Bản án số 25/2025/KDTM-PT ngày 31/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về cung ứng dịch vụ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/KDTM-PT ngày 31/03/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về cung ứng dịch vụ
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 25/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Giữ nguyên Bản án sơ thẩm số 209/2024/KDTM-ST ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 25/2025/KDTM-PT
Ngày 31 tháng 3 năm 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Đinh Ngọc Thu Hương
Ông Đặng Văn Ý
Ông Vương Minh Tâm
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Châu Loan - Thư Tòa án nhân dân
cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025 tại trsở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 01/2025/TLPT-KDTM
ngày 06 tháng 01 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ”.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 209/2024/KDTM-ST ngày
22 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân Thành phố H Chí Minh bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 331/2025/QĐ-PT ngày
27 tháng 02 năm 2025; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH V2
Tr s: S A L, phường T, Qun G, Thành ph H Chí Minh;
Người đại din theo y quyn: Bà Nguyn Th T (có mt);
Địa ch: S A T H, Khu ph E, th trn V, huyn V, tỉnh Đồng Nai.
- B đơn: Công ty TNHH MTV V2
Tr s: D, KCN H (giai đon 2), H, huyn N, Thành ph H Chí Minh;
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Thành L (có mt);
Địa ch: S D Đường C T, Phường A, Qun A, Thành ph H Chí Minh;
Địa ch liên h: Lu B, s E đường N, Phường C, Qun C, Thành ph H
Chí Minh.
2
- Ni quyn lợi, nghĩa v liên quan: Công ty TNHH H (H.,L1) (vng
mt);
Địa ch: 3-1-6 M, Y, K, Nht Bn.
- Người kháng cáo: Bị đơn là ng ty TNHH MTV V2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm, ni dung v án được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kin ngày 19/12/2017 và nhng li khai ti Tòa án nhân dân
Thành ph H Chí Minh, người đại din theo y quyn của nguyên đơn trình bày:
Ngày 09/6/2016, Công ty TNHH MTV V2 (sau đây gọi V-pan) Công
ty TNHH V2 (sau đây gọi Konoike V1) đã Hợp đồng dch v s
KVLNFV09062016 v vic cung cp dch v giao nhn và vn chuyn hàng hoá
quc tế bằng đường bin cho hàng hoá xut khu.
Thc hin theo hợp đồng, Konoike V1 đã cung cấp dch v giao nhn và vn
chuyn hàng hoá cho V-pan đúng tiến độ và đã gửi hoá đơn chi phí dịch v cùng
các chng t liên quan theo quy đnh tại điểm 2.1 khoản 2 Điu 2 Hợp đồng
dch v. Tuy nhiên, quá thi hn theo tho thun ti hợp đồng nhưng Công ty V3-
pan vẫn chưa thanh toán s tin còn n 775.163.868 đồng. Mặc dù nguyên đơn đã
nhiu ln yêu cu b đơn thanh toán nợ nhưng không nhận được bt k s hp tác
nào t phía b đơn.
Theo thông báo đ ngh thanh toán tin n quá hn s 001//2017/TB-KVL
ngày 04/11/2017, sau 15 ngày k t ngày b đơn nhận được thông báo này, nếu b
đơn không thc hiện nghĩa v thanh toán n thì b đơn phải tr lãi suất bản
theo mc lãi suất quy đnh ca Ngân hàng TMCP N1 cho s ngày chm thanh
toán. Căn c theo Phiếu báo phát thư số EX734366968VN ca dch v bưu chính
V4 thì b đơn đã nhận được thông báo đề ngh thanh toán tin n quá hn vào
ngày 09/11/2017. Do b đơn vi phạm hợp đồng nên nguyên đơn khởi kin buc b
đơn phải thanh toán s n gốc 775.163.868 đồng tin lãi chm thanh toán
617.509.759 đồng tm tính t ngày 09/11/2017 cho đến ngày xét x sơ thẩm
13/8/2024 vi mc lãi suất 10%/năm.
Người đại din theo y quyn ca b đơn trình bày:
Liên quan đến yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH V2 (Konoike Vina),
đòi Công ty TNHH MTV V2 (Công ty V3) phải thanh toán tiền cước phí vận tải
775.163.868 đồng lãi suất chậm thanh toán tính từ ngày 09/11/2017 đến nay,
phía bị đơn (Công ty V3) không đồng ý vì các lý do sau:
Trong hồ vụ án, ngoài Hợp đồng dịch vsố KVLNFV0902016 về việc
cung cấp dịch vụ và vận chuyển hàng hóa quốc tế ngày 09/06/2016 giữa nguyên
đơn bị đơn thì phía bị đơn cung cấp cho Tòa án bản Hợp đồng ủy thác nghiệp
vụ ký giữa Công ty V3 và Công ty H1., L1 (Công ty TNHH H) có giá trị 05 năm
kể từ ngày 01/04/2016 đến 31/03/2021.
3
Tại Điều 1 của bản Hợp đồng ủy thác nghiệp vụ này ghi : Công ty
TNHH H ủy thác nghiệp vụ cho Công ty V3 để:
+ Liên quan đến nhân sự: Tuyển dụng nhân viên...
+ Liên quan đến xuất nhập khẩu: Liên hệ đơn vị liên quan, lập chứng từ hải
quan, quản lý chứng từ.
tại Điều 5 của bản hợp đồng cũng ghi Công ty TNHH H sẽ thanh
toán các khoản phí, gồm:
+ Phí lao động: Tiền lương nhân viên...
+ Các phí khác: Giao thông, vận chuyển, gửi hàng...
Trên sđó, Công ty V3 hợp đồng lao động với hai nhân viên người
Việt Nam là: Trần Thị Lan N Đinh Lâm Quỳnh M. Đây hai nhân viên do
Công ty V3 tuyển dụng theo sự ủy thác nghiệp vụ của Công ty TNHH H. Hai nhân
viên này đã trực tiếp làm việc với nguyên đơn trong suốt khoảng thời gian từ tháng
9-10 năm 2016. Việc này thhiện qua các tđiện tử (email) phía nguyên
đơn đã nộp cho Tòa án. Qua các thư trao đổi email cho thấy nguyên đơn biết
đơn vị mà họ cung cấp dịch vụ chính là Công ty TNHH H và khi báo chi phí vận
tải tnguyên đơn cũng báo cho ng ty TNHH H chứ không phải báo cho bị đơn
(Công ty V3). Hiện nay, bà N, bà M đã nghỉ việc và bị đơn không cung cấp được
địa chỉ của họ.
Nay Tòa án đã thực hiện thủ tục ủy thác pháp đến Nhật Bản để triệu tập
Công ty TNHH H tham gia tố tụng nhưng không đạt kết quả Công ty TNHH H
không còn địa chỉ chuyển đi đâu không rõ. Do đó, căn cứ cho rằng
Công ty TNHH H trốn tránh trách nhiệm nên đề ngh Tòa án tiến hành giải quyết
vụ việc vắng mặt Công ty TNHH H.
Căn cứ diễn biến sự việc diễn ra trên thực tế, bị đơn đề nghị Tòa án xem xét
xác định người trách nhiệm trả số tiền cho phí cước vận chuyển 775.163.868
đồng cho nguyên đơn là Công ty TNHH H chứ không phải bị đơn, đồng thời bác
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn phải thanh toán số tiền cước phí
775.163.868 đồng nêu trên cho nguyên đơn.
Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 209/2024/KDTM-ST ngày 22
tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết
định:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH V2.
Buộc Công ty TNHH MTV V2 trả cho Công ty TNHH V2 số tiền nợ gốc
775.163.868 (bảy trăm bảy mươi lăm triệu mt trăm sáu mươi ba nghìn tám trăm
sáu ơi tám) đồng tiền lãi do chậm thanh toán 224.836.132 (hai trăm hai
mươi bốn triệu tám trăm ba mươi sáu nghìn một trăm ba ơi hai) đồng; tổng
cộng là 1.000.000.000 (một tỷ) đồng.
Trả một lần tại quan thi hành án thẩm quyền sau khi bản án hiệu lực
pháp luật.
4
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án cho đến khi
thi hành xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường
tại thời điểm thanh toán tương ứng thời gian chậm trả quy định tại Điều 306 Luật
Thương mại 2005.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án phí kinh doanh thương mại thẩm
và quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
Ngày 05/9/2024, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhận được đơn
kháng cáo của b đơn Công ty TNHH MTV V2.
Tại phiên tòa phúc thm,
Ông Nguyễn Thành L đại diện cho Công ty TNHH MTV V2 vẫn giữ nguyên
kháng cáo toàn bộ án sơ thẩm, đề nghị sửa án, người khởi kiện vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án.
Ông Nguyễn Thành L người đại diện theo ủy quyền của Công ty TNHH
MTV V2 trình bày:
Toà án cấp thẩm đánh giá chứng cứ không toàn diện. Ông đã cung cấp
hợp đồng uỷ thác nghiệp vụ. Về nội dung thì xem xét biên bản lục sự năm
2021, cả hai bên biết bản chất nên mỗi bên chịu tổn thất 50% do Công ty TNHH
H gây ra. Công ty TNHH MTV V2 chấp nhận trả 50% trên n gốc, làm tròn đồng
ý thanh toán số tiền 400.000.000 đồng một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
Nguyễn Thị T người đại diện theo ủy quyền của Công ty TNHH V2
trình bày:
Hợp đồng ủy thác thoả thuận của Công ty TNHH MTV V2 Công ty
TNHH H, không liên quan đến Công ty TNHH V2. Nguyên đơn không đồng
ý với bản lục sviệc đây bản photo, từ năm 2018 đã trao đổi nhiều lần
nhưng hai bên không đạt được sự thoả thuận. Biên bản không phải do người đại
diện theo pháp luật của nguyên đơn ký, người đại diện theo pháp luật của nguyên
đơn không thừa nhận nội dung này không biết nội dung này. Nguyên đơn
thể hiện thiện c, thương lượng nhiều lần nhưng bị đơn không đồng ý. Bảng tính
lãi và gốc trên 1,3 tỷ đồng, nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn thanh toán tổng cộng
01 tỷ đồng, rút một phần yêu cầu. Bị đơn không cung cấp được bản chính của bản
ký lục sự việc và không có thoả thuận 03 bên về việc chuyển giao nghĩa vụ.
Ông Nguyễn Thành L người đại diện theo ủy quyền của Công ty TNHH
MTV V2 trình bày:
Ông người cung cấp bản lục sự việc nên ông sẽ chịu trách nhiệm. Trong
biên bản thể hiện rõ các tình tiết và nội dung rằng các bên đềunbiết rõ thiệt
hại khi Công ty TNHH H bỏ trốn. Lỗi của bị đơn đã không đồng ý chịu 50%
thiệt hại ngay tđầu. Hợp đồng của nguyên đơn và bị đơn theo mẫu không
liên quan đến Công ty TNHH H. Bị đơn đồng ý trả cho nguyên đơn số tiền
400.000.000 đồng một lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
5
Nguyễn Thị T người đại diện theo ủy quyền của Công ty TNHH V2
trình bày:
Quá trình giải quyết, trước khi khởi kiện, trong quá trình khởi kiện, nguyên
đơn đã cố gắng làm việc với bị đơn để được trả tiền nhưng bị đơn không chịu trả.
Nguyên đơn đã cho bị đơn rất nhiều hội đthương lượng. Bị đơn hứa trả nhưng
không thực hiện, đề xuất số tiền trả không có thiện chí. Đề nghị Hội đồng xét xử
giữ nguyên bản án sơ thẩm. Nguyên đơn không đồng ý với bản ký lục sự việc và
hợp đồng ủy thác mà bị đơn cung cấp vì không có liên quan.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa Hội đồng xét xđã thực hiện đúng theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự tham gia ttụng chấp hành
đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Ngày 09/6/2016, Công ty TNHH MTV V2 và Công ty TNHH
V5 Hợp đồng dịch vụ số KVLNFV09062016 về dịch vụ giao nhận và vận chuyển
hàng hoá quốc tế bằng đường biển cho hàng xuất nhập khẩu. Điều kiện thanh toán
chuyển khoản sau 30 ngày kể từ ngày hoàn thành công việc. Trên thực tế, sau khi
hợp đồng, các bên đã thực hiện dịch vgiao nhận phát sinh các khoản
tiền nợ, tổng số hđơn nguyên đơn đã phát hành cho bđơn thanh toán 45 hoá
đơn với số tiền 775.163.868 đồng. Bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên
nguyên đơn yêu cầu trả nợ gốc và tiền lãi chậm thanh toán. Tại phiên toà sơ thẩm,
nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả nợ gốc 775.163.868 đồng, tiền lãi do chậm
thanh toán 224.836.132 đồng, tổng cộng là 1.000.000.000 đồng. Bị đơn
không đồng ý cho rằng bị đơn không trách nhiệm. Công ty TNHH H trách
nhiệm trả hoặc bị đơn nhận được tiền của Công ty TNHH H trả thì sẽ thanh toán
cho nguyên đơn. Theo mục 2.3 của hợp đồng dịch vụ năm 2016 thì Công ty TNHH
V2 vận chuyển hàng cho Công ty TNHH MTV V2, phí dịch vụ tính theo công
việc, chuyển khoản trong thời hạn 30 ngày. Trách nhiệm của Công ty TNHH MTV
V2 thanh toán đầy đủ cho Công ty TNHH V2. Do đó, Công ty TNHH MTV V2
phải trách nhiệm thanh toán đầy đủ cho Công ty TNHH V2 số tiền gốc
775.163.868 đồng. Toà án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn phù hợp. Nguyên đơn phải có trách nhiệm thanh toán cho bị đơn tổng cộng
là 1.000.000.000 đồng bao gồm nợ gốc 775.163.868 đồng tiền lãi do chậm thanh
toán là 224.836.132 đồng. Bản án thẩm khi giải quyết yêu cầu tiền lãi chậm
trả, nguyên đơn rút một phần yêu cầu về tiền lãi chậm thanh toán, yêu cầu bị đơn
phải thanh toán 224.836.132 đồng, Tòa án cấp sơ thẩm ghi nhận sự tự nguyện của
nguyên đơn về việc rút một phần yêu cầu về tiền lãi chậm thanh toán cho bị đơn.
Tòa án cấp thẩm không đình chỉ xét xử đối với yêu cầu rút phần tiền lãi là chưa
đúng quy định và không tuyên ở phần quyết định là có thiếu sót nhưng đường lối
giải quyết là đúng, có căn cứ. Toà án cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm. Bản án sơ
thẩm tuyên b đơn trả cho nguyên đơn tổng cộng 01 tỷ đồng là có căn cứ. Đề nghị
Hội đồng xét xkhông chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án
thẩm.
6
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tòa án cấp thẩm đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp, thụ
giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn Công ty TNHH MTV V2, Hội đồng xét xử
nhận thấy:
[2.1] Ngày 09/6/2016, Công ty TNHH MTV V2 và Công ty TNHH V5 Hp
đồng dch v s KVLNFV09062016 v dch v giao nhn vn chuyn hàng
hoá quc tế bằng đường bin cho hàng xut nhp khẩu. Điều kin thanh toán
chuyn khon sau 30 ngày k t ngày hoàn thành công vic. Trên thc tế, sau khi
hợp đồng, các bên đã thc hin dch v giao nhn phát sinh các khon
tin nợ. Căn c vào các tài liu, chng c nguyên đơn đã nộp, th hin tng s
hoá đơn nguyên đơn đã phát hành cho bị đơn thanh toán là 45 hoá đơn vi s tin
775.163.868 đng. Bị đơn không phủ nhận số tiền còn nnguyên đơn, tuy nhiên
bị đơn cho rằng bị đơn không trách nhiệm trả nợ cho nguyên đơn, Công ty
TNHH H mới bên phải trách nhiệm thanh toán khoản nợ trên cho nguyên
đơn. Do đó, khi bị đơn tìm được Công ty TNHH H để buộc thanh toán nợ cho bị
đơn thì bị đơn sẽ trả cho nguyên đơn.
[2.2] Ngoài ra, bị đơn còn trình bày rằng bị đơn đã cung cấp cho Tòa án bản
Hợp đồng ủy thác nghiệp vụ giữa Công ty V3 Công ty TNHH H (H., L1)
giá trị 05 năm kể từ ngày 01/4/2016 đến ngày 31/3/2021. Toà án cấp sơ thẩm
không xem xét, đánh gtài liệu bđơn đã giao nộp bản dịch tiếng Việt
không được công chứng, chứng thực, hợp pháp hoá lãnh stheo quy định tại Điều
94, 478 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Do đó, tài liệu này không được đảm
bảo về mặt chứng cứ. Tại cấp phúc thẩm, bị đơn có cung cấp bản dịch nhưng đây
là thoả thuận của Công ty V3 và Công ty TNHH H, không có thoả thuận bàn giao
nghĩa vụ rõ ràng của các bên. 02 bản Ký lục sự việc ngày 04/11/2021
25/11/2021 biên bản về việc giải quyết công nợ, ý kiến của bị đơn đưa ra nguyên
đơn không chấp nhận các bên cũng không thực hiện theo thoả thuận này. Bị
đơn cũng không cung cấp bản chính nguyên đơn không thừa nhận 02 bản
lục sự việc này.
Toà án cấp sơ thẩm đã căn cứ vào hợp đồng các bên ký kết thực hiện để giải
quyết tranh chấp là đúng pháp luật.
[3] Từ những phân tích nhận định nêu trên, Tòa án cấp sơ thẩm xét xử
đúng pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của Công ty
TNHH MTV V2, giữ nguyên bản ánthẩm như ý kiến của đại diện Viện kiểm
sát tham gia phiên tòa đề nghị.
[4] Về án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Công ty TNHH MTV V2
phải chịu do yêu cầu kháng cáo không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
7
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điu 30; khoản 3 Điều 35; 477; 478 B lut T tng dân s năm
2015;
Căn cứ vào Điều 85; Điều 306 Luật Thương mại năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo ca Công ty TNHH MTV V2. Giữ nguyên Bản
án thẩm số 209/2024/KDTM-ST ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Toà án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca Công ty TNHH V2.
Buc Công ty TNHH MTV V2 tr cho Công ty TNHH V2 s tin n gc
775.163.868 (bảy trăm bảy mươi lăm triệu một trăm sáu mươi ba nghìn tám trăm
sáu ơi tám) đng tin lãi do chm thanh toán 224.836.132 (hai trăm hai
mươi bốn triu tám trăm ba ơi sáu nghìn một trăm ba mươi hai) đng; tng
cng là 1.000.000.000 (mt tỷ) đồng.
Tr mt ln tại cơ quan thi hành án có thẩm quyn sau khi bn án có hiu lc
pháp lut.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án cho đến khi
thi hành xong, hàng tháng bên phi thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường
tại thời điểm thanh toán tương ứng thời gian chậm trả quy định tại Điều 306 Luật
Thương mại năm 2005.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thm: 42.000.000 (bốn mươi hai triệu)
đồng, Công ty TNHH MTV V2 phi chu.
Công ty TNHH V2 không phi chịu án phí, được hoàn li s tin tm ng án
phí đã nộp 17.503.278 (mười by triệu năm trăm l ba nghìn hai trăm bảy mươi
tám) đồng theo biên lai thu tm ng án phí, l phí Toà án s AD/2014/0008548
ngày 11/01/2018 ca Chi Cc Thi hành án dân s huyn Nhà Bè.
3. Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm:
Công ty TNHH MTV V2 phải chịu là 2.000.000 đồng, được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí 2.000.000 đồng Công ty TNHH MTV V2 đã nộp theo biên lai
thu tiền tạm ứng án phí số 0041720 ngày 29/10/2024 của Cục Thi hành án dân sự
Thành phố Hồ C Minh.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
8
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND TP. Hồ Chí Minh;
- Cục THADS TP. Hồ Chí Minh;
- Đương sự;
- Lưu HSVA (NTCL)(20).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Đinh Ngọc Thu Hương
Tải về
Bản án số 25/2025/KDTM-PT Bản án số 25/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/KDTM-PT Bản án số 25/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất