Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 14/01/2025 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 14/01/2025 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thanh Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THANH HÓA
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hạnh phúc
Bản án số: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14/01/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂ DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm phán - Ch tọa phiên tòa: Bà Trương Thị Qunh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Văn Lun
2. Th Oanh
- Thư phiên tòa: Li Th Minh Hng - Thư Tòa án nhân dân thành
ph Thanh Hóa.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Thanh Hóa tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Th - Kiểm sát viên
Ngày 14 tháng 01 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân thành ph Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa xét xử ng khai v án hôn nhân gia đình th số: 43/2024/TLST
- HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2024 v vic “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly
hôntheo quyết định đưa vụ án ra xét x s 13/2024/QĐXX ngày 20 tháng 12 năm
2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ch Th T - Sinh năm 1993
B đơn: Anh Lê Bá H - Sinh năm 1994
Cùng địa ch: Ph V, phưng Q, thành phố Thanh Hóa, tnh Thanh Hóa.
Tại phiên tòa mt nguyên đơn, vng mt b đơn (không do)
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án chị Thị
T trình bày:
Về hôn nhân: Chị anh H kết hôn với nhau năm 2014 trên sở tự
nguyện, đăng kết hôn tại UBND phường Q, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa. Sau khi kết n anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm
sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Mặt khác anh H thường
xuyên ghen tuông cớ rồi chửi bới xúc phạm chị. Mâu thuẫn của vợ chồng cũng
2
được hai bên gia đình khuyên bảo, cũng như vợ chồng nhiều ln ngồi lại để giải
quyết mâu thuẫn nhưng không kết quả, ngày càng trầm trọng hơn. Kể từ
tháng 10/2024 đến nay chị anh H đã sống ly thân, không ai còn quan tâm chăm
sóc đến ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng thật sự không còn, ch đề nghị Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.
Về con chung: Anh ch một con chung là cháu Tuấn Đ sinh ngày
12/01/2015. Hiện nay cháu Đ đang với chị, bản thân chị công việc thu nhập
ổn định khoảng 10.000.000 đồng/tháng, nên chị đảm bảo được việc chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu Đ. vậy, ly hôn chị đề nghị Tòa án giao cháu Đ cho chị trực tiếp nuôi
dưỡng, không yêu cầu anh H pH cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống Đ hợp lcác n bản tố tụng:
Thông báo về việc thvụ án, giấy triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc
giao nộp chứng cứ hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn
phiên tòa cho anh H theo quy định của pháp luật nhưng anh H không đến Tòa
án theo giấy triệu tập.
Tại bản tự khai ngày 02/12/2024 cháu Tuấn Đ nguyện vọng được
với mẹ.
Thu thập chứng cứ tại địa phương thể hiện: Anh H chị Lê Thị T kết
hôn với nhau năm 2015 chung sống với nhau tại địa phương. Quá trình vợ chồng
chung sống có phát sinh mâu thuẫn, cãi nhau, nhưng nguyên nhân như thế nào
thì địa phương không nắm được. Nhưng địa phương được biết vchồng anh H
chị T đã sống ly thân, chT không còn địa phương, còn anh H vẫn nhà. Về con:
Anh H chị T một con chung cháu Tuấn Đ sinh ngày 12/01/2015.
Về tài sản công nợ của anh chđịa phương không nắm được. Đề nghị Tòa án căn
cứ pháp luật giải quyết.
Tại phiên tòa vắng mặt anh H. Chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
không bổ sung thêm nội dung nào khác.
Đại diện VKS phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội
đồng xét xử, thư ký, nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Bđơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên đề nghị
Tòa án căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS để t xử. Về yêu cầu khởi
kiện: đnghị HĐXX căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân
gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Thị T khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết việc
ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, quan hệ tranh chấp về hôn nhân gia
đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 B luật ttụng dân sự. Bị đơn anh H
có địa chỉ tại thành phố Thanh Hóa, nên Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa th
giải quyết đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn anh H đã được Tòa án tống Đ hợp lệ các văn bản t tụng.
Nhưng tại phiên tòa vắng mặt anh H nên HĐXX n cứ vào điểm b khoản 2 Điều
227 BLTTDS để xét xử.
[2] Về hôn nhân: Chị Thị T anh H kết hôn với nhau đăng
kết hôn tại UBND phường Q, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa là hôn nhân
hợp pháp.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T thấy rằng: hôn nhân muốn tồn tại trước hết
vợ chồng pH thương yêu, tin tưởng trách nhiệm với nhau, cùng nhau xây
dựng kinh tế, hạnh phúc gia đình. Qua xem xét lời khai của ch T, cung cấp của
chính quyền địa phương nơi chị T, anh H sinh sống thể hiện: vợ chồng chị T anh H
mâu thuẫn đã kéo dài, mặc được gia đình khuyên bảo nhiều lần nhưng không
kết quả, vợ chồng đã sống ly thân nhau không ai quan tâm đến ai. Sau khi thụ vụ
án đến thời điểm này, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình nhưng anh H đã không đến Tòa án để làm việc, điều đó
cho thấy anh H không có ý thức níu kéo hạnh phúc gia đình mặc nhiên để chị T
đơn phương xin ly hôn. Do vậy, XX đủ cơ sở xác định tình trạng mâu thuẫn
giữa chị T, anh H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không Đ được. Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật n nhân gia
đình chấp nhận yêu cầu của chị T, xử cho chị được ly hôn anh Lê Bá H.
[3] Về con chung: Anh chị một con chung tên Lê Bá Tuấn Đ sinh ngày
12/01/2015. Hiện nay cháu Đ đang với chị T, chị T có nghề nghiệp và thu nhập ổn
định, đảm bảo việc chăm sóc nuôi dạy cháu Đ về mọi mặt. Mặt khác, nguyện
vọng của cháu Đ được với chị T. Chị T cũng có nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Đ, không yêu cầu anh H cấp dưỡng tiền nuôi con. Do vậy, giao cháu Đ
cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không pH cấp dưỡng tiền nuôi con chung
phù hợp. Căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình
[4] Về tài sản, công nợ: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27, khoản 1.1
điều 1 phần I, mục A Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án
phí, lệ phí Tòa án, chị Lê Thị T pH chịu án phí ly hôn thẩm.
4
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều
39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27, khoản 1. 1 Điều 1 phần II, mục A Nghị Quyết
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Xử cho chị Thị T được ly hôn với anh Lê Bá H.
Về con chung: Công nhận cháu Bá Tuấn Đ sinh ngày 12/01/2015 là con
chung của chị Thị T anh H. Giao cháu Tuấn Đ cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng, anh H không pH cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh H có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.
V tài sản, công nợ: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.
Án phí: Chị T phải nộp 300.000đ án phí dân sự thẩm nhưng được trừ o
số tiền tạm ứng án phí 300.000đ chị đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0001765 ngày 16/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thanh Hóa
(chị T đã nộp đ tiền án phí).
Chị T quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh H có
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm
yết bản án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TPTH;
- THA DS TP.Thanh Hoá;
- UBND P. Q, Tp Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa;
- Lưu HS.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã )
Trương Thị Quỳnh
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
Lê Thị Oanh Lê Văn Luận Trương Thị Quỳnh
6
7
Nguyễn Văn Quý Nguyễn Hồng Vân Trương Thị Quỳnh
8
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Huệ Phạm Văn Hào
Nguyễn Thị Thưởng
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất