị trí thi công hạng mục này sự chồng lấn mặt bằng
thi công hạng mục Clubhouse chiếm khoảng 1/3 diện tích thi công của hạng mục
công viên trung tâm. Do đó, Công ty Đ không bàn giao đủ mặt bằng theo quy định
trong hợp đồng chỉ bàn giao khoảng 2/3 mặt bằng; sau đó Công ty X phải khắc phục
các khó khăn để triển khai thi công theo Hợp đồng.
Về việc phát hành Thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Công ty X đã phát hành Thư
bảo lãnh theo đúng quy định (tổng số tiền bảo lãnh là toàn bộ giá trị hợp đồng khi chưa
bị ng ty Đ cắt giảm khối lượng để giao cho các nhà thầu khác).
Quá trình thực hiện hợp đồng, phía Công ty Đ nhiều lần đưa ra các dữ liệu, thông
tin, yêu cầu, thay đổi liên quan đến công việc thi công của Công ty X như Hệ thống
thông tin, thay đổi Hồ sơ thiết kế và bản vẽ công trình với lý do Hồ sơ thiết kế và bản
vẽ trước chưa được quan Nhà nước thẩm quyền phê duyệt; các vấn đề về đầu nối,
hệ thống cấp thoát nước; thay đổi thiết kế vật liệu (từ cả phía Công ty Đ và cả cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền); vấn đề bản vẽ cổng thép; thi công cách điệu hoa sen (chỉ có
bản vẽ 2D mà không đầy đủ thông tin, mất rất nhiều thời gian để Công ty X dựng 3D
để tiến hành thi công) Tất cả các yêu cầu nêu trên, cộng với các việc thanh toán
chậm của Công ty Đ và yếu tố khách quan như thời tiết không thuận lợi dẫn đến
việc thời gian thi công bị kéo dài (theo Hợp đồng thì thời gian kéo dài này không được
tính vào thời hạn thi công).
Trên tinh thần thiện chí hợp tác, Công ty X đã nhiều lần tạo điều kiện cho Công
ty Đ thực hiện việc cắt giảm khối lượng công trình đã kết, trong đó 01 lần điều
chỉnh hợp đồng đã được hai bên kết phụ lục hợp đồng 01 lần điều chỉnh giá trị
3
hợp đồng chưa ký kết phụ lục và được Công ty X coi Công ty Đ vi phạm thoả thuận
dẫn đến thiệt hại nên sẽ yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại, cụ thể:
- Giảm khối lượng công việc trị giá 10.545.454.545 đồng (chưa bao gồm VAT)
và đã ký Phụ lục hợp đồng số 08 ngày 20/10/2020 (phần này không tranh chấp).
- Giảm 16.688.119.317 đồng (chưa bao gồm VAT) là phần chưa ký phụ lục Hợp
đồng; hai bên chỉ có thoả thuận có điều kiện thực hiện được nêu tại Biên bản họp ngày
03/9/2020, cụ thể: Ngày 03/9/2020, Công ty Đ Công ty X họp, Công ty Đ viện dẫn
nhiều lý do cho rằng Công ty X khả năng chậm tiến độ thi công; thực tế Công ty X
đầy đủ chứng cứ chứng minh không có khả năng chậm tiến độ thời gian trước đó bị
kéo dài không do lỗi của Công ty X mà nhiều yếu tố khách quan, chủ quan từ Công ty
Đ. Trên tinh thần thiện chí, lãnh đạo 2 bên thống nhất thoả thuận về việc cắt giảm khối
lượng có điều kiện, cụ thể: Công ty X đồng ý cho Công ty Đ khối lượng giá trị khoảng
16.688.119.317 đồng cho đơn vị khác thực hiện với điều kiện Công ty Đ không tính
chậm tiến độ thi công”.
Như vậy, giảm khối lượng thi công giá trị từ 54,82 tỷ xuống còn 25,72 tỷ - giảm
29,10 tỷ (số liệu làm tròn).
Tính đến tháng 10.2020, Trường An T đã thi công ước tính đạt 90% giá trị Hợp
đồng. Ngày 17/12/2020, trên hệ thống BIM 360, đại diện hợp pháp của Công ty Đ -
ông Lê H1 đã phê duyệt hồ sơ thanh toán cho Công ty T2 Thịnh lần 2 với tổng số tiền
5,501,817,451 đồng (sau thuế). Tuy nhiên, sau đó mặc dù ng ty X nhiều lần yêu cầu
nhưng Công ty Đ cố tình không thực hiện các thủ tục để chứng chỉ thanh toán
thực hiện các thủ tục tiếp theo để thanh toán cho Công ty X.
Trong năm 2021, ng ty X đã phải mời Luật sư vào làm việc, nhiều lần hẹn lịch
gặp Công ty Đ để giải quyết các công việc tồn đọng và yêu cầu thanh toán tiền nhưng
Hà A không làm việc, không phản hồi, đến tận tháng 4/2022, sau nhiều lần Công ty X
yêu cầu thì ng ty Đ mới ký nghiệm thu đợt 3 xác nhận Công ty X đã thi công 100%
khối lượng công trình (sau khi cắt giảm).
2. Về quá trình nghiệm thu công trình:
Công ty Đ đã 03 lần nghiệm thu công trình, có lập biên bản nghiệm thu có đầy đủ chữ
ký của các bên gồm:
- Biên bản nghiệm thu số 001/D43/TAT/BBNT/GĐ1 vnghiệm thu chất lượng, khối
lượng giai đoạn thi công xây dựng giai đoạn 1.
- Biên bản nghiệm thu s 002/D43/TAT/BBNT/GĐ2 ngày 12/10/2020 về
nghiệm thu chất lượng, khối lượng giai đoạn thi công xây dựng giai đoạn 2.
- Biên bản nghiệm thu số 001/TAT/BBNT/GĐ3 ngày 08/4/2022 về nghiệm thu
chất lượng, khối lượng giai đoạn thi công xây dựng – giai đoạn 3.
Tất cả các biên bản nghiệm thu đều có xác nhận của tư vấn giám sát (Công ty Cổ phần
K) và Công ty Đ xác nhận: (1) kiểm tra tại hiện trường: đúng hồ sơ thiết kế được duyệt;
(2) chất lượng công trình: đạt yêu cầu; (3) Kết luận: Đồng ý nghiệm thu chất lượng,
khối lượng hoàn thành.
3. Về quá trình thanh toán tiền thi công theo Hợp đồng:
a. Về yêu cầu thanh toán và số tiền thi công phải thanh toán:
4
Phía Công ty X đã lần lượt gửi cho Công ty Đ 03 hồ sơ đề nghị thanh toán theo
quy định của hợp đồng bao gồm các giấy tờ: (1) Hoá đơn; (2) Chứng chỉ thanh toán;
(3) Bảng tổng hợp đánh giá kinh phí thanh toán; (4) Biên bản nghiệm thu. Trong đó có
03 Hoá đơn của Công ty X xuất cho Công ty Đ với các số tiền như sau:
- Lần 1: Hoá đơn số 0000002 ngày 06/11/2020 với số tiền 8.233.321.922 đồng
- Lần 2: Hoá đơn s0000018 ngày 14/03/2022 với số tiền đồng 13.887.565.586
đồng.
- Lần 3: Hoá đơn số 3 ngày 10/06/2022 với số tiền đồng 2.328.775.704 đồng.
Tổng tiền theo hoá đơn: 24.449.663.222 đồng.
Số lượng đã thi công nhưng chưa xuất hoá đơn là: 1.304.803.446 đồng.
Tổng giá trị phải thanh toán là: 25.764.466.668 đồng.
Kể từ ngày 21/7/2020 đến ngày 29/4/2022, Công ty Đ đã thanh toán 05 lần cho Công
ty X với tổng tiền thanh toán là: 13.384.496.723 đồng, cụ thể:
- Ngày 21/7/2020, thanh toán 4.322.919.726 đồng
- Ngày 12/11/2020, thanh toán 2.819.785.043 đồng.
- Ngày 17/3/2022, thanh toán 3.293.328.769 đồng.
- Ngày 24/3/2022, thanh toán 1.474.230.593 đồng.
- Ngày 29/4/2022, thanh toán 1.474.230.593 đồng
Do đó, Công ty Đ n phải thanh toán cho Công ty X số tiền 12.379.969.945 đồng
(mười hai tỷ ba trăm bảy mươi chín triệu chín trăm sáu mươi chín nghìn chín trăm bốn
mươi lăm đồng).
b. Chi tiết số tiền 12.379.969.945 đồng như sau:
Trong tổng số 12.379.969.945 đồng bao gồm những khoản tiền như sau:
STT
Hng mc
S tin
Ghi chú
1
10% tin gi li ca
24.449.663.222 đng
2.444.966.322 đồng
Theo Hợp đồng s tin y phi tr
li khi xong công trình.
2
Tin gi li trong Chng
ch thanh toán đợt 2
6.524.302.034 đồng
An ct gim khi lượng công vic
giá tr 16.688.119.317 đồng giao cho
các đơn vị thu khác thc hin; các
đơn vị y thc hiện chênh hơn
giá tr hợp đồng đã với TAT
6.524.302.034 đồng; vy An
gi li tin của Trưng An Thnh.
3
Tiền thanh toán đợt 3
2.095.898.143 đồng
Nêu ti chng ch đợt 3
4
Tin phát sinh chưa xut
hoá đơn
1.304.803.446 đồng
Chi phí phát sinh do thay đi thiết kế,
nguyên vt liu theo yêu cu ca
An
Tng tin
12.379.969.945 đng
4. Tiền lãi chậm trả.
5
Căn cứ khoản 14.8 Điều 14 Điều kiện riêng kèm theo Hợp đồng quy định trường
hợp nhà thầu thanh toán chậm phải chịu khoản lãi 0.02%/ngày cho số tiền chậm thanh
toán khoảng thời gian chậm thanh toán tương ứng. Công ty X làm rõ phần lãi suất
như sau:
Tiền gốc
Tổng lãi
Thời gian tính
lãi
Ghi chú
3.293.328.769 đ
308.255.573
đồng
04/12/2020
đến 17/3/2022
Tiền thanh toán lần 2 Đợt 1
(468 ngày)
5.501.817.451 đ
476.457.391
đồng
14/01/2021
đến 23/3/2022
Ngày An duyệt hồ thanh
toán đợt 2 với số tiền
5.501.817.451 đồng
17/12/2020;
( 433 ngày)
Trong 28 ngày phải thanh toán
nên đến ngày 14/01/2021 bắt
đầu tính lãi.
4.027.585.858 đ
28.193.101 đồng
24/3/2022 đến
28/4/2022
Ngày 24/3/2022 Hà An thanh
toán 1.474.231.593 đồng;
(35 ngày)
Ngày 29/4/2022 Hà An thanh
toán tiếp 1.474.231.593 đồng;
Do đó số tiền tính lãi
5.501.817.451 đồng trừ đi
1.474.231.593 đồng.
6.524.302.034 đ
30.011.789 đồng
30/4/2022 đến
23/5/2022
Tiền thi công đợt 2 (Hà An tự ý
giữ lại liên quan việc cắt giảm
khối lượng 16,205,361,384
đồng), An phải thanh toán
nhưng đến ngày 29/4/2022
An chỉ thanh toán
1.474.231.593 đồng như nêu
trên.
( 23 ngày)
12.379.969.945đ
1.733.195.792
đồng
23/5/2022 tạm
tính đến
22/04/2024
Mục số 29 Điều kiện chính Hợp
đồng quy định trong vòng 45
ngày phải xong hồ sơ quyết toán
để thanh toán tiền cho nhà thầu.
(700 ngày)
Nghiệm thu đợt 3 ngày
08/4/2022; cộng 45 ngày thực
hiện hồ quyết toán ngày
23/5/2022. Do đó, tính lãi trên
số tiền phải quyết toán còn lại kể
từ ngày 23/5/2022.
Tổng lãi
2.576.113.647
đồng
Tạm tính đến 22/04/2024.
6
Như vậy, tổng số tiền lãi tính đến ngày 22/4/2024 là: 2.576.113.647đ (bằng chữ:
hai tỷ năm trăm bảy mươi sáu triệu một trăm mười ba nghìn sáu trăm bốn mươi bảy
đồng).
5. Về bồi thường thiệt hại: Tại phiên tòa, đại diện theo pháp luật Công ty X xin
rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện này. Việc rút yêu cầu bồi thường thiệt hại tại phiên tòa
của đại diện ng ty X là tự nguyện, không bị ai ép buộc gì.
Nay Công ty X khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân huyện Long Thành giải quyết
như sau: Buộc Công ty Đ phải trả cho Công ty X số tiền thi công còn nợ là
12.379.969.945 đồng; Buộc Công ty Đ phải trả cho Công ty X số tiền lãi theo mục 14.8
Điều kiện riêng hợp đồng, tính đến ngày 22/4/2024 là 2.576.113.647 đồng. Tổng số
tiền Công ty X yêu cầu Công ty Đ phải thanh toán là: 14.956.083.592 đồng. Ngoài ra,
Công ty Đ n phải chịu tiền lãi phát sinh tính tngày 23/4/2024 cho đến khi thanh
toán hết nợ.
Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn Công ty Đ về việc đề nghị Tòa án tuyên bố
chấm dứt hợp đồng xây dựng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT ngày 15/6/2020 thì Công ty
X không đồng ýphía công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng thi công
(đã xuất hóa đơn quyết toán hợp đồng, hoàn thiện hồ hoàn công); Nếu muốn chấm
dứt hợp đồng thì Công ty Đ phải thanh quyết toán số tiền còn lại. Đối với yêu cầu phản
tố buộc Công ty X phải bồi thường cho Công ty Đ … là không có cơ sở bởi lẽ Công ty
Đ chính là người có lỗi trong việc thực hiện hợp đồng.
Đại diện theo ủy quyền của Công ty Cổ phần Đ trình bày:
Ngày 15/06/2020, Công ty Đ (Chủ đầu tư) Công ty X (Nhà thầu) đã kết
Hợp đồng thi công xây dựng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT về việc thi công gói thầu
“Thi công công viên trung tâm, đường quanh công viên cổng chào dự án Khu dân
cư 92.2ha tại xã L, huyện L, Tỉnh Đồng Nai” với nội dung thỏa thuận như sau:
- Công ty Đ đồng ý giao Công ty X đồng ý nhận thực hiện gói thầu “Thi công
công viên trung tâm, đường quanh công viên cổng chào dánvới phạm vi công
việc được quy định tại Điều 4 Hợp Đồng.
- Tổng giá trị gói thầu được quy định tại Khoản 3.1 Điều 3 Thỏa thuận Hợp
đồng được điều chỉnh tại Phụ lục 08 ngày 20/10/2020 (Gọi tắt “Phụ lục 08”)
là: 43.229.197.261 VNĐ (Bằng chữ: Bốn mươi ba tỷ, hai trăm hai mươi chín triệu, một
trăm chín mươi bảy nghìn, hai trăm sáu mươi mốt đồng).
- Tổng tiến độ thi công được quy định tại Điều 5 Thỏa thuận Hợp đồng là: 90
ngày, trong đó:
a. Bắt đầu: Ngày ký hợp đồng và Công ty Đ bàn giao mặt bằng. Xác định theo
Biên bản bàn giao mặt bằng là ngày 19/06/2020.
b. Kết thúc: hoàn thành thi côngCông ty Đ xác nhn (ngày 18/09/2020).
Theo đúng quy đnh trong Hợp đồng, ngày 15/6/2020, Công ty Đ đã ban hành
Lnh khi công s 71/2020/HA/LKC/92,2ha gi cho Công ty X v vic khi công gói
thu “Thi công công viên trung tâm, đưng quanh công viên cng chào d án”;
đồng thi, vào ngày 19/06/2020, Công ty Đ đã bàn giao mặt bng cho Công ty X để
tiến hành thi công theo Biên bn bàn giao mc v trí cao độ chun mt bng thi công.
7
Vào thời điểm bàn giao mt bng theo Biên bn nêu trên thì Công ty X chu trách nhim
kim tra li các mc v trí trước khi thi công hoàn toàn chu trách nhim v s sai
lch ca các mc v trí. Đối vi mt bng thi công, nhà thu Công ty X xác nhận độ
bng phẳng đm bo cho công tác trin khai thi công. Nhà thu Trường An T không
ý kiến b sung thêm vào Biên bản bàn giao đng ý nhn bàn giao mt bng thi
công.
Trong quá trình thc hin Hợp đồng, Công ty X đã có những hành vi vi phm v
tiến độ, chất lượng thi công công trình so vi các tha thun ti hai Hợp đồng đã ký.
C th:
1. Nhân sự Ban Chỉ huy công trường: Thiếu nhân sự làm h(2 nhân sự 1MEP
x 1XD) gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng hạng mục thi công làm chậm tiến độ.
Công ty Đ đã gửi công văn nhắc nhở 04 lần yêu cầu bsung nhân sự nhưng nhà thầu
không cải thiện. Công ty X giao cho người không đủ điều kiện năng lực làm chhuy
trưởng công trường. Công ty Đ đã ban hành công văn số 98/2020/H/GSW ngày
17/9/2020 yêu cầu nhà thầu Trường An T phải thay đổi nhân sự yếu kém y ảnh hưởng
đến tiến độ thi công.
2. Chậm tiến độ thi công:
Bộ phận giám sát thi công đã gửi các báo cáo ngày 20/7/2020, ngày 19/8/2020
cảnh báo về việc Công ty X có khả năng chậm tiến độ cao. Căn cứ theo đó, Công ty Đ
đã liên tục gửi các công văn nhắc nhở nhà thầu Công ty X cảnh báo chậm tiến độ thi
công lần 1 (Công văn số 69/2020/HAAN/ĐHDA/92.2ha ngày 22/7/2020), lần 2 (công
văn số 82/2020/HAAN/ĐHDA/92.2ha ngày 20/8/2020) lần 3 (công văn số
89/2020/HAAN/ĐHDA/92.2ha ngày 28/8/2020), trong đó nêu các hạng mục chậm
trễ, yêu cầu nhà thầu Công ty X tăng cường thực hiện đảm bảo tiến độ nhưng nhà thầu
Công ty X không khắc phục, cụ thể:
- Hành vi Gây trì hoãn thi công của Công ty X: Không đảm bảo nhân sthực
hiện tại dự án, đội ngũ cán bộ kỹ thuật thiếu ảnh hưởng đến chất lượng công trình
chậm thời gian thi công; không đảm bảo nhân lực thi công. Phần MEP của công viên
trung tâm mốc để thực hiện các công tác khác nhưng bị chậm nên khiến các công
việc khác bị chậm theo, Công tác hồ bị tồn động, công tác hồ sơ trên BIM triển khai
chậm so với hiện trường,…. (căn cứ theo các báo cáo tiến độ của tư vấn giám sát).
- Nhà thầu ng ty X thực tế chậm/chưa thực hiện theo tiến độ phải hoàn thành
đối với 19 hạng mc thuộc gói thầu: Cổng chính (HM-2), Cổng phụ (HM3, HM4), Nhà
bảo vệ (HM7), quầy bar (theo bảng đánh giá tiến độ lần 3).
- Ngày 01/9/2020 Công ty Đ ra Công văn số 90/2020/HAAN/ĐHDA/92.2ha về
việc đình chỉ thi công các hạng mục và yêu cầu Công ty X rút toàn bộ nhân công, thiết
bị bàn giao lại toàn bộ mặt bằng công viên trung tâm cho Công ty Đ quản kể từ
ngày 03/09/2020. Công ty X đã biết về việc giao cho nhà thầu khác thi công Công
ty Đ đã thông báo cho nhà thầu Công ty X về các chi phí chênh lệch Công ty X phải
chịu do thuê đơn vị thứ ba thực hiện tại Biên bản làm việc ngày 03/9/2020. Ngày
7/9/2020, Công ty Đ tiếp tục ra chỉ thị công trường yêu cầu Công ty X và bàn giao lại
mặt bằng.
8
- Căn cứ Công văn số 101/2020/HA/ĐHDA/GSW ngày 18/09/2020 cảnh báo
chậm tiến độ thi công lần 4 thì nhà thầu Công ty X đã vi phạm thời hạn thi công đối với
các hạng mục tại Đường N, N13, D6 và cổng chào đường D1.
3. Các vi phạm khác của Nhà thầu ng ty X:
- Nhà thầu Công ty X còn vi phạm các công tác đảm bảo an toàn lao động ngoài
hiện trường như: đào đất móng không đúng biện pháp thi công, để dây điện dưới nền
đất, không rào chắn biển báo cảnh báo an toàn trong công tác đào đất móng,
không đèn chiếu sáng khi thi công ban đêm,… mặc đã được Chủ đầu nhắc nhở
nhiều lần nhưng Công ty X không khắc phục.
- Công ty X vi phạm thời gian sửa chữa defect theo quy định tại khoản 5.3 Điều
5 Thỏa thuận. Công ty Đ đã gửi công văn nhắc nhở số 256/2021/HAAN/ĐHDA ngày
08/11/2021, số 302/2021/HAAN/ĐHDA/92.2HA ngày 10/12/2021.
- Công ty X dừng thi công thảm nhựa: Ngày 26/01/2021, Công ty X ra công văn
đề nghị dừng thi công thảm nhựa “đường bao quanh công viên” cam kết bàn giao
lại cho C đầu tư. Tuy nhiên từ ngày 04/01/2022 đến thời điểm hiện tại, Công ty X cố
tình ngăn cản Chủ đầu thực hiện phần thi công thảm nhựa, thi công các công việc
còn lại mặc trước đó Công ty X đã tự nguyện dừng thi công cam kết bàn giao mặt
bằng cho Chủ đầu tư. Sự việc này Chủ đầu tư đã gửi Công văn thông báo đến Công ty
X số 02/2022/HA/GSW ngày 20/012022.
- Nhà thầu Công ty X tung tin gây ảnh hưởng xấu dán, gây mất uy tín Chủ
đầu tư và làm chậm kế hoạch kinh doanh của Chủ đầu tư vào ngày 24/01/2022.
- Ngày 19/8/2022 ngày 20/8/2022, căn cứ theo Biên bản vụ việc của Công
an xã L, huyện L được lập tại Dự án 92.2ha thì nhà thầu Công ty X ng bảo vệ Long
H2 đến dự án cản trở phương tiện chở vật liệu xây dựng tới khu vực đang thi công của
Dự án tại đoạn đường D giao cắt với đường N.
Nvậy, đối với các hành vi của Nhà thầu Công ty X là đã vi phạm nghiêm
trọng Hợp Đồng đã ký kết giữa Công ty Đ nhà thầu Trường An T. Hành vi này đã
dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng cho Công ty Đ về chậm tiến độ thi công, ảnh
hưởng đến kế hoạch kinh doanh của dự án; đồng thời, Công ty Đ còn chịu thiệt hại về
chi phí thuê đơn vị thứ ba tiếp tục thi công những hạng mục mà nhà thầu Công ty X vi
phạm tiến độ.
4. Phân tích các quy định của Hợp Đồng:
- Căn cứ Khoản 8.2 Điều 8 Hợp Đồng điều kiện chung theo Fidic quy định:
Công ty X phải hoàn thành toàn bộ công trình hoặc mỗi hạng mục theo thời gian hoàn
thành được quy định trong Bảng tiến độ thi công chi tiết được Chủ đầu tư phê duyệt.
- Căn cứ Khoản 8.6 Thỏa thuận riêng quy định: Công ty X không có biện pháp
khắc phục việc chậm tiến độ theo 03 Thông báo của Chủ đầu thì Chủ đầu quyền
can thiệp vào tiến độ thi công của Công ty X. Đồng thời Công ty X vi phạm tiến độ
không khắc phục vi phạm và bị Chủ đầu nhắc nhở quá 02 lần thì phạt tiến độ hạng
mục theo Mục 8.7 điều kiện chính.
- Khoản 8.7 Điều kiện chính:
9
+ Chủ đầu Công ty Đ được tạm giữ 0.2% giá trị Hợp đồng cho mỗi ngày
chậm tiến độ bằng cách khấu trừ vào giá trị thanh toán đợt của Công ty X.
+ Phạt vi phạm tiến độ 0.2% giá trị hợp đồng cho mỗi ngày chậm tiến độ theo
bảng tiến độ quy định tại Điều 5 Thỏa thuận Hợp đồng là 90 ngày. Thời gian đến hạn:
19/9/2020.
+ Trường hợp Chủ đầu tư nhận thấy Công ty X không thể hoàn thành một hay
nhiều cột mốc trong bảng tiến độ chi tiết Chủ đầu tư chng minh được Công ty X
gây trì hoãn ngày hoàn thành quá 12 ngày so với tiến độ được duyệt thì Chủ đầu tư có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng/cắt giảm một phần khối lượng công việc giao
lại cho Bên thứ ba.
+ Khoản 8.1 Điều kiện riêng: Công ty X không tuân thủ tiến độ thì Công ty X
phải thanh toán hoặc cho phép Chủ đầu tư khấu trừ các khoản phạt (chưa bao gồm tiền
bồi thường thiệt hại phát sinh) do chậm trễ.
+ Gạch đầu dòng thứ 9 khoản 5.4 điều 5 thỏa thuận hợp đồng: Thời gian cung
cấp, thi công, lắp đặt chậm trễ so với tổng thời gian quy định tại hợp đồng này nếu
không do lỗi của chủ đầu gây ra tnhà thầu sẽ bị phạt theo quy định tại các quy
định phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại theo hợp đồng này; đồng thời nhà thầu đồng
ý sẽ chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ đầu tư tất cả các khoản thiệt hại bao gồm
nhưng không giới hạn bởi khoản chi phí chủ đầu tư đã phải chi trả cho bên thứ ba liên
quan/ khách hàng, khoản chi phí chủ đầu phải trả cho nhà vấn tính trên số ngày
chậm trễ.
+ Khấu trừ nghĩa vụ thanh toán: Khoản 14.7 Hợp Đồng - Điều kiện riêng:
Trường hợp Công ty X phát sinh khoản nợ với Chủ đầu thì Chủ đầu quyền
khấu trừ số tiền này từ bất kỳ khoản nợ nào đối với Công ty X.
+ Nhà thầu Công ty X không đủ năng lực thực hiện Hợp đồng vi phạm Điều 15
Hợp Đồng – Điều kiện riêng.
+ Về vấn đề thiệt hại vật của ng ty X: Điều 17 Thỏa thuận chung quy định
Công ty X nghĩa vụ di dời dọn ra khỏi công trường trong vòng 14 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Chủ đầu tư. Quá thời gian này coi như Công ty X từ bỏ quyền
sở hữu.
+ Vi phạm quy định về an ninh trật tự: Khoản 4.1 Điều 4 Hợp Đồng – Điều kiện
riêng Mục IV Phụ lục 02 đính kèm Hợp Đồng: Nhà thầu Công ty X hành vi rủ
rê, lôi kéo, tụ tập nhiều người tại công trường gây ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động kinh
doanh, thi công các hạng mc khác ca Ch đầu tư.
Nhn thy quyn và li ích hp pháp ca Công ty Đ b xâm phm nghiêm trng.
Nay Công ty Đ kính đề ngh Tòa án xem xét, gii quyết nhng yêu cu ca Công ty Đ
như sau:
1. Tuyên chm dt Hợp đồng thi công xây dng s 23/2020/HĐXD/HA-TAT
kết ngày 15/06/2020 gia Công ty C phần Đ và Công ty TNHH X cho gói thầu Thi
công công viên trung tâm, đường quanh công viên và cng chào d án” dự án Khu dân
cư 92.2ha tại Xã L, Huyn L, Tỉnh Đồng Nai;
10
2. Tuyên buc Công ty TNHH X thanh toán tin pht vi phm do chm tiến độ
thi công tính t 18/09/2020, tm tính là: 5.187.503.671 đng (Bng chữ: Năm t, mt
trăm tám mươi bảy triệu, năm trăm lẻ ba ngàn, sáu trăm bảy mươi mốt đồng);
3. Tuyên buc Công ty TNHH X thanh toán tin pht vi phm do Công ty X vi
phm tiến độ được xem như đơn phương chm dt Hợp Đồng trái tha thun t ngày
18/09/2020 vi lãi sut 12% tng giá tr Hợp Đồng, tm tính là: 5.187.503.671 đng
(Bng chữ: Năm t, một trăm tám mươi bảy triệu, năm trăm lẻ ba ngàn, sáu trăm by
mươi mốt đồng);
4. Tuyên buc Công ty TNHH X xin li, ci chính công khai trong 03 k liên
tiếp trên B2, B3 ngay khi Bn án, Quyết định ca Tòa án có hiu lc.
5. Tuyên buc Công ty TNHH X bồi thường toàn b thit hi phát sinh cho Công
ty C phần Đ do vi phm nghĩa v theo Hợp đồng, bao gm:
5.1. Chi phí thuê đơn v thi công th ba hoàn thin gói thu là: 5.860.192.275
đồng (Bng chữ: Năm tỷ, tám trăm sáu mươi triu, một trăm chín mươi hai ngàn, hai
trăm bảy mươi lăm đồng);
5.2. Chi phí bồi thường thit hi do Công ty TNHH X cn tr thi công 02 ngày
(20-21/8/2022), gây chm tr đến các hng mục đang thi công của D án là:
837.834.288 đồng (Bng chữ: Tám trăm ba mươi bảy triệu, tám trăm ba mươi tư ngàn,
hai trăm tám mươi tám đồng), bao gm:
+ Gói thu thi công h tng Khu vc 3 - Nhà thầu Bình Định: 191.680.076 đng.
+ Gói thầu thi công cơ điện Khu vc 3 - Nhà thu M: 246.651.956 đồng.
+ Gói thầu thi công 82 căn Shophouse - Nhà thu V1: 237.401.061 đồng.
+ Gói thầu thi công 52 căn Shophouse - Nhà thu T3: 162.101.195 đồng.
+ Chi phí thit hi do Công ty TNHH X đưa xe máy thiết b vào chặn đường giao
thông; hành vi r rê, lôi kéo, t tp nhiều người tại công trường, tung tin gây nh
ng xu d án, gây mt uy tín ca Công ty C phần Đ, hoạt động kinh doanh, thi
công các hng mc khác là: 95.000.000 đồng (Bng chữ: Chín mươi lăm triệu đồng).
Tại phiên tòa, đại din Công ty Đ xin thay đi yêu cu khi kin rút mt phn
yêu cu khi kin, c th như sau:
1. Tuyên chm dt Hợp đồng thi công xây dng s 23/2020/HĐXD/HA-TAT
kết ngày 15/06/2020 gia ng ty C phần Đ Công ty TNHH X cho gói thu “Thi
công công viên trung tâm, đưng quanh công viên cng chào d án” d án Khu dân
cư 92.2ha tại Xã L, Huyn L, Tnh Đồng Nai;
2. Tuyên buc Công ty TNHH X thanh toán tin pht vi phm do chm tiến độ
thi công tính t 18/09/2020, tm tính là: 5.187.503.671 đng (Bng chữ: Năm t, mt
trăm tám mươi by triệu, năm trăm lẻ ba ngàn, sáu trăm bảy mươi mốt đồng);
3. Tuyên buc Công ty TNHH X xin li, ci chính công khai trong 03 k liên
tiếp trên B2, B3 ngay khi Bn án, Quyết định ca Tòa án có hiu lc.
4. Xin thay đổi yêu cu khi kin v nội dung này, đ ngh HĐXX tuyên buộc
Công ty TNHH X bi thưng toàn b thit hi phát sinh cho Công ty C phần Đ do vi
11
phm nghĩa v theo Hp đồng chi phí thuê đơn vị thi công thba hoàn thiện gói
thầu chỉ còn là 3.390.270.165 đồng.
Như vậy, tổng số tiền mà Công ty Cổ phần Đ kính đề nghị quý Tòa xem xét giải
quyết yêu cầu Công ty TNHH X thanh toán một lần toàn bộ stiền ngay sau khi quyết
định/bản án có hiệu lực là: 8.577.773.836 đồng.
Đối với các yêu cầu khởi kiện của Công ty T4, Công ty Đ không đồng ý với các
yêu cầu này vì Công ty X đã vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không khc
phc theo yêu cu ca Ch đầu tư nên dẫn đến vic chm tr tiến độ nghiêm trng mc
Công ty Đ đã phi ct bớt hơn một na phm vi công việc đ giao li cho bên th
ba.
Tại Bản án Kinh doanh thương mại thẩm số 05/2024/KDTM-ST ngày
22/4/2024 của Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đã quyết định:
- Căn cứ Điều 29, Điều 35, Điều 40, Điều 147, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 274, Điều 275, Điều 276, Điều 280, Điều 357 của Bộ luật dân
sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 138; Điều 139; Điều 140; Điều 144; Điều 145; Điều 146 Luật
Xây dựng số 50/2024/QH13 ngày 18/6/2014.
- Áp dụng Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 19, Điều 41 Nghị định số
37/2024/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết vhợp đồng xây
dựng.
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn X vviệc
“Tranh chấp hợp đồng thi công” với Công ty Cổ phần Đ.
1.1. Buộc Công ty Cổ phần Đ phải thanh toán cho Công ty Trách nhiệm hữu
hạn X số tiền còn nợ của hợp đồng thi công 12.379.969.945 đồng (Mười hai tỷ ba
trăm bảy mươi chín triệu chín trăm sáu mươi chín nghìn chín trăm bốn mươi lăm đồng).
Buộc Công ty Cổ phần Đ phải thanh toán cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn X
tiền lãi chậm trả đến ngày 22/4/2024 2.576.113.647đ (Hai tỷ năm trăm bảy mươi sáu
triệu một trăm mười ba nghìn sáu trăm bốn mươi bảy đồng).
Kể từ ngày Công ty Trách nhiệm hữu hạn X đơn yêu cầu thi hành án, nếu
Công ty Cổ phần Đ không thanh toán số tiền nêu trên thì hàng tháng còn phải trả lãi
đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm
trả tiền được xác định theo thỏa thuận trong Mục 14.8 Điều kiện riêng của hợp đồng là
0,02%/ngày.
1.2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của C1 Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng X về
việc yêu cầu Công ty Cổ phần Đ bồi thường thiệt hại số tiền 5.845.677.911 đồng do rút
yêu cầu khởi kiện.
12
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Đ về việc yêu
cầu tuyên bố chấm dứt hợp đồng thi công xây dựng.
Tuyên bố chấm dứt Hợp đồng thi công xây dựng s 23/2020/HĐXD/HA-TAT
kết ngày 15/06/2020 giữa Công ty Cổ phần Đ ng ty TNHH X cho gói thầu
“Thi công công viên trung tâm, đường quanh công viên cổng chào dự án” dự án
Khu dân 92.2ha tại L, huyện L, tỉnh Đồng Nai kể từ ngày Bản án hiệu lực
pháp luật.
3. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ng ty Cổ phần Đ về việc yêu cầu
Công ty Trách nhiệm hữu hạn X phải thanh toán tiền phạt chậm tiến độ thi công
5.187.503.671đ và bồi thường thiệt hại phát sinh do Công ty cổ phần Đ phải thuê đơn
vị thi công thứ ba hoàn thiện gói thầu là 3.390.270.165 đồng.
4. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Đ về việc yêu cầu
Công ty Trách nhiệm hữu hạn X phải tiến hành xin lỗi, cải chính công khai trong 03
kỳ liên tiếp trên B2, B3 ngày sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
5. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Đ về việc tuyên buộc Công
ty TNHH X thanh toán tiền phạt vi phạm do Công ty TNHH X vi phạm tiến độ được
xem như là đơn phương chấm dứt Hợp Đồng trái thỏa thuận từ ngày 18/09/2020 với
lãi suất 12% tổng giá trị hợp đồng, tạm tính là: 5.187.503.671 đồng do rút yêu cầu khởi
kiện.
6. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần Đ về việc bồi thường thiệt
hại do Công ty TNHH X cản trở thi công 02 ngày (20-21/8/2022), gây chậm trễ đến
các hạng mục đang thi công của Dự án là: 837.834.288 đồng, bao gồm: Gói thầu thi
công hạ tầng Khu vực 3 - Nhà thầu Bình Định: 191.680.076 đồng; Gói thầu thi công
điện Khu vực 3 - Nhà thầu M: 246.651.956 đồng; Gói thầu thi công 82 căn
Shophouse - Nhà thầu V1: 237.401.061 đồng; Gói thầu thi công 52 căn Shophouse -
Nhà thầu T3: 162.101.195 đồng; Chi phí thiệt hại do Công ty TNHH X đưa xe máy
thiết bị vào chặn đường giao thông; hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập nhiều người tại
công trường, tung tin gây ảnh hưởng xấu dự án, gây mất uy tín của Công ty Cổ phần
Đ, hoạt động kinh doanh, thi công các hạng mục khác là: 95.000.000 đồng do rút yêu
cầu khởi kiện.
Ngoài ra, cấp sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thanh toán, án phí và quyền
kháng cáo.
Ngày 27/4/2024, Công ty Đ kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, đề nghị Toà án
nhân dân tỉnh Đồng Nai xét xử theo hướng: Tuyên bác bỏ toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn Công ty X; Chấp nhận các yêu cầu phản tố của bị đơn Công ty Đ trong
vụ kiện này.
Tại phiên toà phúc thẩm, Công ty X không rút đơn khởi kiện; Công ty Đ không
rút đơn kháng cáo.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình thụ giải quyết vụ án
Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ
pháp luật, xác định tư cách pháp của nguyên đơn và bị đơn, thẩm quyền thụ lý của
13
Tòa án, việc thu thập chứng cứ đúng quy định. Quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời
hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt niêm yết cho các đương sự đảm bảo theo quy
định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp
luật.
- Về thủ tục kháng cáo: Bị đơn Công ty Đ làm đơn kháng cáo trong thời hạn nên
được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
- Về nội dung kháng cáo:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty Đ đã có các Công văn số 69 ngày
22/7/2020; số 82 ngày 20/8/2020; số 89 ngày 28/8/2020; số 90 ngày 01/9/2020 chậm
tiến độ, đình chỉ thi công kể từ ngày 03/9/2020; số 98 ngày 17/9/2020 vviệc thay
nhân sự Chỉ huy trưởng thi công; số 101 ngày 18/9/2020 cảnh báo chậm tiến độ của
Công ty X; Báo cáo nhanh số 02 ngày 19/8/2020 Cty CP thẩm định xây dựng S (đơn
vị Tư vấn giám sát) về việc Công ty X có khả năng chậm tiến độ.
Ngày 03/9/2020 các bên thỏa thuận: Chủ đầu tư (CĐT) đánh giá tiến đcủa nhà
thầu có thể không đạt được, CĐT giao lại cho nhà thầu khác thi công, nhà thầu có thể
phải chịu một số chi phí chênh lệch; Công ty X đề nghị Khối lượng công việc của công
viên trung tâm đã bàn giao cho nhà thầu khác, sẽ không tính tiến độ chậm cho nhà thầu.
Như vậy, tiến độ thực hiện hợp đồng được quy định là 90 ngày kể từ ngày lệnh khởi
công và nhà thầu nhận bàn giao mặt bằng từ chủ đầu tư, nhưng thời gian này đã được
kéo dài theo thống nhất giữa hai bên.
Phụ lục hợp đồng số 08 ngày 20/10/2020: các bên thỏa thuận giảm khối lượng
Điều chỉnh giảm chi phí bộ ban đầu 11.600.000.000 đồng; Giảm khối lượng thi công
Z = 43.229.197.261 đồng. Thực tế tổng khối lượng thi công của Công ty X sau khi cắt
giảm lần nữa khoảng 25 tỷ đồng, việc cắt giảm lần này không ký phụ lục hợp đồng.
Công ty Đ yêu cầu phạt chậm tiến độ thi công, tại Công văn số 246 ngày
27/10/2021(BL 153) Công ty Đ cho rằng: Căn cứ theo Điều khoản 8.7 những thiệt hại
do chậm trễ của HĐ: Phạt vi phạm tiến độ 0,2% giá trị hợp đồng /ngày trễ hạn. Thời
gian gói thầu 90 ngày (từ 19/6/2020 đến hết ngày 18/9/2020). Thời gian chậm tiến
độ từ 19/9/2020 tạm tính đến thời điểm CĐT nhận được công n đề xuất dừng thi
công thảm nhựa các tuyến đường D6, N12, N13 ngày 26/01/2021: Trường An Thịnh
thi công chậm 130 ngày.
Đối với yêu cầu trên, nhận thấy:
Các bên kết Hợp đồng thi công xây dựng số 23 ngày 15/6/2020, sau đó
Phụ lục hợp đồng thỏa thuận thống nhất cắt giảm khối lượng công việc, nhưng thực tế
cắt giảm giá trị khối lượng công việc không phụ lục hợp đồng. Các bên thỏa
thuận ngày 03/9/2020: Khối lượng thi công của Trường An T sđược xác nhận
thanh toán theo BOQ (thi công đến đâu thanh toán đến đó). Khối lượng công việc của
công viên trung tâm đã bàn giao cho nhà thầu khác sẽ không tính tiến độ chậm cho nhà
thầu“. Như vậy, tiến độ thực hiện hợp đồng được quy định 90 ngày kể từ ngày
lệnh khởi công nhà thầu nhận bàn giao mặt bằng từ chủ đầu tư, nhưng thời gian này
đã được kéo dài theo thống nhất giữa hai bên, là “sẽ không tính tiến độ chậm cho nhà
thầu“.
14
Thời gian chậm tiến độ Công ty Đ cho rằng tính từ ngày 19/9/2020 (theo Hợp
đồng phụ lục hợp đồng) nhưng ngày 22/10/2020 các bên Thỏa thuận 3 bên với
Công ty CP D2 thi công ống ngầm và hố ga hệ thống thông tin liên lạc trong 90 ngày;
Thỏa thuận 3 bên ngày 01/12/2020 với Công ty T5 cung cấp lắp đặt trong vòng 288
ngày ktừ ngày 16/6/2020. Theo thỏa thuận này, CĐT lại đồng ý thời hạn thi công đến
hết tháng 3/2021, không theo hợp đồng ban đầu, và các công việc trong Thỏa thuận 3
bên cần phải hoàn thành xong trước để Trường An T tiếp tục thi công phần việc tiếp
theo. Do đó, CĐT tính thời gian chậm tiến độ từ ngày 19/9/2020 là không có cơ sở.
Mặt khác, các bên đã lập các biên bản nghiệm thu công trình gồm: Biên bản
nghiệm thu số 001/D43/TAT/BBNT/GĐ1 về nghiệm thu chất lượng, khối lượng giai
đoạn thi công xây dựng giai đoạn 1; Biên bản nghiệm thu số
002/D43/TAT/BBNT/GĐ2 ngày 12/10/2020 về nghiệm thu chất lượng, khối lượng giai
đoạn thi công xây dựng giai đoạn 2; Tất cả các biên bản nghiệm thu này đều có xác
nhận của vấn giám sát là Công ty Cổ phần K Công ty Đ xác nhận: (1) đã kiểm tra
tại hiện trường, đúng hồ sơ thiết kế được duyệt; (2) chất lượng công tnh đạt yêu cầu
(3) kết luận đồng ý nghiệm thu chất lượng, khối lượng hoàn thành. Các biên bản
nghiệm thu không ghi nhận thời gian thi công chậm tiến độ. Công ty X hoàn thành thủ
tục thanh toán giai đoạn 2 trên hệ thống Bim 360, đã được ông Lê H1, đại diện chủ đầu
p duyệt hồ thanh toán lần 2 ngày 17/12/2020 giá trị nghiệm thu đợt 2
5.501.817.451 đồng. Sau đó, các bên còn Biên bản nghiệm thu số
001/TAT/BBNT/GĐ3 ngày 08/4/2022 về nghiệm thu chất lượng, khối lượng giai đoạn
thi công xây dựng – giai đoạn 3.
Phía Công ty X đã lần lượt gửi cho Công ty Đ 03 hồ sơ đề nghị thanh toán theo
quy định của hợp đồng bao gồm các giấy tờ: Hoá đơn; Chứng chỉ thanh toán; Bảng
tổng hợp đánh giá kinh phí thanh toán; Biên bản nghiệm thu. Trong đó có 03 Hoá đơn
của Công ty X xuất cho Công ty Đ với các số tiền gồm: Lần 1: Hoá đơn số 0000002
ngày 06/11/2020 với số tiền 8.233.321.922 đồng; Lần 2: Hoá đơn số 0000018 ngày
14/03/2022 với số tiền đồng 13.887.565.586 đồng; Lần 3: Hoá đơn số 3 ngày
10/06/2022 với số tiền đồng 2.328.775.704 đồng. Tổng tiền theo hoá đơn:
24.449.663.222 đồng;
Từ ngày 21/7/2020 đến ngày 29/4/2022, Công ty Đ đã thanh toán 05 lần cho
Công ty X với tổng tiền thanh toán là: 13.384.496.723 đồng, cụ thể: Ngày 21/7/2020,
thanh toán 4.322.919.726 đồng; Ngày 12/11/2020, thanh toán 2.819.785.043 đồng;
Ngày 17/3/2022, thanh toán 3.293.328.769 đồng; Ngày 24/3/2022, thanh toán
1.474.230.593 đồng; Ngày 29/4/2022, thanh toán 1.474.230.593 đồng. Còn nợ Công
ty X theo hóa đơn số tiền 11.065.166.499 đồng.
Như vậy, Công ty Đ cũng đã tiến hành nghiệm thu công trình phê duyệt hồ
sơ thanh toán nhưng không thanh toán số tiền còn nợ cho Công ty X nên cơ sở chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty X buộc Công ty Đ phải thanh toán số tiền còn nợ
theo hóa đơn cho Công ty X là 11.065.166.499 đồng và lãi là đúng quy định của pháp
luật.
Về mức lãi suất thời gian tính lãi, theo mục 14.8 Điều kiện riêng kèm theo
hợp đồng quy định: “Chủ đầu tư Chậm thanh toán quá 14 ngày làm việc sau thời hạn
quy định tại Khoản 14.7 [Thanh toán: 28 ngày] nêu trên thì phải thanh toán thêm tiền
lãi cho Nhà thầu theo lãi suất 0,02% /ngày cho số tiền chậm thanh toán và khoảng thời
15
gian chậm thanh toán tương ứng” phù hợp với quy định tại Điều 306 Luật Thương
mại, Điều 357 và Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Đối với Giá trị phát sinh thêm ngoài hóa đơn GTGT:
Tại phiên tòa thẩm, Công ty X yêu cầu thanh toán số lượng đã thi công còn
lại nhưng chưa xuất hoá đơn là 1.304.803.446 đồng:
Tại phiên tòa phúc thẩm, ng ty X rút yêu cầu thanh toán theo Thỏa thuận ba
bên ngày 22/10/2020 với Công ty CP D2 với số tiền 808.117.932 đồng (Lý do: Theo
Thỏa thuận ba bên, Công ty CP D2 chịu trách nhiệm thanh toán cho Công ty X). Căn
cứ Điều 289 BLTTDS đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần yêu cầu đã rút.
Ngày 14/02/2022, Công ty Đ gửi email xác nhận với nội dung “giá trị phát sinh
cấp phối đá dăm 267.148.688 đồng. Giá trị này đã được duyệt và ghi nhận vào giá trị
hoàn thành của nhà thầu Trường An T. Tuy nhiên do chưa phát hành PLHĐ nên bộ
phận thanh toán khó đưa vào thanh toán đợt 3 liên quan đến giá trị Công ty X đã thực
hiện.
Ngày 16/02/2022, ngày 22/02/2022 các bên thống nhất giá trị phát sinh do thay
đổi thiết kế nhà bảo vệ, thay đổi chủng loại vật ốp đá bảng hiệu, bổ sung móng bảng
thông tin chỉ dẫn, thay đổi chủng loại vật liệu lát gạch vỉa hè, bổ sung hệ thống MEP
hồ nước quảng trường là 263.489.038 đồng.
Đây là phần Công ty X đã thi công phát sinh do thay đổi yêu cầu công việc, chi
phí phát sinh ngoài dự kiến theo thỏa thuận của các bên không được ghi nhận trong
hợp đồng ban đầu. Giá trị phát sinh cấp phối đá dăm và thay đổi thiết kế được cácn
trao đổi, thống nhất xác nhận qua biên bản cuộc họp, qua email. Do đó, Công ty Đ phải
thanh toán số tiền phát sinh nêu trên.
Công ty Đ yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh do thuê đơn vị thứ ba thi
công hoàn thiện gói thầu:
Theo thỏa thuận ngày 03/9/2020: “Chủ đầu tư đánh giá tiến độ của nhà thầu
thể không đạt được, CĐT giao lại cho nhà thầu khác thi công, nhà thầu thể phải chịu
một số chi phí chênh lệch”. Theo Biên bản họp ngày 28/01/2022, ngày 16/02/2022
Công ty Đ tạm tính giá trị giao thầu chênh lệch 6.524.302.034 đồng và các bên
lên tiến trình sẽ họp thương lượng v/v giao thầu chênh lệch vào ngày 01/3/2022, tuy
nhiên các bên cũng không thống nhất được. Xét các bên không thỏa thuận thống nhất
được về việc bắt buộc thực hiện nghĩa vụ bồi thường giá trị giao thầu chênh lệch, mức
bồi thường cụ thể là bao nhiêu, nên không cơ sở chấp nhận yêu cầu kháng cáo này
của bị đơn. Việc Công ty Đ thuê nhà thầu khác thi công cho dán của mình nhằm đáp
ứng mục đích yêu cầu để đảm bảo hoàn thành dán nên chi phí này Công ty Đ phải
chịu.
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật TTDS, đề nghị Hội đồng xét xử:
- Bác đơn kháng cáo của Công ty Đ;
- Sửa Bản án thẩm số 05/2024/KDTM-ST ngày 22/4/2024 của Tòa án nhân
dân huyện Long Thành như sau:
+ Đình chỉ đối với yêu cầu của Công ty X buộc Công ty Đ thanh toán số tiền
808.117.932 đng do Công ty X rút yêu cầu này;
16
+ Buộc Công ty Đ phải thanh toán số tiền còn nợ Công ty X theo hóa đơn số tiền
11.065.166.499 đồng và phần giá trị phát sinh thêm 267.148.688 đồng + 263.489.038
đồng.
Buộc Công ty Đ trả lãi phát sinh với mức lãi suất và thời gian tính lãi, theo mục
14.8 Điều kiện riêng kèm theo hợp đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của bị đơn Công ty cổ phần Đ làm trong
hạn luật định, nộp tiền tạm ứng án phí đầy đủ nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Thẩm quyền giải quyết, quan hệ pháp luật tranh chấp xác định cách
đương sự: Tòa án cấp sơ thẩm xác định đúng.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về hợp đồng thi công:
Ngày 15/6/2020, Công ty X (bên nhận thầu) Công ty Đ (bên giao thầu/chủ
đầu tư) ký kết thỏa thuận Hợp đồng thi công xây dựng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT
với các nội dung chủ yếu sau đây:
- Công ty Đ đồng ý giao và Công ty X đồng ý nhận gói thầu: Thi công công viên
trung tâm, đường quanh công viên cổng chào dự án thuộc Dự án: Khu dân 92.2ha
tại L, huyện L, tỉnh Đồng Nai. Giá trị gói thầu theo Hợp đồng đã bao gồm VAT 10%
là: 54.829.197.261 VNĐ (năm tư tỷ, tám trăm hai chín triệu, một trăm chín bảy nghìn,
hai trăm sáu mươi mốt Việt Nam đồng) được điều chnh ti Ph lc 08 ngày
20/10/2020 (Gi tắt “Phụ lc 08”) là: 43.229.197.261 VNĐ (Bng ch: Bốn ơi
ba tỷ, hai trăm hai mươi chín triu, một trăm chín ơi bảy nghìn, hai trăm sáu mươi
mốt đồng).
- Tiến độ thực hiện hợp đồng được quy định là 90 ngày kể từ ngày có lệnh khởi
công nhà thầu nhận bàn giao mặt bằng từ chủ đầu (trừ thời gian được kéo dài,
thời gian không tính vào tiến độ thi công theo quy định của hợp đồng thống nhất
giữa hai bên).
- Tiến đthanh toán theo quy định trong Điều kiện chính của Hợp đồng số
23/2020/HĐXD/HA-TAT mục 28 quy định về thời hạn thanh toán “Trong vòng 28
ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tư nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ”.
- Kèm theo Hợp đồng là các tài liệu đính kèm, trong đó có bao gồm Hồ sơ thiết
kế (bản vẽ) mà Công ty Đ cung cấp và yêu cầu Công ty X thi công.
Điều này đều được các bên thừa nhận nên là tình tiết không phải chứng minh.
[3.2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ng ty X:
[3.2.1] Đối với yêu cầu khởi kiện về việc buộc Công ty Đ phải trả cho Công ty X
số tiền thi công còn nợ là 12.379.969.945 đồng:
- Về số tiền thi công theo hợp đồng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT:
17
Căn cứ theo hợp đồng thi công, ngày 19/6/2020, Công ty Đ bàn giao mặt bằng
cho Công ty X hạng mục công viên trung tâm theo như thỏa thuận của hợp đồng. Trong
quá trình thực hiện hợp đồng giữa các bên phát sinh nhiều vướng mắc nên đã thỏa thuận
việc cắt giảm khối lượng công trình đã ký kết: Giảm khối lượng công việc trong Biểu
số 01 “Chi phí bộ ban đầu” của hợp đồng số 23/2020/HĐXE/HA-TAT với trị giá
10.545.454.545 đồng (chưa bao gồm VAT, bao gồm cả VAT 11.600.000.000 đồng),
hai bên đã Phụ lục hợp đồng số 08 ngày 20/10/2020. Ngoài ra, ngày 03/9/2020,
Công ty Đ Công ty X đã gặp mặt tiến hành họp bàn giải quyết các vướng mắc
giữa hai bên, đại diện Công ty Đ đại diện Công ty X thống nhất thoả thuận về việc
cắt giảm khối lượng điều kiện, cụ thể: cổng chào, chủ đầu đề xuất hợp đồng
trực tiếp với nhà thầu phụ của Trường An T; hạng mục công việc các đường N12, 13,
D6, Trường An T thực hiện theo tiến độ hợp đồng thi công; phạm vi công viên trung
tâm, chđầu giao lại cho nhà thầu khác thi công. Điều này cũng được Công ty Đ
thừa nhận.
Theo Công ty X thì khối lượng thi công giá trị từ 54,82 tỷ xuống còn 25,72 tỷ -
giảm 29,10 tỷ. Tính đến tháng 10/2020, Công ty X đã thi công ước tính đạt 90% giá tr
Hợp đồng nên giữa các bên đã lập các biên bản nghiệm thu công trình gồm: Biên bản
nghiệm thu s001/D43/TAT/BBNT/GĐ1 về nghiệm thu chất lượng, khối lượng giai
đoạn thi công xây dựng giai đoạn 1; Biên bản nghiệm thu số
002/D43/TAT/BBNT/GĐ2 ngày 12/10/2020 về nghiệm thu chất lượng, khối lượng giai
đoạn thi công xây dựng giai đoạn 2; Biên bản nghiệm thu số 001/TAT/BBNT/GĐ3
ngày 08/4/2022 về nghiệm thu chất lượng, khối lượng giai đoạn thi công xây dựng
giai đoạn 3. Tất ccác biên bản nghiệm thu này đều có xác nhận của tư vấn giám sát là
Công ty Cổ phần K Công ty Đ, đã kiểm tra tại hiện trường; đúng hồ thiết kế được
duyệt; chất lượng công trình đạt yêu cầu kết luận đồng ý nghiệm thu chất lượng,
khối lượng hoàn thành nên ngày 17/12/2020, trên hệ thống BIM 360, đại diện hợp pháp
của Công ty Đ - ông Lê H1 đã phê duyệt hồ sơ thanh toán cho Công ty T2 Thịnh lần 2
với tổng số tiền 5,501,817,451 đồng (sau thuế). Phía Công ty X đã lần lượt gửi cho
Công ty Đ 03 hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định của hợp đồng bao gồm các giấy
tờ: Hoá đơn; Chứng chỉ thanh toán; Bảng tổng hợp đánh giá kinh phí thanh toán; Biên
bản nghiệm thu. Trong đó 03 Hoá đơn của Công ty X xuất cho Công ty Đ với các
số tiền gồm: Lần 1: Hoá đơn số 0000002 ngày 06/11/2020 với số tiền 8.233.321.922
đồng; Lần 2: Hoá đơn số 0000018 ngày 14/03/2022 với số tiền đồng 13.887.565.586
đồng; Lần 3: Hoá đơn s3 ngày 10/06/2022 với số tiền đồng 2.328.775.704 đồng. Tổng
số tiền Công ty Đ phải thanh toán cho Công ty X theo hoá đơn: 24.449.663.222 đồng.
Từ ngày 21/7/2020 đến ngày 29/4/2022, Công ty Đ đã thanh toán 05 lần cho Công ty
X với tổng tiền thanh toán là: 13.384.496.723 đồng, cụ thể: Ngày 21/7/2020, thanh toán
4.322.919.726 đồng; ngày 12/11/2020, thanh toán 2.819.785.043 đồng; ngày
17/3/2022, thanh toán 3.293.328.769 đồng; ngày 24/3/2022, thanh toán 1.474.230.593
đồng; ngày 29/4/2022, thanh toán 1.474.230.593 đồng. Sau khi trừ các khoản đã thanh
toán, Công ty Đ còn nợ Công ty X số tiền 11.065.166.499 đồng.
Theo đại diện Công ty Đ thì: Công ty Đ thừa nhận đã 03 lần nghiệm thu và Công ty X
đã xuất hóa đơn với tổng số tiền là 24.449.663.222 đồng. Công ty Đ đã thanh toán cho
Công ty X tổng cộng 13.384.496.723 đồng, số tiền còn lại Công ty Đ chưa thanh toán
11.065.166.499 đồng, đúng như Công ty X trình bày. Công ty Đ không đồng ý thanh
18
toán số tiền còn nợ do Công ty X đã vi phạm hợp đồng thi công khiến Công ty Đ gặp
nhiều khó khăn và phải chịu nhiều chi phí phát sinh do thuê đơn vị khác thi công.
Như vậy, quá trình thực hiện hợp đồng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT ngày 19/6/2020,
Công ty X đã thực hiện thi công hoàn thành nhiều hạng mục, đã được Công ty Đ
nghiệm thu. Công ty X cũng đã thực hiện các thủ tục để yêu cầu Công ty Đ thanh toán
theo hợp đồng, nhưng Công ty Đ lấy do Công ty X đã vi phạm hợp đồng thi công để
không thanh toán không phù hợp với điều kiện thanh toán trong hợp đồng số
23/2020/HĐXD/HA-TAT. Trường hợp có đủ căn cứ xác định Công ty X vi phạm hợp
đồng đã ký, Công ty Đ quyền phạt, yêu cầu bồi thường… theo thỏa thuận. Cấp
thẩm buộc bị đơn Công ty Đ phải thanh toán cho Công ty X số tiền còn lại
11.065.166.499 đồng là có căn cứ.
- Về số tiền thi công phát sinh ngoài hợp đồng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT:
Theo Công ty X, ngoài những công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng số
23/2020/HĐXD/HA-TAT ngày 19/6/2020, trong quá trình thi ng công trình, Công
ty X đã thực hiện các công việc phát sinh đều được Công ty Đ đưa vào sdụng.
Trong đó: Công ty X đã thực hiện xong theo Thỏa thuận ba bên giữa Công ty Đ (bên
A), Công ty cổ phần D2 (bên B) Công ty X (bên C) kết ngày 22/10/2020 với tổng
giá trị là 808.117.932 đồng; tiền phát sinh do thay đổi thiết kế là 263.849.038 đồng và
phát sinh cấp phối đá dăm là 267.184.688 đồng.
Công ty Đ không thừa nhận số lượng đã thi công còn lại nhưng chưa xuất hoá đơn
như ng ty X trình bày. Nếu xác định là phần công trình Công ty X thi công ngoài
khối lượng đã được Công ty Đ nghiệm thu tại 03 Biên bản thì cũng không có một biên
bản định giá nào, hay một tài liệu nào thể hiện phần công trình phát sinh này thuộc
phạm vi của Hợp đồng và Công ty Đ phải có nghĩa vụ thanh toán.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của Công ty Đ cho rằng số tiền pt
sinh do thay đổi thiết kế, cấp phối đá dăm tổng cộng 531.033.726 đồng như Công ty X
trình bày cũng đã nằm trong tổng số tiền nghiệm thu 24.449.663.222 đồng.
Qua kiểm tra các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, Hội đồng xét xử nhận thấy:
+ Về số tiền 808.117.932 đồng:
Ngày 22/10/2020, Công ty Đ (bên A), Công ty cổ phần D2 (bên B) và Công ty X
(bên C) đã kết Thỏa thuận ba bên. Theo Điều 1 thì Công ty X thực hiện công việc
cung cấp lắp đặt trọn gói ống ngầm hố ga hệ thống thông tin liên lạc tuyến
đường quanh công viên; phạm vi công việc không làm giảm bớt hoặc thay đổi phần
phạm vi công việc của Hợp đồng các phụ lục hợp đồng số 23/2020/HĐXD/HA-
TAT, Hợp đồng hợp tác đầu số 12/2020/HĐHTĐT/HA-BC. Tổng gtrị của hợp
đồng ba bên là 808.117.932 đồng.
Theo Điều 4 của Thỏa thuận ba bên thì nghĩa vụ thanh toán cho Công ty X (bên
C) của Công ty D2 (bên B), không thuộc nghĩa vụ của Công ty Đ (bên A). Do đó,
Công ty X khởi kiện đyêu cầu Công ty Đ thanh toán số tiền 808.117.932 đồng theo
Thỏa thuận ba bên nêu trên là không phù hợp.
Tại phiên tòa phúc thẩm, Công ty X xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với
yêu cầu buộc Công ty Đ thanh toán số tiền 808.117.932 đồng theo Thỏa thuận ba n
ngày 22/10/2020; đại diện theo ủy quyền của Công ty Đ ng đồng ý với việc rút
19
một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty X. Xét thấy, việc Công ty X xin rút một phần
yêu cầu khởi kiện là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên
chấp nhận. vậy, cần hủy một phần bản án Kinh doanh thương mại thẩm số
05/2024/KDTM-ST ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Long Thành
liên quan đến yêu cầu khởi kiện của Công ty X về việc buộc Công ty Đ phải thanh toán
số tiền 808.117.932 đồng.
+ Về số tiền phát sinh cấp phối đá dăm 267.184.688 đồng:
Tại Biên bản họp ngày 16/02/2022 giữa Công ty Đ gồm ông Dương Minh T1
Phó TGĐ, Nguyễn Quốc D1 BQL, Ngô Đình V P. QS và Công ty X gồm ông Trịnh
Đình D GĐ, Đinh Sỹ H3 PGĐ, các bên xác nhận tại mục 4 nsau: Giá trị TAT
(T) đã thực hiện bao gồm phát sinh tăng cấp phối đá dăm: 22.645.249.337đ.
Tại các Gmail trao đổi giữa hai Công ty, trong đó đại diện Công ty Đông N
Đình V thể hiện: ngày 14/02/2022, ông V thừa nhận về giá trị phát sinh cấp phối đá
dăm 267.184.688 đồng (sau VAT), giá trị này đã được duyệt và được ghi nhận vào g
trị hoàn thành của nhà thầu TAT, tuy nhiên do chưa phát hành PLHĐ (phụ lục hợp
đồng) nên bộ phận thanh toán sẽ kđưa vào thanh toát đợt 3 liên quan đến giá trị A”;
Tổng giá trị thực hiện theo hợp đồng đến hết đợt này sau thuế: 22.378.064.649 đồng,
Giá trị thực hiện phát sinh cấp phối đá dăm 267.184.688 đồng, tổng giá trị thực hiện
theo hợp đồng + phát sinh đến hết đợt này sau thuế: 22.645.249.337 đồng”.
Như vậy, qua các tài liệu chứng cứ nêu trên, căn cứ xác định Công ty X đã thực
hiện thêm ng việc phát sinh ngoài hợp đồng cấp phối đá dăm với tổng số tiền
267.184.688 đồng (đã có VAT) và đều được Công ty Đ xác nhận.
+ Về số tiền phát sinh do thay đổi thiết kế là 263.849.038 đồng:
Theo Biên bản họp ngày 22/02/2022 giữa Công ty Đ gồm ông Dương Minh T1
Phó TGĐ, Khương Văn N BQLDA, Ngô Đình V P. QS Công ty X gồm ông
Trịnh Đình D GĐ, Đinh Sỹ H3 PGĐ, các bên xác nhận tại mục 3 như sau: “Thống
nhất giá trị phát sinh (thay đổi thiết kế nhà bảo vệ, thay đổi chủng loại vật tư ốp đá
bảng hiệu, bổ sung móng bảng thông tin + chỉ dẫn, thay đổi chủng loại vật tư lát gạch
vỉa hè, bổ sung hệ thống MEP hồ nước quảng trường: 263.849.038, bao gồm VAT”.
Điều này chứng tỏ Công ty X đã thực hiện công việc phát sinh ngoài hợp đồng
với số tiền 263.849.038 đồng là có thật.
+ Việc quyết toán giá trị phát sinh:
Theo như phân tích trên, g trị phát sinh ngoài hợp đồng số
23/2020/HĐXD/HA-TAT mà Công ty X đã thực hiện tổng cộng là 267.184.688 đồng
+ 263.849.038 đồng = 531.033.726 đồng (sau VAT)
Theo Công ty X, số tiền 531.033.726 đồng không nằm trong tổng số tiền của hợp
đồng đã thực hiện là 24.449.663.222 đồng; còn theo Công ty Đ thì số tiền này đã nằm
trong tổng số tiền 03 đợt nghiệm thu, quyết toán xuất hóa đơn 24.449.663.222
đồng.
Xét thấy:
20
Tại hợp đồng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT, Công ty X, Công ty Đ đã kết
kèm theo Bảng tổng hợp giá trị hợp đồng (BL 1073), trong đó thể hiện 13 bảng, tương
ứng với các hạng mục thi công và số tiền tương ứng với từng hạng mc thi công.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT, Công ty X đã
có 03 chứng chỉ thanh toán, tương ứng với 03 hóa đơn giá trị gia tăng gồm: Chứng ch
thanh toán đợt 01 ngày 22/10/2020, tương ứng với hóa đơn giá trị gia tăng ngày
06/11/2020, số tiền 8.233.321.922 đồng; chứng chỉ thanh toán đợt 2 ngày
23/12/2021, tương ứng với hóa đơn giá trị gia tăng ngày 14/3/2022, số tiền là
13.887.565.586 đồng; chứng chỉ thanh toán đợt 3 ngày 23/12/2021, tương ứng với hóa
đơn giá trị gia tăng ngày 10/6/2022, số tiền 2.328.775.714 đồng. Tại các chứng chỉ
thanh toán đều thể hiện lũy kế giá trị thực hiện hợp đồng, trong đó, chứng chỉ thanh
toán lần 2 thể hiện lũy kế giá trị thực hiện hợp đồng 22.120.887.508 đồng, chứng chỉ
thanh toán lần 3 thể hiện lũy kế giá trị thực hiện hợp đồng là 24.449.663.222 đồng.
Nội dung “tỷ lệ % lũy kế giá trị thực hiện so với hợp đồng” được thể hiện trong
03 Chứng chỉ thanh toán so với B1 tổng hợp giá trị hợp đồng thể hiện tại hợp đồng số
23/2020/HĐXD/HA-TAT thì hai số liệu này giống (phù hợp) với nhau. Điều này chứng
tỏ, phần công việc tăng thêm chưa được các bên đưa vào các chứng chỉ thanh toán, vì
nếu phần chi phí phát sinh đã đưa vào chứng chỉ thanh toán thì số liệu tính tỷ lệ % lũy
kế phải lớn hơn giá trị trong Bảng tổng hợp tại hợp đồng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT.
Hơn nữa, phần giá trị tăng thêm 531.033.726 đồng (sau VAT) đều được các bên thống
nhất vào tháng 02/2022, sau khi Công ty X phát hành 03 Chứng chỉ thanh toán. vậy,
đủ sở xác định phần giá trị tăng thêm 531.033.726 đồng (sau VAT) chưa được
cộng vào tổng số tiền thực hiện hợp đồng 24.449.663.222 đồng nCông ty X trình
bày là đúng.
Từ những phân tích u trên, Công ty X khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty
Đ phải thanh toán số tiền còn lại theo hợp đồng số 23/2020/HĐXD/HA-TAT
11.065.166.499 đồng số tiền phát sinh 531.033.726 đồng, tổng cộng 11.596.200.225
đồng có căn cứ, cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty X có cơ sở.
Bị đơn kháng cáo không đồng ý thanh toán cho Công ty X không căn cứ nên
không chấp nhận.
[3.2.2] Đối với yêu cầu khởi kiện về việc buộc Công ty Đ phải trả cho Công ty X
số tiền lãi theo mục 14.8 Điều kiện riêng hợp đồng, tính đến ngày 22/4/2024
2.576.113.647 đồng:
Tại đơn khởi kiện quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn u
cầu bị đơn phải trả tiền lãi tính đến ngày 22/4/2024 2.576.113.647 đồng. Tại phiên
tòa phúc thẩm, nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền
808.117.932 đồng theo Thỏa thuận ba bên giữa Công ty Đ (bên A), Công ty cổ phần
D2 (bên B) Công ty X (bên C). Do đó, số tiền lãi nguyên đơn yêu cầu đến ngày
22/4/2024 là 2.466.385.886 đồng.
Xét thấy:
Theo mục 14.7 Điều kiện riêng của hợp đồng quy định về điều khoản thanh toán
thì số tiền được chứng nhận trong mỗi chứng chỉ thanh toán tạm hàng tháng trong
vòng 28 ngày làm việc sau khi Chủ đầu nhận được đầy đủ báo cáo các tài liệu
theo quy định”.
21
Theo mục 14.8 Điều kiện riêng của hợp đồng quy định “Chủ đầu tư chậm thanh
toán quá 14 ngày làm việc sau thời hạn quy định tại Khoản 14.7 [Thanh toán] nêu trên
thì phải thanh toán thêm tiền lãi cho Nhà thầu theo lãi suất 0,02%/ngày cho số tiền
chậm thanh toán và khoảng thời gian chậm thanh toán tương ứng”.
Đối chiếu với các điều khoản thỏa thuận nêu trên, việc Công ty Đ chậm thanh
toán số tiền thi công cho Công ty X đã vi phạm điều khoản thanh toán nên Công ty
Đ phải chịu lãi suất 0,02%/ngày tương ứng với số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Mức lãi suất 0,02%/ngày tương đương 0,6%/tháng phù hợp với Điều 306 Luật
Thương mại. Do đó, cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty X, buộc
Công ty Đ phải thanh toán tiền lãi chậm trả đến ngày 22/4/2024 là căn cứ. Tuy nhiên,
Công ty X yêu cầu tính lãi sau 28 ngày là chưa phù hợp với mục 14.8 Điều kiện riêng
của hợp đồng. vậy, cần điều chỉnh lại thời gian tính lãi suất cho phù hợp với thỏa
thuận của hai bên, cụ thể, cộng thêm 14 ngày làm việc và 6 ngày nghỉ, tổng cộng là 48
ngày, tức sau 48 ngày chủ đầu chậm thanh toán sẽ phải chịu khoản lãi suất
0,02%/ngày. Lãi suất được tính như sau:
- Tiền thanh toán lần 2 Đợt 1: Hai bên Chứng chỉ thanh toán đợt 1 ngày
22/10/2020, đến ngày 06/11/2020 Công ty X xuất hóa đơn GTGT 8.233.321.922đ, giữ
lại theo hợp đồng 10% là 823.332.192đ, thu hồi tạm ứng hợp đồng là 1.296.875.918đ,
đến ngày 12/11/2020 thanh toán 2.819.785.043 đồng, đến ngày 17/3/2022 thanh toán
3.293.328.769 đồng. Như vậy, số tiền 3.293.328.769 đồng Công ty X cho rằng Công
ty Đ chậm thanh toán sở. Ngày bắt đầu tính lãi chậm thanh toán của số tiền
3.293.328.769 đồng từ ngày 25/12/2020 (sau 48 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn) đến
ngày 17/3/2022, cụ thể:
3.293.328.769 đồng x 0,02%/ngày x 447 ngày = 294.424.000 đồng (làm tròn).
- Ngày 14/3/2022, Công ty X xuất hóa đơn VAT lần 2 với số tiền 13.887.565.586
đồng, Công ty Đ giữ lại 10% 1.388.756.559 đồng, thu hồi trừ hết tiền tạm ứng
3.026.034.808 đồng. Công ty Đ thanh toán ngày 24/3/2022 1.474.230.593 đồng, thanh
toán ngày 29/4/2022 1.474.230.593 đồng. Số tiền Công ty Đ chưa thanh toán
6.524.302.034 đồng, tiền lãi từ ngày 02/5/2022 (sau 48 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn)
đến ngày 22/4/2024 (721 ngày):
6.524.302.034 đồng x 0,02%/ngày x 721 ngày = 940.804.000 đồng (làm tròn).
- Ngày 08/4/2022 Công ty Đ nghiệm thu công trình lần thứ 3. Ngày 08/4/2022,
hai bên Chứng chỉ thanh toán đợt 3, Công ty X xuất hóa đơn GTGT ngày 10/6/2022
với số tiền 2.328.775.714 đồng. Công ty Đ giữ lại 10% là 232.877.572 đồng, còn phải
thanh toán cho Công ty X 2.095.898.144 đồng, nhưng Công ty Đ không thanh toán nên
tiền lãi tính từ ngày 29/7/2022 (sau 48 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn) đến ngày
22/4/2024 là:
2.095.898.144 đồng x 0,02%/ngày x 633 ngày = 265.341.000 đồng (làm tròn).
- Tổng 03 đợt Công ty Đ giữ lại 10% hợp đồng là 2.444.966.322 đồng. Số tiền
lãi từ ngày 29/7/2022 (sau 48 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn lần thứ 3) đến ngày
22/4/2024 là:
2.444.966.322 đồng x 0,02%/ngày x 633 ngày = 309.533.000 đồng (làm tròn).
22
- Số tiền Công ty X thực hiện công việc phát sinh thêm theo yêu cầu của Công
ty Đ là 531.033.726 đồng. Đây công việc phát sinh, hai bên đã xác nhận khối lượng
nhưng chưa xuất hóa đơn và sau đó phát sinh tranh chấp. Số tiền này đã được các bên
xác nhận ngày 16/02/2022 22/02/2022. Theo mục 29 Điều kiện chính của hợp đồng,
trong vòng 45 ngày phải xong hồ quyết toán để thanh toán nên ngày xác định vi
phạm thỏa thuận thanh toán sau 45 ngày kể từ ngày xuất hóa đơn lần cuối 10/6/2022,
tức từ ngày 03/10/2022 đến ngày 22/4/2024. Số tiền lãi được tính như sau:
531.033.726 đồng x 0,02%/ngày x 567 ngày = 60.219.000 đồng
Tổng số tiền lãi được chấp nhận là 1.870.321.000 đồng.
Quá trình xét xử phúc thẩm, nguyên đơn Công ty X yêu cầu Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Nai tiếp tục tính lãi kể từ ngày 24/4/2024 đến ngày xét xử phúc thẩm. Tuy
nhiên, do nguyên đơn không có đơn kháng cáo đối với phần lãi suất và phạm vi xét xử
phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm có kháng cáo hoặc liên quan đến
kháng cáo, nên Hội đồng xét xử không xem xét đối với yêu cầu của Công ty X tại phiên
tòa.
[3.2.3] Đối với yêu cầu buộc Công ty Đ phải bồi thường thiệt hại do chậm thanh
toán cho Công ty X số tiền là 2.712.876.931 đồng:
Tại phiên tòa thẩm, đại diện theo pháp luật Công ty X xin rút yêu cầu khởi
kiện về việc buộc Công ty Đ phải bồi thường thiệt hại do chậm thanh toán. Cấp thẩm
đã đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Công ty X về việc buộc Công ty Đ phải bồi thường
thiệt hại do chậm thanh toán là phù hợp.
[3.3] Về yêu cầu phản tố của bị đơn Công ty Đ:
[3.3.1] Đối với yêu cầu tuyên chm dt Hợp đồng thi công y dng s
23/2020/HĐXD/HA-TAT ngày 15/06/2020:
Xét thy, hợp đồng thi công xây dng s 23/2020/HĐXD/HA-TAT ký kết ngày
15/06/2020 gia Công ty Đ và Công ty X cho gói thu “Thi công công viên trung tâm,
đưng quanh công viên cng chào d án” d án Khu dân 92.2ha tại L, huyn
L, tỉnh Đồng Nai đưc các bên kết hoàn toàn t nguyện, đúng theo quy định ca
pháp lut. Quá trình thc hin hợp đồng, gia ng ty Đ và Công ty X phát sinh tranh
chp v nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng và hin nay các bên không th thng nht
tiếp tc thc hin hợp đồng thi công. Vì vy, cấp thẩm đã chấp nhn yêu cu phn
t ca b đơn, tuyên bố chm dt hợp đng s 23/2020/HĐXD/HA-TAT kết ngày
15/06/2020 gia Công ty Đ vi Công ty X là phù hp.
[3.3.2] Đối với yêu cầu pht chm tiến độ thi công 5.187.503.671đ bi
thường thit hi phát sinh do Công ty Đ phải thuê đơn vị thi công th ba hoàn thin
gói thầu là 3.390.270.165 đồng:
Theo Công ty Đ thì trong quá trình thc hin hợp đồng s 23/2020/HĐXD/HA-
TAT, Công ty X đã nhiu ln chm tiến đ nên Công ty Đ phải thuê đơn v thi công
khác hoàn thin gói thầu. Do đó, Công ty Đ khi kin cầu pht chm tiến độ thi công
là 5.187.503.671đ và bồi thường thit hi phát sinh do Công ty Đ phải thuê đơn vị thi
công th ba hoàn thin gói thầu là 3.390.270.165 đồng
23
Tuy nhiên, Công ty X xác định không chm tiến độ như Công ty Đ nhận định.
Ngoài ra, ngày 03/9/2020, Công ty ĐCông ty X hp, Công ty Đ vin dn nhiu lý
do cho rng Công ty X kh năng chm tiến độ thi công nhưng Công ty X xác định
đầy đủ chng c chng minh không có kh năng chậm tiến độthời gian trước đó
b kéo dài không do li ca Công ty X mà nhiu yếu t khách quan, ch quan t Công
ty Đ. Trên tinh thn thiện chí, lãnh đo 2 bên thng nht tho thun v vic ct gim
khối lượng điều kin, c th: Công ty X đồng ý cho Công ty Đ khối lượng giá tr
khoảng 16.688.119.317 đồng cho đơn vị khác thc hin với điều kin Công ty Đ không
tính chm tiến đ thi công.
Qua kim tra h sơ v án, Hội đồng xét x nhn thy:
Trong quá trình hai bên thc hin hợp đồng, Công ty Đ đã nhiều văn bn nhc
Công ty X vì kh năng chậm tiến độ. Tuy nhiên, Công ty Đ không cung cấp được
biên bn hoc tài liu th hin Công ty X xác nhn có chm tiến độ. Qua xem xét các
văn bản nhc nh ca Công ty Đ thì các văn bản này đưc phát hành trong thi hn
thc hin hợp đồng.
Tại Văn bản s 246/221/HA/CV ngày 27/10/2021, Công ty Đ th hin: Trong
mt bng công trình nhiu nthu cùng phi hp thi công bàn giao qua li, vi
các khu vc nào b bàn giao chm bi li ca nhà thu khác, Ch đầu sẽ xem xét
đánh giá khu vực đó chậm do li ca Nhà thu nào thì nhà thầu đó chịu trách nhim;
đồng ý với đề xut ca Nhà thu v việc các cơn bão ảnh ởng đến tiến độ thi công
theo Khon 19.1, Điều 19- Điu kin chung. Ch đầu tư sẽ xem xét c th s ngày nh
ng da vào Nht ký thi công và thc tế khi Nhà thu gửi thông báo…
Ti cuc họp ngày 03/9/2020, lãnh đo 2 bên thng nht tho thun v vic ct
gim khối lượng, Công ty X đồng ý cho Công ty Đ khối lượng giá tr khong
16.688.119.317 đồng cho đơn vị khác thc hin, Công ty Đ không tính chm tiến độ
thi công đối vi nhng hng mc ct gim này. Cuc họp này cũng được din ra trong
thi gian thc hin hợp đồng thi công.
Ngoài các tài liu, chng c vin dn nêu trên, Công ty Đ không cung cp thêm
tài liu, chng co khác.
Như vậy, vic Công ty Đ xác định Công ty X chm tiến độ thi công nhưng không
đưc Công ty X tha nhận. Ngoài các văn bản nhc ca Công ty Đ, gia Công ty Đ
Công ty X không biên bn hoc cuc hp khảng định vic chm tiến độ li ca
Công ty X. Trong chính văn bản ca Công ty Đ cũng xác định vic chm thi công ca
Công ty X mt s nguyên nhân khách quan, nhưng hai bên chưa làm việc để tr thi
gian khách quan vào thi gian thc hin hợp đồng. Bên cạnh đó, trong quá trình thực
hin hợp đồng thi công s 23/2020/HĐXD/HA-TAT, theo yêu cu ca Công ty Đ,
Công ty X đã thc hin thêm các hng mục khác như cấp phối đá dăm, điều chnh kết
cấu…, điều này cũng ảnh ởng đến tiến độ thc hin hợp đồng. Ti phiên tòa phúc
thẩm, người đại din theo y quyn ca Công ty Đ cũng thừa nhn sau ngày 18/9/2020
(ngày kết thúc hợp đồng thi công), Công ty Đ không ct gim thêm phn khối lượng
nào ca ng ty X. T đó, Công ty Đ xác định li chm thi công ca Công ty X
không có cơ sở.
Xét thy, trong quá trình thc hin hợp đồng gia Công ty ĐCông ty X, hai
bên đã nhiều ln thng nht tha thun ct gim khối lượng thi công. Căn c vào các
24
ph lc ca hợp đồng và tha thun ct gim khối lưng, Công ty Đ ch động thuê nhà
thu khác thi công các phần đã cắt gim ca Công ty X. Vic Công ty Đ ct gim khi
ng ca Công ty X trong thi gian thc hin hợp đồng thuê nhà thu khác thi công
cho d án ca mình nhằm đáp ng mục đích, yêu cầu ca Công ty Đ nên chi phí này
Công ty Đ phi chu. Mt khác, Công ty Đ cũng đã các biên bn nghim thu công
trình, phê duyt h thanh toán. Tại mục “Chất lượng xây dng b phn công trình
(hay giai đoạn thi công xây dựng)” đều được đánh giá “Đạt yêu cầu” và các bên không
có ý kiến b sung nào khác. Vì vy, Công ty Đ cho rng Công ty X vi phm tiến độ thi
công nên phi thanh toán tin pht do chm tiến độ phi bồi thường thit hi phát
sinh đối vi khon chi phí thuê bên th ba thi công không s, cấp thẩm
không chp nhận là có căn cứ.
[3.3.3] Đối với yêu cầu tuyên buc Công ty X phi tiến hành xin li, ci chính
công khai trong 03 k liên tiếp trên B2, B3 ngay sau khi Bn án, Quyết định ca Tòa
án có hiu lc pháp lut:
Như đã phân tích ở trên, vic Công ty Đ cho rng Công ty X vi phm tha thun
trong hợp đồng thi công đã kết, làm ảnh hưởng đến vic kinh doanh và uy tín ca
Công ty Đ là không có cơ sở nên yêu cu ca Công ty Đ v vic buc Công ty X phi
công khai xin li, ci chính trên các báo Pháp lut, B3 không được cấp thẩm chp
nhn là phù hp.
[3.3.4] Đối với yêu cầu khi kin ca Công ty Đ v vic tuyên buc Công ty
TNHH X thanh toán tin pht vi phm do Công ty X vi phm tiến độ được xem như là
đơn phương chấm dt Hợp Đồng trái tha thun t ngày 18/09/2020 vi lãi sut 12%
tng giá tr Hợp Đồng, tm tính là: 5.187.503.671 đồng.
Tại phiên tòa thẩm, ng ty Đ xin rút yêu cu khi kin này, vic rút yêu cu
khi kin này ca Công ty Đ hoàn toàn t nguyn nên cấp thẩm đình chỉ gii
quyết đi vi yêu cu này là phù hp.
[3.3.5] Đối vi yêu cu khi kin ca Công ty Đ v vic bồi thường thit hi do
Công ty TNHH X cn tr thi công 02 ngày (20-21/8/2022), gây chm tr đến các hng
mục đang thi công của D án là: 837.834.288 đng, bao gm: Gói thu thi công h
tng Khu vc 3 - Nhà thầu Bình Định: 191.680.076 đồng; Gói thầu thi công điện
Khu vc 3 - Nhà thu M: 246.651.956 đng; Gói thầu thi công 82 căn Shophouse -
Nhà thu V1: 237.401.061 đồng; Gói thầu thi công 52 căn Shophouse - Nhà thu T3:
162.101.195 đồng; Chi phí thit hi do Công ty TNHH X đưa xe máy thiết b vào chn
đưng giao thông; có hành vi r rê, lôi kéo, t tp nhiều người tại công trường, tung
tin gây ảnh hưởng xu d án, gây mt uy tín ca Công ty C phần Đ, hoạt động kinh
doanh, thi công các hng mục khác là: 95.000.000 đồng.
Tại phiên tòa thẩm, ng ty Đ xin rút yêu cu khi kin này, vic rút yêu cu
khi kin này ca Công ty Đ hoàn toàn t nguyn nên cấp thẩm đình chỉ gii
quyết đi vi yêu cu này là phù hp.
[4] V án phí:
- Án phí KDTMST: Công ty Đ phi nộp án phí KDTM sơ thm là 121.467.000
đồng đối vi yêu cu khi kin ca Công ty X đưc Tòa án chp nhn và 116.578.000
đồng đối vi yêu cu khi kiện không được chp nhận, được tr vào tin tm ng án
phí 3.000.000 đồng theo biên lai thu s 0006879 ngày 16/3/2023 và 62.584.000đ theo
25
biên lai thu s 0006880 ngày 16/3/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s TP Biên Hòa.
Công ty Đ còn phi tiếp tục đóng số tin án phí còn li.
Công ty TNHH X phi chịu 3.000.000đ tiền án phí Kinh doanh thương mại
thẩm đối vi yêu cu khi kin ca Công ty Đ đưc chp nhận và 27.843.000 đồng án
phí KDTM đối vi yêu cầu tính lãi không được Tòa án chp nhận, được tr vào s tin
tm ng án phí Công ty TNHH X đã nộp 60.189.000đ theo biên lai thu s 0006438
ngày 07/11/2022 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Long Thành.
Hoàn tr cho Công ty TNHH X s tin tm ứng án phí đã np còn li
29.346.000đ theo biên lai thu s 0006438 ngày 07/11/2022 và 41.897.613đ theo bn
lai thu s 0009217 ngày 27/3/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Long Thành.
- Án phí KDTMPT: Do sa bản án sơ thẩm nên Công ty H4 chu án phí KDTM
phúc thm. Hoàn tr cho Công ty H5 2.000.000 đồng tin tm ng án phí phúc thm.
[5] Xét quan điểm ca đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đồng Nai mt
phn phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên chp nhn mt phn.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Căn cứ Điều 293; khoản 2, 3 Điều 308; Điều 309, 310, 313 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
Hủy một phần bản án Kinh doanh thương mại thẩm số 05/2024/KDTM-ST
ngày 22/4/2024 của Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai đình chỉ
giải quyết một phần ván do khách quan về yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn X đối với Công ty Cổ phần Đ về số tiền 808.117.932 đồng theo Thỏa
thuận ba bên giữa Công ty Đ (bên A), Công ty cổ phần D2 (bên B) và Công ty X (bên
C) do Công ty X rút yêu cầu khởi kiện.
Sửa bản án Kinh doanh thương mại sơ thẩm số 05/2024/KDTM-ST ngày
22/4/2024 của Tòa án nhân dân huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
2/ Căn cứ Điều 29, Điều 35, Điều 40, Điều 147, Điều 266, Điều 273 B lut T
tng dân s năm 2015;
- Áp dụng Điều 274, Điều 275, Điều 276, Điều 280, Điu 357 ca B lut dân
s năm 2015;
- Áp dụng Điều 138; Điều 139; Điều 140; Điều 144; Điều 145; Điều 146 Lut
Xây dng s 50/2024/QH13 ngày 18/6/2014.
- Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại;
- Áp dụng Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 19, Điều 41 Ngh định s
37/2024/NĐ-CP ngày 22/4/2015 ca Chính ph quy định chi tiết v hợp đồng xây
dng.
- Áp dng Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
thưng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án
phí và l phí Tòa án;
Tuyên x:
26
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Công ty TNHH X v việc “Tranh
chp hợp đồng thi công” với Công ty C phần Đ.
1.1. Buc Công ty C phần Đ phi thanh toán cho Công ty TNHH X s tin còn
n ca hợp đồng thi công 11.596.200.225đ (mười mt t năm trăm chín ơi sáu
triệu hai trăm ngàn hai trăm hai mươi lăm đồng).
1.2. Buc Công ty C phần Đ phi thanh toán cho Công ty TNHH X tin lãi
chm tr đến ngày 22/4/2024 1.870.321.000đ (một t tám trăm bảy mươi triệu ba
trăm hai mươi mốt ngàn đồng).
K t ngày Công ty TNHH X có đơn yêu cầu thi hành án, nếu Công ty C phn
Đ không thanh toán s tin nêu trên thì hàng tháng còn phi tr lãi đối vi s tin chm
tr tương ng vi thi gian chm tr. Lãi sut phát sinh do chm tr tiền được xác định
theo tha thun trong Mc 14.8 Điều kin riêng ca hợp đồng là 0,02%/ngày.
1.3. Đình chỉ yêu cu khi kin ca Công ty TNHH X v vic yêu cu Công ty
C phần Đ bồi thường thit hi s tiền 5.845.677.911 đồng do rút yêu cu khi kin.
2. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Công ty C phần Đ đối vi Công
ty TNHH X.
2.1. Tuyên b chm dt Hợp đng thi công xây dng s 23/2020/HĐXD/HA-
TAT ký kết ngày 15/06/2020 gia Công ty C phn Đ và Công ty TNHH X.
2.2. Không chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty C phần Đ v vic yêu cu
Công ty TNHH X phi thanh toán tin pht chm tiến đ thi công 5.187.503.671đ
bồi thường thit hi phát sinh do Công ty c phần Đ phải thuê đơn v thi công th
ba hoàn thin gói thầu là 3.390.270.165 đồng.
2.3. Không chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty C phần Đ v vic yêu cu
Công ty TNHH X phi tiến hành xin li, ci chính công khai trong 03 k liên tiếp trên
B2, B3 ngay sau khi Bn án, Quyết định ca Tòa án có hiu lc pháp lut.
2.4. Đình chỉ yêu cu khi kin ca Công ty C phần Đ v vic tuyên buc Công
ty TNHH X thanh toán tin pht vi phm tiến độ được xem như đơn phương chm
dt Hợp đồng trái tha thun t ngày 18/09/2020 vi lãi sut 12% tng giá tr hp
đồng, tm tính là: 5.187.503.671 đồng do rút yêu cu khi kin.
2.5. Đình chỉ yêu cu khi kin ca Công ty C phần Đ v vic buc Công ty
TNHH X bồi thường thit hi do có hành vi cn tr thi công 02 ngày (20-21/8/2022),
gây chm tr đến các hng mục đang thi công của D án là: 837.834.288 đồng, bao
gm: Gói thu thi công h tng Khu vc 3 - Nhà thầu Bình Định: 191.680.076 đng;
Gói thầu thi công đin Khu vc 3 - Nhà thu M: 246.651.956 đng; Gói thu thi
công 82 căn Shophouse - Nhà thu V1: 237.401.061 đng; Gói thầu thi công 52 căn
Shophouse - Nhà thu T3: 162.101.195 đồng; Chi phí thit hi do Công ty TNHH X
đưa xe máy thiết b vào chặn đường giao thông; có hành vi r rê, lôi kéo, t tp nhiu
ngưi tại công trường, tung tin gây ảnh hưởng xu d án, gây mt uy tín ca Công ty
C phần Đ, hoạt đng kinh doanh, thi công các hng mục khác là: 95.000.000 đồng do
rút yêu cu khi kin.
3. V án phí:
27
- Án phí KDTMST: Công ty C phần Đ phi nộp án phí KDTM thm là
121.467.000 đồng đối vi yêu cu khi kin ca Công ty X đưc Tòa án chp nhn và
116.578.000 đồng đối vi yêu cu khi kiện không được chp nhận, được tr vào tin
tm ứng án phí 3.000.000 đng theo biên lai thu s 0006879 ngày 16/3/2023
62.584.000đ theo biên lai thu s 0006880 ngày 16/3/2023 ca Chi cc Thi hành án dân
s TP Biên Hòa. Công ty C phần Đ còn phi tiếp tục đóng số tin án phí còn li.
Công ty TNHH X phi chịu 3.000.000đ tiền án phí Kinh doanh thương mại
thẩm đối vi yêu cu khi kin ca Công ty Đ đưc chp nhận và 27.843.000 đồng án
phí KDTM đối vi yêu cầu tính lãi không được Tòa án chp nhận, được tr vào s tin
tm ng án phí Công ty TNHH X đã nộp 60.189.000đ theo biên lai thu s 0006438
ngày 07/11/2022 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Long Thành.
Hoàn tr cho Công ty TNHH X s tin tm ng án phí đã np còn li
29.346.000đ theo biên lai thu s 0006438 ngày 07/11/2022 41.897.613đ theo biên
lai thu s 0009217 ngày 27/3/2023 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Long Thành.
- Án phí KDTMPT: Công ty C phn H4 chu án phí KDTM phúc thm. Hoàn
tr cho Công ty C phn H5 2.000.000 đồng tin tm ng án phí phúc thm theo Biên
lai thu s 0015980 ngày 18/6/2024 và 0015979 ngày 18/6/2024 ca Chi cc Thi hành
án dân s huyn Long Thành.
4. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc
b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Lut Thi hành án dân s;
thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân
s.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND T.Đồng Nai;
- TAND huyện Long Thành;
- VKSND huyện Long Thành;
- Chi cục THADS TP Biên Hoà;
- Chi cục THADS huyện Long Thành;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Đình Trung
Tải về
Bản án số 10/2025/KDTM-PT Bản án số 10/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/KDTM-PT Bản án số 10/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất