Bản án số 257/2025/KDTM-ST ngày 17/03/2025 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 257/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 257/2025/KDTM-ST ngày 17/03/2025 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Thạnh (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 257/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/03/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty A yêu cầu Tòa án buộc Công ty B thanh toán số tiền còn nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 257/2025/KDTM-ST
Ngày: 17 - 3 - 2025
V/v tranh chấp về hợp đồng mua
bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Linh Phượng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Vui
2. Bà Nguyễn Thị Bính Thân
- Thư phiên a: Nguyễn Mỹ Linh, Thư ký Tòa án nhân dân
quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh tham gia phiên
tòa: Bà Vũ Thị Giang - Kiểm sát viên
Ngày 17 tháng 3 năm 2025, tại Phòng xán của Tòa án nhân dân quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ
số: 0588/2024/TLST-KDTM ngày 25 tháng 3 năm 2024, tranh chấp về hợp
đồng mua bán ng hóa, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số:
42/2025/QĐXXST-KDTM ngày 19 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn Công ty Cổ phần A; địa chỉ trụ sở: đường C, phường
D, thành phố E, Thành phố Hồ Chí Minh; Người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn là ông N - đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền số:
1731/UQ-MK ngày 21 tháng 12 năm 2023); địa chỉ: đường C, phường D,
thành phố E, Thành phố Hồ Chí Minh, (có đơn đề nghị vắng mặt);
2. Bị đơn Công ty Cổ phần B; địa chỉ trụ sở: đường F, Phường H,
quận G, Thành phố Hồ Chí Minh; Người đại diện hợp pháp của bị đơn là
T - đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền số: 308/2024/UQ-NDC ngày 30
tháng 8 năm 2024); địa chỉ: đường L, phường T, thành phố Q, Thành phố Hồ
Chí Minh, (vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 12 năm 2023 trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày yêu
cầu: Ngày 09 tháng 9 năm 2020, Công ty Cổ phần X nay Công ty Cổ phần
B (viết tắt công ty B ) Công ty Cổ phần A (viết tắt công ty A) đã kết
hợp đồng mua bán số 07/2020/HĐMB/39CONS-CC1/GSW về việc cung cấp
tông và dịch vụ phục vụ cho công trình: Dự án Gem Skyworld, Long Đức,
Long Thành, Đồng Nai với tổng giá trị thành tiền là 2.399.375.000 đồng.
Qúa trình thực hiện hợp đồng, tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2023,
Công ty B còn nsố tiền 654.976.500 đồng. Ngày 25 tháng 11 năm 2024,
Công ty B đã thanh toán 100.000.000 đồng, do vậy số nợ còn lại
554.976.500 đồng. Nay Công ty A yêu cầu Công ty B trả số tiền nêu trên
tiền lãi chậm thanh toán tính từ ngày 07 tháng 7 năm 2023 đến nay với mức
lãi suất là 9%/năm là 98.667.613 đồng, tổng cộng Công ty B phải trả số tiền
653.534.113 đồng.
Bị đơn do T đại diện theo ủy quyền trình bày: Công ty B thừa
nhận số nợ gốc chưa thanh toán theo hợp đồng mua bán số
07/2020/HĐMB/39CONS-CC1/GSW ngày 09 tháng 9 năm 2020 như đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày, tuy nhiên hiện nay công ty chưa
khả năng trả nợ do gặp nhiều khó khăn về tài chính.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh phát biểu:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Thẩm phán thực hiện
đúng nội dung quy định tại Điều 48 của Bộ luật tố tụng dân sự; việc tuân theo
pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư tại phiên tòa đúng quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự về việc xét xử thẩm vụ án; việc tuân theo pháp luật của
người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn thực hiện đúng c quy định tại
Điều 70, Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự; bđơn chưa thực hiện đúng các quy
định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự; đối với những người tham
gia tố tụng khác: Người đại diện đã thực hiện đúng quy định tại các điều 85,
86 và 234 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ điều 24, 50, 55, 292, 306, 319 Luật thương
mại 2005, Điều 11 Ngh quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm
2019, đề nghị Hội đồng xét xử:
- Chấp nhận u cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn thanh toán số tiền
653.534.113 đồng, trong đó nợ gốc là 554.976.500 đồng và lãi chậm thanh tn
l2 98.557.613 đồng.
- Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Ngh
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, đương sự phải chịu án phí có giá ngạch tương ứng.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đơn đnghị Tòa án xét xử
vắng mặt; đại diện theo ủy quyền của bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng. Căn cứ điểm b
khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật ttụng dân sự, Tòa án tiến
hành xét xử v án theo quy định pháp luật.
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quan hệ tranh chấp trong vụ án tranh chấp về hợp đồng mua bán
hàng hóa. Căn cứ khoản 1 Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự, đây loại vụ
việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[3] Về yêu cầu của đương sự:
[3.1] Về nợ gốc:
Căn cứ hợp đồng mua bán số: 07/2020/HĐMB/39CONS-CC1/GSW
ngày 09 tháng 9 năm 2020, Hội đồng xét xử sở xác định giữa nguyên
đơn và bị đơn đã thực hiện việc mua bán bê tông và cung cấp dịch vụ phục vụ
cho công trình: Dự án Gem Skyworld, Long Đức, Long Thành, Đồng Nai. Tại
biên bản đối chiếu công nợ ngày 07 tháng 7 năm 2023, bị đơn xác nhận tính
đến ngày 30 tháng 6 năm 2023 còn nnguyên đơn số tiền 654.976.500 đồng,
quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn xác định
ngày 25 tháng 11 năm 2024 bị đơn đã thanh toán số tiền 100.000.000 đồng, số
tiền còn lại là 554.976.500 đồng đến nay bị đơn vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ
thanh toán. Do vậy, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả stiền nêu trên
sở, phù hợp với quy định tại Điều 50 Luật Thương mại, nên được chấp
nhận.
[3.2] Về tiền lãi:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi tính
từ ngày 7 tháng 7 năm 2023 ngày các bên đối chiếu xác nhận công nợ
thay tính từ ngày xác nhận công nợ là ngày 30 tháng 6 năm 2023 đến ngày
Tòa án xét xử, theo lãi suất 9%/năm, tương đương 0,75%/tháng với số tiền
98.557.613 đồng theo bảng tính lãi do nguyên đơn cung cấp phù hợp
thỏa thuận của đôi bên được quy định tại khoản 4.2 Điều 4 hợp đồng mua bán
số: 07/2020/HĐMB/39CONS-CC1/GSW ngày 09 tháng 9 năm 2020 và có lợi
cho bị đơn, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Như vậy, bị đơn phải trả cho nguyên đơn là: 554.976.500 đồng +
98.557.613 đồng = 653.534.113 đồng.
4
K t ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy
định của pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
[4] Về án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm:
Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh, thương mại sơ thẩm theo quy định tại
Điều 147 Bộ luật Tố tụng n sự, Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016, cụ thể: 20.000.000 đồng +
4% (653.534.113 đồng 400.000.000 đồng) = 30.141.365 đồng.
Nguyên đơn không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 50 Luật Thương mại; nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí lệ phí Tòa án; các điều 6, 7, 9, 30 của Luật Thi hành án dân sự; khoản
1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là Công ty Cổ phần A;
Buộc Công ty Cổ phần B phải trả số tiền n: 653.534.113 (sáu trăm
năm mươi ba triệu, năm trăm ba ơi bốn ngàn, một trăm mười ba) đồng
theo hợp đồng mua bán số 07/2020/HĐMB/39CONS-CC1/GSW ngày 09
tháng 9 năm 2020, trong đó tiền nợ gốc: 554.976.500 đồng, tiền lãi
98.557.613 đồng, làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
K t ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của stiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy
định của pháp luật theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
2. Về án phí kinh doanh, thương mại thẩm: Công ty Cổ phần B phải
nộp số tiền 30.141.365 (ba ơi triệu, một trăm bốn mươi mốt ngàn, ba trăm
u mươi lăm ) đồng;
Công ty Cổ phần A không phải chịu án phí thẩm, được hoàn lại số
tiền tạm ứng án phí thẩm đã nộp 20.241.000 (hai ơi triệu, hai trăm
bốn mươi mốt ngàn) đồng, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
5
0018881 ngày 22 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân squận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự, được bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án
dân sự năm 2014, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự Điều 7a, 7b Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Thi hành án dân sự năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND Q. Bình Thạnh;
- Chi cục THADS Q. Bình Thạnh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Linh Phượng
Tải về
Bản án số 257/2025/KDTM-ST Bản án số 257/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 257/2025/KDTM-ST Bản án số 257/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất