Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 04/03/2025 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ninh Giang (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 01/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/03/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Hợp đồng gia công hàng hóa giữa công ty cổ phần S và công ty cổ phần T2 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NINH GIANG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày: 04/3/2025
“Về việc tranh chấp hợp đồng gia
công hàng hóa”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Bùi Quý Long.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Huy Điệu.
2. Bà Bùi Minh Dịu.
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Văn Hùng - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Giang tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Thành Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 3 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Ninh Giang xét
xử sơ thẩm, công khai vụ án kinh doanh thương mại đã thụ lý số 03/2024/TLST -
KDTM ngày 22/10/2024 về việc “tranh chấp Hợp đồng gia công hàng hóa” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2025/QĐXXST- KDTM ngày 07/01/2025,
Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2025/QĐST- KDTM ngày 06/02/2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty cổ phần S.
Địa chỉ: D, đường H, khu phố C, phường H, quận A, thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Công T - Tổng giám đốc.
Đại diện theo uỷ quyền của ông T: Bà Phùng Thị Mỹ H, sinh năm 1988; Địa
chỉ: A N, phường H, thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trần Văn D -
Luật sư Công ty L.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần T2 (tên cũ là Công ty cổ phần K)
Địa chỉ: Khu C, thôn Đ, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương.
Đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Văn D1 - Tổng Giám đốc; Vắng mặt lần thứ
hai.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ, người đại diện
của Nguyên đơn trình bày: Vào khoảng năm 2020 - năm 2021, phía Công ty Cổ phần
S (gọi tắt là Công ty S) có ký kết các hợp đồng gia công hàng hoá với Công ty Cổ
phần T2 (gọi tắt là Công ty T2) (Tên cũ là Công ty Cổ phần K- theo Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần theo mã số doanh nghiệp H1 đăng ký thay đổi
lần 3 ngày 09/12/2019), đại diện là ông Vũ Văn D1 - Chức vụ: Tổng giám đốc; CCCD
số: 030087005175 do Cục trưởng Cục CS QLHC về TTXH cấp; Nơi cư trú: xã H,
huyện N, tỉnh Hải Dương), cụ thể như sau:
1/Hợp đồng gia công hàng hoá số 01/2022/HĐGC ký ngày 25/07/2022;
2/Hợp đồng gia công hàng hoá số 02/2021/HDGC/TVP-KNTH ký ngày
01/01/2021;
3/Hợp đồng gia công hàng hoá số 02/2020/HĐGC ký ngày 16/03/2020.
Theo nội dung của các Hợp đồng gia công là phía Công ty S sẽ giao hàng cho
phía Công ty T2 theo đúng nội dung nêu trong đơn đặt hàng của Công ty T2 về thời
gian, địa điểm và số lượng hàng hoá và phía Công ty T2 có trách nhiệm thanh toán giá
trị đơn hàng theo đúng số tiền ngay khi nhận được hàng, với tổng giá trị đơn hàng sẽ
phụ thuộc vào số lượng hàng hoá bên phía Công ty T2 yêu cầu nêu trong đơn đặt
hàng.
Tuy nhiên, sau khi phía Công ty S hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo nội dung
đã thoả thuận nêu trong các Hợp đồng gia công đã ký, ghi nhận tại các Biên bản giao
hàng có ký xác nhận từ phía đại diện bên nhận. Nhưng phía Công ty T2 dù đến hạn
thanh toán các công nợ theo hợp đồng đã ký nhưng không hoàn thành nghĩa vụ như đã
thoả thuận.
Thông qua nhiều lần trao đổi và thông báo bằng văn bản, Công ty S cũng đã rất
nhiều lần tạo điều kiện để Công ty T2 được hỗ trợ thêm thời gian để hoàn thành nghĩa
vụ hoàn trả công nợ chưa thanh toán. Cụ thể, theo thoả thuận nêu trong Hợp đồng gia
công số 01/2022/HĐGC ký ngày 25/07/2022 tại Điều 4 ghi nhận: “Bên A (Công ty T2)
sẽ thanh toán dứt điểm công nợ cho Bên B (Công ty S) 02 lần/1 tháng vào các ngày 15
và 30 của tháng". Tuy nhiên, đến thời điểm thanh toán như đã thoả thuận phía Công ty
T2 vẫn chưa thanh toán phần công nợ đến hạn.
Do đó, ngày 30/12/2023, phía Công ty S đã có văn bản “Thông báo thanh toán”
đề nghị Công ty T2 thanh toán cũng như xác nhận cộng nợ với số tiền 2.850.405.600
đồng (Bằng chữ: Hai tỷ, tám trăm năm mươi triệu, bốn trăm lẻ năm ngàn, sáu trăm
đồng chẵn). Phía Công ty T2 do ông Vũ Văn D1 đại diện pháp luật đã xác nhận giá trị
phải thanh toán.
Để xác nhận việc thanh toán trả số tiền công nợ được chính xác, phía Công ty S
nêu nội dung khoản nợ của Công ty T2 trong Thông báo thanh toán được gửi đến
Công ty T2 ngày 30/12/2023 thì Công ty T2 còn nợ Công ty S số tiền là:
2.850.405.600 đồng (Bằng chữ: Hai tỷ, tám trăm năm mươi triệu, bốn trăm lẻ năm
ngàn, sáu trăm đồng chẵn). Căn cứ theo các Biên bản giao hàng có ký xác nhận từ phía
đại diện bên nhận như sau:
3
1/Biên bản giao hàng ngày 17/02/2023: Đại diện bên nhận Trần Thị B ký xác
nhận – 730 kiện;
2/Biên bản giao hàng ngày 21/02/2023: Đại diện bên nhận Trần Thị B ký xác
nhận – 170 kiện;
3/Biên bản giao hàng ngày 17/03/2023:Đại diện bên nhận Nguyễn Thị Bảo N ký
xác nhận – 37 kiện;
4/Biên bản giao hàng ngày 17/03/2023:Đại diện bên nhận Phạm Hoàng T1 ký
xác nhận – 9 kiện;
5/Biên bản giao hàng ngày 18/03/2023:Đại diện bên nhận Nguyễn Văn P ký xác
nhận – 9 kiện;
6/Biên bản giao hàng ngày 22/03/2023:Đại diện bên nhận Trần Thị B ký xác
nhận 600 kiện;
7/Biên bản giao hàng ngày 27/03/2023:Đại diện bên nhận Trần Thị B ký xác
nhận – 230 kiện;
8/Biên bản giao hàng ngày 28/03/2023:Đại diện bên nhận Trần Thị B ký xác
nhận – 166 kiện;
(Có bảng kê biên bản giao nhận hàng hóa chi tiết kèm theo)
Công ty S nhiều lần liên hệ làm việc và gửi các văn bản thông báo về vấn đề
công nợ, nhưng Công ty T2 vẫn không có bất kỳ sự hợp tác tích cực nào, ngược lại
còn có thái độ không hợp tác, không có ý kiến phản hồi nào. Hành vi của Công ty T2
đã gây thiệt hại rất lớn về tài chính, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc và
hoạt động kinh doanh của Công ty S. Đến nay, đã quá thời hạn thanh toán nhưng Công
ty Cổ Phần T2, người đại diện là ông Vũ Văn D1 vẫn không có dấu hiệu trả nợ cho
Công ty cổ phần S mặc phía Công ty S đã liên hệ và yêu cầu trả nợ.
Nay công ty S yêu cầu Công ty T2 có nghĩa vụ thanh toán trả số tiền nợ là
2.850.405.600 đồng (Hai tỷ, tám trăm năm mươi triệu, bốn trăm lẻ năm ngàn, sáu
trăm đồng chẵn).
Quá trình hòa giải theo Luật Hòa giải đối thoại tại Tòa án, tại Biên bản ghi nhận
kết quả hòa giải ngày 11/7/2024, Bị đơn – đại diện theo pháp luật của Công ty T2 xác
định còn nợ và phải trả cho Công ty S số tiền là 2.850.405.600 đồng (Hai tỷ, tám trăm
năm mươi triệu, bốn trăm lẻ năm ngàn, sáu trăm đồng chẵn).
Tại các Biên bản xác minh của Tòa án, tại địa chỉ có trụ sở của Công ty T2,
UBND xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương, Công an xã H, huyện N, Phòng đăng ký kinh
doanh- Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh H đều xác định Công ty T2 không có sự thay đổi
địa chỉ; người đại diện theo pháp luật của công ty T2 là ông Vũ Văn D1 vẫn cư trú tại
địa phương. Quá trình giải quyết, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý
vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải, Thông báo kết quả phiên họp, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định
hoãn phiên tòa; giấy triệu tập Người đại diện theo pháp luật của công ty T2 là ông Vũ
Văn D1 đến làm việc, tham gia phiên họp, phiên toà song ông đều vắng mặt không có
lý do. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ do Hòa giải viên lập (Biên
bản ghi nhận kết quả hòa giải ngày 11/7/2024) và tài liệu chứng cứ do phía nguyên
đơn cung cấp để giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Công ty T2 không có
yêu cầu phản tố.
4
Tại phiên tòa, Nguyên đơn có đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn
vắng mặt lần thứ hai.
Đại diện VKSND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án; nguyên đơn đã chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Bị
đơn không chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Về đường lối giải quyết vụ án:
Căn cứ khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 11, 24, 50, 55, 306 Luật
thương mại; khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
227, Điều 228, Điều 238, Điều 262 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án
phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S đối với Công ty
Cổ phần T2 về việc tranh chấp hợp đồng gia công.
Buộc Công ty Cổ phần T2 do ông Vũ Văn D1 là người đại diên theo pháp luật
phải thanh toán cho Công ty cổ phần S số tiền còn nợ 2.850.405.600 đồng (Bằng chữ:
Hai tỷ, tám trăm năm mươi triệu, bốn trăm linh năm nghìn, sáu trăm đồng chẵn).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật Công ty cổ phần S có đơn yêu cầu thi
hành án, nếu Công ty Cổ phần T2 chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải trả thêm khoản
tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng
với thời gian và số tiền chậm thanh toán.
2. Về án phí: Công ty Cổ phần T2 phải nộp 89.008.112 đồng án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm. Trả lại cho Công ty cổ phần S số tiền 25.000.000 đồng tạm ứng
án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại
phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên,
của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Công ty S khởi kiện tranh chấp Hợp
đồng gia công hàng hóa với bị đơn Công ty T2. Tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng gia
công hàng hóa giữa hai công ty đều có đăng ký kinh doanh và vì mục đích lợi nhuận;
Bị đơn có trụ sở tại khu C, thôn Đ, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương nên quan hệ tranh
chấp được xác định là Tranh chấp Hợp đồng gia công hàng hóa và vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương theo quy
định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[1.2] Quá trình giải quyết, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý
vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải, giấy triệu tập Bị đơn - Công ty T2 đến làm việc, tham gia phiên họp song Bị
đơn - Công ty T2 đều vắng mặt không có lý do. Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo kết
quả phiên họp và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập nguyên
đơn, bị đơn. Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai nên vụ án không tiến
5
hành hòa giải được và xét xử vắng mặt bị đơn là đúng quy định tại các điều 207, 227
và Điều 228 BLTTDS.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xem xét tính hợp pháp của các Hợp đồng gia công (số 02/2020/HĐGC
ngày 16/3/2020; số 02/2021/HĐGC/TVP-KNTH ngày 01/01/2021 và số
01/2022/HĐGC ngày 25/7/2022) là sự thỏa thuận giữa Công ty S và Công ty T2 về
việc gia công các sản phẩm sữa bột được ký kết bởi người đại diện hợp pháp của hai
công ty, là hoạt động thương mại của các bên, thông qua Hợp đồng kinh tế, trên cơ sở
tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
tại thời điểm giao kết. Do vậy, có hiệu lực làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên
trong Hợp đồng kể từ ngày ký kết.
[2.2] Xét việc Công ty S yêu cầu Công ty T2 phải thanh toán số tiền
2.850.405.600 đồng (Hai tỷ, tám trăm năm mươi triệu, bốn trăm lẻ năm ngàn, sáu
trăm đồng chẵn) theo Hợp đồng gia công (số 02/2020/HĐGC ngày 16/3/2020; số
02/2021/HĐGC/TVP-KNTH ngày 01/01/2021 và số 01/2022/HĐGC ngày 25/7/2022).
Đối chiếu với các Hợp đồng gia công trên, Đơn đặt hàng gia công và Thông báo thanh
toán thì Công ty S đã giao hàng đầy đủ đúng về số lượng, chất lượng, tên loại hàng
hóa cho Công ty T2, địa điểm giao hàng tại Công ty T2. Công ty T2 đã kiểm tra hàng
hóa và xác định số lượng, chất lượng hàng bằng Biên bản giao hàng có chữ ký của
nhân viên Công ty T2. Theo thỏa thuận và phương thức thanh toán thì sau nhận được
hàng thì Công ty T2 có trách nhiệm thanh toán ngay cho Công ty S thông qua hình
thức chuyển khoản, ngoài ra, các bên không có thỏa thuận nào khác. Hàng hóa mà
Công ty S bán cho Công ty T2 được chốt bằng 03 Hợp đồng gia công như đã nêu ở
trên. Chốt nợ theo Thông báo thanh toán có chữ ký của 02 bên là 2.850.405.600 đồng
(Hai tỷ, tám trăm năm mươi triệu, bốn trăm lẻ năm ngàn, sáu trăm đồng chẵn). Công
ty S đã nhiều lần liên hệ thanh toán nhưng Công ty T2 không thanh toán trả nợ cho
Công ty S số tiền trên. Công ty T2 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán được các bên thỏa
thuận theo Điều 4 của Hợp đồng gia công (số 02/2020/HĐGC ngày 16/3/2020; số
02/2021/HĐGC/TVP-KNTH ngày 01/01/2021 và số 01/2022/HĐGC ngày 25/7/2022)
và vi phạm quy định tại Điều 55 Luật Thương mại. Công ty S khởi kiện yêu cầu Công
ty T2 có nghĩa vụ thanh toán trả nợ số tiền 2.850.405.600 đồng (Hai tỷ, tám trăm năm
mươi triệu, bốn trăm lẻ năm ngàn, sáu trăm đồng chẵn) là có căn cứ nên HĐXX chấp
nhận.
[3] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của công ty S
được chấp nhận nên Công ty T2 phải chịu tiền án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm
là 72.000.000 đồng + 2% phần giá trị tài sản vượt quá 2.000.0000 đồng= 89.008.112
đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 24, Điều 55 Luật Thương mại; Khoản 2 Điều 357, Điều 398, Điều
401, Điều 429, Điều 430 Bộ luật Dân sự; Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, khoản 2 Điều 244,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
6
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S, buộc Công ty cổ
phần T2, địa chỉ tại khu C, thôn Đ, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương phải có nghĩa vụ
thanh toán trả cho Công ty cổ phần S số tiền 2.850.405.600 đồng (Hai tỷ, tám trăm
năm mươi triệu, bốn trăm lẻ năm ngàn, sáu trăm đồng chẵn).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu
cầu thi hành án khoản tiền trên mà người phải thi hành chậm thi hành thì phải trả lãi
suất đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do
chậm trả tiền thì được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 357 và Điều 468 Bộ
luật Dân sự.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Buộc Công ty cổ phần T2 phải
chịu 89.008.000 đồng (đã làm tròn) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn trả cho Công ty cổ phần S số tiền 25.000.000 đồng (Hai mươi lăm triệu
đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu
BLTU/24 số 0001425 ngày 22/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương (do bà Phùng Thị Mỹ H nộp thay).
3. Về quyền kháng cáo: Công ty cổ phần S có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án; Công ty cổ phần T2 có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Ninh Giang;
- Chi cục THADS huyện Ninh Giang;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Bùi Quý Long
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 19/2025/KDTM-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm