Bản án số 04/2025/KDTM-ST ngày 27/02/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/KDTM-ST ngày 27/02/2025 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 04/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Cổ phần X và Công ty H tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƢƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 04/2025/KDTM-ST
Ngày: 27-02-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Vọng
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Mỹ Dung;
Ông Đặng Minh Lý.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Cẩm Thơ - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một,
tỉnh Bình Dương, Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một mở phiên tòa xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số 138/2024/TLST-KDTM ngày 06 tháng 12 năm 2024 về
việc “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản”, theo Quyết định đưa v án ra xét xử số
02/2025/QĐXXST-KDTM ngày 15 tháng 01 m 2025 Quyết định hoãn phiên tòa
số 03/2025/QĐST-KDTM ngày 11 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH H (Việt Nam); địa chỉ: Số A, Đ, Khu Công
nghiệp V - Singapore, phường B, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Chị Vương Kim P, sinh m 1993; CCCD số:
074193001518; trú tại: Số A, khu phố H, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương;
người đại diện theo uỷ quyền (văn bản uquyền ngày 11/11/2024); đơn đề nghị
giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần X; địa chỉ: Đường D, Khu Công nghiệp P, Khu phố
D, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp: Thị Thu B - Tổng giám đốc; người đại diện
theo pháp luật của Công ty; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 11 năm 2024 và trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn ng ty TNHH H (Việt Nam) do chị Vương Kim P làm đại diện
hợp pháp trình bày:
Công ty TNHH H (Việt Nam) các hợp đồng thuê xe với Công ty Cổ phần
X gồm: Hợp đồng số RCON036-2020-HOANGSINH ngày 25/8/2020; RCON060-
2
2020-HOANGSINH ngày 15/12/2020 và RCON006-2021-UMW/HOANGSINH ngày
29/01/2021; cụ thể như sau:
1. Theo hợp đồng RCON036-2020-HOANGSINH ngày 25/8/2020, Công ty Cổ
phần X thuê 13 xe (bao gồm: 04 xe nâng điện hiệu Toyota mới 100%, hệ thống an toàn
thông minh SAS, OPS các phụ tùng tiêu chuẩn định kèm, quy cách: 8FBE15, sức
nâng: 1.500kg tại tâm nâng 500mm; 04 xe nâng điện hiệu Toyota mới 100%, hệ thống
an toàn thông minh SAS, OPS các phng tiêu chuẩn định kèm, Model: 8FBE25,
sức nâng 2.400kg tại tâm nâng 500mm; 02 xe nâng điện hiệu Toyota mới 100%, hệ
thống an toàn thông minh SAS, OPS các phụ tùng tiêu chuẩn định kèm, Model:
8FB25, sức nâng 650kg tại m nâng 500mm; 01 xe nâng điện hiệu Toyota mới 100%,
hệ thống an toàn OPS các phụ tùng tiêu chuẩn định kèm, Model: FDZN30, sức
nâng 3.000kg tại tâm nâng 500mm 02 nh điện dự phòng TSB (48V/470Ah) mới
100%, Model: 8FBE15). Tổng giá trị hợp đồng 188.430.000 đồng/tháng, đã bao gồm
VAT 10% (Thuế GTGT tự động điều chỉnh theo Luật thuế Việt Nam tại thời điểm
xuất hóa đơn). Thời gian thuê 03 năm, đặt cọc 01 tháng tiền thuê 188.430.000 đồng
(đã nhận cọc ngày 31/8/2020 số tiền 171.300.000 đồng, tương đương 01 tháng tiền
thuê chưa bao gồm thuế GTGT). Hợp đồng được gia hạn tính tiền thuê xe đến khi
có thông báo bằng văn bản. Hợp đồng bị chi phối theo Gia hạn lần 01 ngày 15/12/2023
và Gia hạn lần 02 ngày 15/3/2024 (văn bản đính kèm).
2. Theo hợp đồng RCON060-2020-HOANGSINH ngày 15/12/2020, Công ty Cổ
phần X thuê 03 xe (bao gồm: 02 xe nâng điện hiệu Toyota-BT mới 100% các phụ
tùng tiêu chuẩn định kèm, Model: RRE160H, sức nâng 1.400kg tại tâm nâng 600mm;
01 xe nâng điện hiệu Toyota-BT mới 100% các phụ tùng tiêu chuẩn định kèm,
Model: RRE180H, sức nâng 1.200kg tại m nâng 600mm). Tổng giá trị hợp đồng
81.400.000 đồng/tháng đã bao gồm VAT 10% (Thuế GTGT tự động điều chỉnh theo
Luật thuế Việt Nam tại thời điểm xuất hóa đơn). Thời gian thuê 03 năm, đặt cọc 01
tháng tiền thuê 81.400.000 đồng (đã nhận cọc ngày 21/12/2020 đủ theo thỏa thuận).
Hợp đồng bị chi phối theo Phụ lục 01 hợp đồng RCON060-2020-HOANGSINH
ngày 20/01/2021.
3. Theo hợp đồng RCON006-2021-UMW/HOANGSINH ngày 29/01/2021,
Công ty Cổ phần X thuê 02 xe nâng điện hiệu Toyota-BT mới 100% các phụ tùng
tiêu chuẩn định kèm, Model: 8FBRE16SH, sức nâng thiết kế 1.600kg. Tổng giá trị hợp
đồng 42.900.000 đồng/tháng đã bao gồm VAT 10% (Thuế GTGT tự động điều chỉnh
theo Luật thuế Việt Nam tại thời điểm xuất hóa đơn). Thời gian thuê 03 m, đặt cọc
01 tháng tiền thuê 42.900.000 đồng (Công ty không nhận được cọc theo thỏa thuận
trong hợp đồng). Hợp đồng bị chi phối theo Phụ lục 01 hợp đồng RCON006-2021-
UMW/HOANGSINH ký ngày 25/02/2021.
Thực hiện các Hợp đồng phụ lục Hợp đồng nêu trên, Công ty TNHH H (Việt
Nam) đã bàn giao xe theo thỏa thuận, có xác nhận của Công ty Cổ phần X.
Theo Điều 2.2: Phương thức thanh toán “Tiền thuê xe sẽ được thanh toán trong
vòng 45 ngày”. Công ty Cổ phần X đã không thanh toán cho Công ty TNHH H (Việt
Nam) các hóa đơn dưới đây:
STT
SỐ HOÁ ĐƠN
NGÀY HOÁ ĐƠN
NGÀY ĐẾN HẠN
THANH TOÁN
SỐ TIỀN
1
1C23TBD-6213
31/08/2023
30/10/2023
83.264.026
2
1C23TBD-6212
31/08/2023
30/10/2023
79.920.000
3
1C23TBD-6211
31/08/2023
30/10/2023
21.060.000
3
4
1C23TBD-7097
30/09/2023
29/11/2023
87.048.000
5
1C23TBD-7087
30/09/2023
29/11/2023
79.920.000
6
1C23TBD-7086
30/09/2023
29/11/2023
21.060.000
7
1C23TBD-7904
31/10/2023
30/12/2023
79.920.000
8
1C23TBD-7903
31/10/2023
30/12/2023
21.060.000
9
1C23TBD-7905
31/10/2023
30/12/2023
87.048.000
10
1C23TBD-8877
30/11/2023
29/01/2024
21.060.000
11
1C23TBD-8878
30/11/2023
29/01/2024
79.920.000
12
1C23TBD-8879
30/11/2023
29/01/2024
87.048.000
13
1C23TBD-9952
30/12/2023
28/02/2024
87.048.000
14
1C23TBD-9951
30/12/2023
28/02/2024
79.920.000
15
1C23TBD-9950
30/12/2023
28/02/2024
21.060.000
16
1C24TBD-821
31/01/2024
31/03/2024
21.060.000
17
1C24TBD-776
31/01/2024
31/03/2024
79.920.000
18
1C24TBD-822
31/01/2024
31/03/2024
87.048.000
19
1C24TBD-1312
29/02/2024
29/04/2024
21.060.000
20
1C24TBD-1311
29/02/2024
29/04/2024
79.920.000
21
1C24TBD-1313
29/02/2024
29/04/2024
51.732.000
22
1C24TBD2368
30/03/2024
29/05/2024
49.902.968
23
1C24TBD2350
30/03/2024
29/05/2024
79.920.000
24
1C24TBD2351
30/03/2024
29/05/2024
21.060.000
25
1C24TBD-3099
26/04/2024
25/06/2024
79.920.000
26
1C24TBD-3100
26/04/2024
25/06/2024
32.832.000
27
1C24TBD-3101
26/04/2024
25/06/2024
21.060.000
28
1C24TBD-3929
27/05/2024
26/07/2024
20.624.515
29
1C24TBD-3932
27/05/2024
26/07/2024
13.587.097
30
1C24TBD-3933
27/05/2024
26/07/2024
21.181.936
TỔNG CỘNG
1.617.184.542
Tính đến ngày 27/02/2025, Công ty TNHH H (Việt Nam) không nhận được
thanh toán nthỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy, Công ty Cổ phần X đã không
thực hiện đúng cam kết hợp đồng.
2. Đồng thời Công ty TNHH H (Việt Nam) yêu cầu lãi chậm trả do vi phạm hợp
đồng về thanh toán theo lãi suất đề nghị 10%/năm theo giá trị vi phạm hợp đồng, được
xác định từ thời điểm phải hoàn thành nghĩa vụ thanh toán đến thời điểm xét x
thẩm là: 162.600.773 đồng. Chi tiết như sau:
STT
SỐ HOÁ ĐƠN
NGÀY HOÁ
ĐƠN
NGÀY ĐẾN
HẠN
THANH
TOÁN
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
QUÁ
HẠN
SỐ TIẾN
LÃI
10%/NĂM
1
1C23TBD-6213
31/08/2023
30/10/2023
83.264.026
486
11.086.662
2
1C23TBD-6212
31/08/2023
30/10/2023
79.920.000
486
10.641.403
3
1C23TBD-6211
31/08/2023
30/10/2023
21.060.000
486
2.804.153
4
1C23TBD-7097
30/09/2023
29/11/2023
87.048.000
456
10.875.038
5
1C23TBD-7087
30/09/2023
29/11/2023
79.920.000
456
9.984.526
6
1C23TBD-7086
30/09/2023
29/11/2023
21.060.000
456
2.631.058
7
1C23TBD-7904
31/10/2023
30/12/2023
79.920.000
425
9.305.753
8
1C23TBD-7903
31/10/2023
30/12/2023
21.060.000
425
2.452.192
9
1C23TBD-7905
31/10/2023
30/12/2023
87.048.000
425
10.135.726
4
10
1C23TBD-8877
30/11/2023
29/01/2024
21.060.000
395
2.279.096
11
1C23TBD-8878
30/11/2023
29/01/2024
79.920.000
395
8.648.877
12
1C23TBD-8879
30/11/2023
29/01/2024
87.048.000
395
9.420.263
13
1C23TBD-9952
30/12/2023
28/02/2024
87.048.000
365
8.704.800
14
1C23TBD-9951
30/12/2023
28/02/2024
79.920.000
365
7.992.000
15
1C23TBD-9950
30/12/2023
28/02/2024
21.060.000
365
2.106.000
16
1C24TBD-821
31/01/2024
31/03/2024
21.060.000
333
1.921.364
17
1C24TBD-776
31/01/2024
31/03/2024
79.920.000
333
7.291.332
18
1C24TBD-822
31/01/2024
31/03/2024
87.048.000
333
7.941.639
19
1C24TBD-1312
29/02/2024
29/04/2024
21.060.000
304
1.754.038
20
1C24TBD-1311
29/02/2024
29/04/2024
79.920.000
304
6.656.351
21
1C24TBD-1313
29/02/2024
29/04/2024
51.732.000
304
4.308.638
22
1C24TBD2368
30/03/2024
29/05/2024
49.902.968
274
3.746.141
23
1C24TBD2350
30/03/2024
29/05/2024
79.920.000
274
5.999.474
24
1C24TBD2351
30/03/2024
29/05/2024
21.060.000
274
1.580.942
25
1C24TBD-3099
26/04/2024
25/06/2024
79.920.000
247
5.408.285
26
1C24TBD-3100
26/04/2024
25/06/2024
32.832.000
247
2.221.782
27
1C24TBD-3101
26/04/2024
25/06/2024
21.060.000
247
1.425.156
28
1C24TBD-3929
27/05/2024
26/07/2024
20.624.515
216
1.220.519
29
1C24TBD-3932
27/05/2024
26/07/2024
13.587.097
216
804.058
30
1C24TBD-3933
27/05/2024
26/07/2024
21.181.936
216
1.253.506
TỔNG CỘNG
1,617,184,542
162,600,773
Nay, Công ty TNHH H (Việt Nam) yêu cầu: Buộc Công ty Cổ phần X phải thanh
toán cho Công ty TNHH H (Việt nam) số tiền thuê xe còn thiếu là 1.617.184.542 đồng
và tiền lãi chậm thanh toán tính đến ngày 27/02/2025 là 162.600.773 đồng.
[2] Quá trình giải quyết vụ án, phía bị đơn Công ty Cổ phần X không đến Tòa án
nhân dân thành phố ThDầu Một m việc, không gửi văn bản ghi ý kiến cho Tòa án,
vì vậy Tòa án không thể ghi nhận ý kiến của Công ty Cổ phần X được.
Tại phiên tòa;
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty TNHH H (Việt Nam) vẫn
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Buộc Công ty Cphần X phải thanh
toán cho Công ty TNHH H số tiền thuê xe n thiếu 1.617.184.542 đồng tiền lãi
phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán tính đến ngày xét xử thẩm (ngày
27/02/2025) với mức lãi suất 10%/năm, với số tiền lãi 162.600.773 đồng. Đồng
thời có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Người đại diện hợp pháp của bị đơn vắng mặt không có lý do.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
+ Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã xác
định đúng quan hệ Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản” theo quy định tại khoản 1 Điều
30 của Bộ luật Tố tụng dân sự; thụ giải quyết đúng thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vụ án được thụ ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử đúng thời hạn theo
điểm a khoản 1 Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều
203 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
Trình tự thụ lý, việc xác minh, thu thập giao nhận chứng cứ, các văn bản tố
tụng đầy đủ đúng trình tự theo quy định của pháp luật.
+ Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư tại phiên tòa: Hội đồng
xét xửThư phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
về việc phiên tòa sơ thẩm;
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng n strong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án: Nhận thấy, phía nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ quyền nghĩa vụ ttụng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng n sự; riêng bị đơn không thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định. Tại phiên toà lần thứ hai, nguyên đơn có đơn
đề nghị giải quyết vắng mặt, bị đơn vắng mặt không do nên Tòa án xét xử vắng
mặt tất cả những người tham gia tố tụng đúng theo quy định tại Điều 227, Điều 238
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục gì thêm.
+ Về việc giải quyết ván: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ
án đã được thẩm tra tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kiện các ngày 12 tháng 11 m
2024, Công ty TNHH H (Việt Nam) (sau đây gọi tắt là Công ty H) yêu cầu Công ty Cổ
phần X (sau đây gọi tắt Công ty X) phải trả cho Công ty H số tiền thuê xe còn thiếu
là: 1.617.184.542 đồng và tiền lãi chậm thanh toán tiền thuê xe tính đến ngày xét xử sơ
thẩm (ngày 27/02/2025) với mức lãi suất là 10%/năm, với số tiền là 162.600.773 đồng;
tổng cộng là: 1.779.785.315 đồng nên đây vụ án Tranh chấp hợp đồng thuê tài
sảntheo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật Thương mại; Điều 472 của Bộ luật
Dân sự.
[1.2] V thm quyn: Ti thời điểm th lý, Công ty X tr s ti thành phố T,
tỉnh Bình Dương nên căn cứ vào khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
[1.3] V s tham gia phiên tòa của đương s: Tại phiên tòa, vắng mặt người đại
din hợp pháp của nguyên đơn, đơn đề ngh gii quyết vng mt; vng mặt người
đại din hợp pháp của b đơn không do mặc đã được Tòa án triệu tp hp l
đến tham gia phiên tòa lần th hai. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều 238 ca B
lut T tng dân sự, Tòa án vn tiến hành xét x để gii quyết v án vắng mt tt c
những người tham gia t tng.
[2] Nhn thy, vào các ngày 25/8, 15/12/2020 ngày 29/01/2021, gia Công ty
H Công ty X kết các hợp đồng thuê xe số RCON036-2020, RCON060-2020
và RCON006-2021-UMW/HOANGSINH. Theo đó, Công ty X thuê của Công ty H 18
xe nâng điện và 02 bình điện dự phòng (theo thông số chi tiết được các bên thoả thuận
trong các Hợp đồng); thời hạn thuê là 03 năm; số tiền thuê theo từng hợp đồng lần lượt
188.430.000 đồng/tháng, 81.400.000 đồng/tháng 42.900.000 đồng/tháng, đã bao
gồm VAT 10% (Thuế GTGT tự động điều chỉnh theo Luật thuế Việt Nam tại thời
điểm xuất hóa đơn); ngoài ra, các bên còn thoả thuận về giao nhận tài sản thuê
6
phương thức thanh toán. Các Hợp đồng trên được chi phối bởi các Gia hạn lần 01 ngày
15/12/2023; Gia hạn lần 02 ngày 15/3/2024; Phụ lục 01 hợp đồng RCON060-2020-
HOANGSINH ngày 20/01/2021 Phụ lục 01 hợp đồng RCON006-2021-
UMW/HOANGSINH ký ngày 25/02/2021. Các hợp đồng thuê, các Gia hạn và các Phụ
lục được người đại diện hợp pháp của các bên tự nguyện giao kết, mục đích nội
dung không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội; đối tượng của
hợp đồng không thuộc trường hợp không thực hiện được nên các Hợp đồng thuê, các
Gia hạn và các Phụ lục đã giá trị thi hành đối với các bên theo quy định tại Điều
117, 406 và 408 của Bộ luật Dân sự.
[3] Đối với yêu cầu của nguyên đơn về số tiền thuê tài sản còn thiếu
1.617.184.542 đồng, xét thấy: Thực hiện các các Hợp đồng thuê xe số RCON036-
2020, RCON060-2020 RCON006-2021-UMW/HOANGSINH đã giữa các bên
vào các ngày 25/8, 15/12/2020 ngày 29/01/2021; các Gia hạn các Phụ lục m
theo thì từ ngày 06/01/2020 đến ngày 23/3/2021, từ ngày 06/01 đến ngày 01/3/2021
từ ngày 23/6/2021 đến ngày 14/6/2022, Công ty H đã bàn giao các xe thiết bị cho
Công ty X đúng theo thoả thuận giữa các bên tại mục 1.2 Điều 1 của các Hợp đồng
(BL30-41; 50-53 60-62). Theo mục 2 Điều 2 của các Hợp đồng thuê xe đã về
Phương thức thanh toán thì “Hoá đơn thuê xe sẽ được xuất cho Bên B vào ngày cuối
cùng của mỗi tháng. Tiền thuê xe sẽ được thanh toán trong vòng 45 ngày sau khi bên
B nhận được hoá đơn tài chính bản gốc hợp lệ và phiếu đề nghị thanh toán của bên A”.
Từ ngày 31/8/2023 đến ngày 27/5/2024, Công ty H đã xuất 30 hoá đơn GTGT (BL67-
96) đã gửi cho Công ty X, với tổng số tiền của các hoá đơn nêu trên
1.617.184.542 đồng, cụ thể:
STT
SỐ HOÁ ĐƠN
NGÀY HOÁ ĐƠN
NGÀY ĐẾN HẠN
THANH TOÁN
SỐ TIỀN
1
1C23TBD-6213
31/08/2023
30/10/2023
83.264.026
2
1C23TBD-6212
31/08/2023
30/10/2023
79.920.000
3
1C23TBD-6211
31/08/2023
30/10/2023
21.060.000
4
1C23TBD-7097
30/09/2023
29/11/2023
87.048.000
5
1C23TBD-7087
30/09/2023
29/11/2023
79.920.000
6
1C23TBD-7086
30/09/2023
29/11/2023
21.060.000
7
1C23TBD-7904
31/10/2023
30/12/2023
79.920.000
8
1C23TBD-7903
31/10/2023
30/12/2023
21.060.000
9
1C23TBD-7905
31/10/2023
30/12/2023
87.048.000
10
1C23TBD-8877
30/11/2023
29/01/2024
21.060.000
11
1C23TBD-8878
30/11/2023
29/01/2024
79.920.000
12
1C23TBD-8879
30/11/2023
29/01/2024
87.048.000
13
1C23TBD-9952
30/12/2023
28/02/2024
87.048.000
14
1C23TBD-9951
30/12/2023
28/02/2024
79.920.000
15
1C23TBD-9950
30/12/2023
28/02/2024
21.060.000
16
1C24TBD-821
31/01/2024
31/03/2024
21.060.000
17
1C24TBD-776
31/01/2024
31/03/2024
79.920.000
18
1C24TBD-822
31/01/2024
31/03/2024
87.048.000
19
1C24TBD-1312
29/02/2024
29/04/2024
21.060.000
20
1C24TBD-1311
29/02/2024
29/04/2024
79.920.000
21
1C24TBD-1313
29/02/2024
29/04/2024
51.732.000
22
1C24TBD2368
30/03/2024
29/05/2024
49.902.968
23
1C24TBD2350
30/03/2024
29/05/2024
79.920.000
7
24
1C24TBD2351
30/03/2024
29/05/2024
21.060.000
25
1C24TBD-3099
26/04/2024
25/06/2024
79.920.000
26
1C24TBD-3100
26/04/2024
25/06/2024
32.832.000
27
1C24TBD-3101
26/04/2024
25/06/2024
21.060.000
28
1C24TBD-3929
27/05/2024
26/07/2024
20.624.515
29
1C24TBD-3932
27/05/2024
26/07/2024
13.587.097
30
1C24TBD-3933
27/05/2024
26/07/2024
21.181.936
TỔNG CỘNG
1.617.184.542
Theo phía Công ty H thì sau khi Công ty X không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
nên đến tháng 5/2024 thì Công ty H đã thu hồi toàn bộ xe đã cho Công ty X thuê về;
đồng thời o các ngày 24/7/2023, ngày 09/10/2024, phía Công ty H đã Thông báo
nhắc nợ nhưng đến nay phía Công ty X không thực hiện nghĩa vtrả nợ của mình.
Tính đến ngày 27/02/2025, Công ty H không nhận được thanh toán như thỏa thuận
trong hợp đồng từ Công ty X; trong hồ sơ vụ án, không tài liệu, chứng cứ nào thể
hiện Công ty X đã trả một phần hay toàn bộ số tiền thuê xe cho Công ty H kể từ khi
xuất hoá đơn vào tháng 8/2023. Do đó, buộc Công ty X phải trả cho Công ty H số tiền
thuê xe còn thiếu là 1.617.184.542 đồng nên yêu cầu của Công ty H được chấp nhận.
[4] Đối với yêu cầu về tiền lãi 10%/năm trên số tiền còn thiếu tính đến ngày
xét xử sơ thẩm là 162.600.773 đồng, xét thấy:
Theo mục 2 Điều 2 của các Hợp đồng thuê xe đã về Phương thức thanh toán
thì T thuê xe sẽ được thanh toán trong vòng 45 ngày sau khi bên B nhận được hoá đơn
tài chính bản gốc, nên từ ngày thứ 46 thì Công ty X phải chịu tiền lãi chậm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán trên số tiền thxe phải trả, tuy nhiên Công ty UMW chỉ tính lãi
sau 60 ngày sau khi n B nhận được hoá đơn tài chính bản gốc nên được chấp nhận
theo quy định tại Điều 481 của Bộ luật Dân sự; đối với yêu cầu lãi suất chậm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán 10%/năm phù hợp với Điều 357 468 của Bộ luật Dân sự
nên được chấp nhận. Cần buộc Công ty X phải trả cho Công ty H số tiền lãi phát sinh
là:
STT
SỐ HOÁ ĐƠN
NGÀY HOÁ
ĐƠN
NGÀY ĐẾN
HẠN
THANH
TOÁN
SỐ TIỀN
SỐ
NGÀY
QUÁ
HẠN
SỐ TIẾN
LÃI
10%/NĂM
1
1C23TBD-6213
31/08/2023
30/10/2023
83.264.026
486
11.086.662
2
1C23TBD-6212
31/08/2023
30/10/2023
79.920.000
486
10.641.403
3
1C23TBD-6211
31/08/2023
30/10/2023
21.060.000
486
2.804.153
4
1C23TBD-7097
30/09/2023
29/11/2023
87.048.000
456
10.875.038
5
1C23TBD-7087
30/09/2023
29/11/2023
79.920.000
456
9.984.526
6
1C23TBD-7086
30/09/2023
29/11/2023
21.060.000
456
2.631.058
7
1C23TBD-7904
31/10/2023
30/12/2023
79.920.000
425
9.305.753
8
1C23TBD-7903
31/10/2023
30/12/2023
21.060.000
425
2.452.192
9
1C23TBD-7905
31/10/2023
30/12/2023
87.048.000
425
10.135.726
10
1C23TBD-8877
30/11/2023
29/01/2024
21.060.000
395
2.279.096
11
1C23TBD-8878
30/11/2023
29/01/2024
79.920.000
395
8.648.877
12
1C23TBD-8879
30/11/2023
29/01/2024
87.048.000
395
9.420.263
13
1C23TBD-9952
30/12/2023
28/02/2024
87.048.000
365
8.704.800
14
1C23TBD-9951
30/12/2023
28/02/2024
79.920.000
365
7.992.000
15
1C23TBD-9950
30/12/2023
28/02/2024
21.060.000
365
2.106.000
16
1C24TBD-821
31/01/2024
31/03/2024
21.060.000
333
1.921.364
8
17
1C24TBD-776
31/01/2024
31/03/2024
79.920.000
333
7.291.332
18
1C24TBD-822
31/01/2024
31/03/2024
87.048.000
333
7.941.639
19
1C24TBD-1312
29/02/2024
29/04/2024
21.060.000
304
1.754.038
20
1C24TBD-1311
29/02/2024
29/04/2024
79.920.000
304
6.656.351
21
1C24TBD-1313
29/02/2024
29/04/2024
51.732.000
304
4.308.638
22
1C24TBD2368
30/03/2024
29/05/2024
49.902.968
274
3.746.141
23
1C24TBD2350
30/03/2024
29/05/2024
79.920.000
274
5.999.474
24
1C24TBD2351
30/03/2024
29/05/2024
21.060.000
274
1.580.942
25
1C24TBD-3099
26/04/2024
25/06/2024
79.920.000
247
5.408.285
26
1C24TBD-3100
26/04/2024
25/06/2024
32.832.000
247
2.221.782
27
1C24TBD-3101
26/04/2024
25/06/2024
21.060.000
247
1.425.156
28
1C24TBD-3929
27/05/2024
26/07/2024
20.624.515
216
1.220.519
29
1C24TBD-3932
27/05/2024
26/07/2024
13.587.097
216
804.058
30
1C24TBD-3933
27/05/2024
26/07/2024
21.181.936
216
1.253.506
TỔNG CỘNG
1,617,184,542
162,600,773
[5] Tổng cộng, buộc Công ty X phải trả cho Công ty H số tiền thuê xe còn thiếu
và lãi phát sinh là 1.779.785.315 đồng.
[6] Tại Tòa, quan điểm giải quyết vụ án của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân
dân thành phố Thủ Dầu Một là có cơ sở.
[7] Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
- Công ty X phải chịu trên số tiền phải trả cho Công ty H (số tiền
1.779.785.315 đồng), với số tiền án phí cụ thể là:
36.000.000 đồng (của số tiền 800.000.000 đồng) + 3% x 979.785.315 đồng (số
tiền vượt quá 800.000.000 đồng) = 65.393.600 đồng.
- Công ty H không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; các
Điều 147, 227, 238, 266, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các khoản 3 Điều 4 của Luật Thương mại; các Điều 472, 357 và 468 của
Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH H (Việt Nam)
về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản” với bị đơn là Công ty Cổ phần X.
1.1. Buộc Công ty Cổ phần X phải trả cho Công ty TNHH H (Việt Nam) số tiền
thuê xe còn thiếu i phát sinh 1.779.785.315đ (một tỷ, bảy trăm bảy mươi chín
triệu, bảy trăm tám mươi lăm nghìn, ba trăm mười lăm đồng).
9
1.2. Kể từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ Luật Dân
sự.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
2.1. Công ty Cphần X phải chịu số tiền 65.393.600đ (sáu mươi lăm triệu, ba
trăm chín mươi ba nghìn, sáu trăm đồng).
2.2. Công ty TNHH H (Việt Nam) không phải chịu; Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương hoàn trả cho Công ty TNHH H (Việt Nam)
số tiền tạm ứng án phí đã nộp 31.899.000đ (ba mươi mốt triệu, tám trăm chín mươi
chín nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008615 ngày
27/11/2024.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành
án dân sự thì người được thi nh án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án
dân sự.
4. Các đương sự được quyền kháng cáoBản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được Bản án hoặc ngày Bản án được niêm yết công khai theo quy định./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP.TDM;
- Chi cục THADS TP.Thủ Dầu Một;
- CCTHADS TP.Thủ Dầu Một;
- Các đương sự;
- Lưu HS, Tòa.
TM. HỘI ÐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Nguyễn Thế Vọng
Tải về
Bản án số 04/2025/KDTM-ST Bản án số 04/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/KDTM-ST Bản án số 04/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất