Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST ngày 13/12/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 93/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST ngày 13/12/2024 của TAND huyện Đức Huệ, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Huệ (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 93/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim N đối với ông Nguyễn Văn T về việc "không công nhận quan hệ vợ chồng". - Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN ĐỨC HUỆ Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
TỈNH LONG AN
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Bích Liên.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Tư
Ông Đoàn Văn Nhanh
- Thư phiên tòa: Mai Thị Đào - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đức
Huệ, tỉnh Long An.
Ngày 13 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số 275/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm
2024 về việc “Không công nhận quan hvợ chồng; yêu cầu chia tài sản chungtheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 96/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm
2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim N, Sinh năm 1994, Địa chỉ: 2, đường Y, tổ
A, khu phố B, phường H, thành phố T, tỉnh Bình Dương (Vắng mặt, đơn xin vắng
mặt ngày 03-12-2024).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, Sinh năm 1991, Địa chỉ: Ấp B, M, huyện Đ,
tỉnh Long An (Vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 03-12-2024).
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Trình Bảo T1, Sinh năm 1975,
Địa chỉ: Ấp C, K, huyện T, tỉnh Long An (Vắng mặt, đơn xin vắng mặt ngày
03-12-2024).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 14-9-2024, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn
Nguyễn Thị Kim N trình bày yêu cầu: N ông Nguyễn Văn T tổ chức lễ cưới
chung sống với nhau từ năm 2022 đến đầu năm 2024, 02 con chung nhưng
không đăng kết hôn. Từ đầu năm 2024 thì bất đồng quan điểm nên sống riêng với
Bản án số: 93/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13-12-2024
V/v không công nhận quan h v
chng; yêu cầu chia tài sản chung
2
nhau đến nay. Về n nhân: N yêu cầu Tòa án không công nhận bà N ông T
vợ chồng. Về con chung: N ông T 02 con chung tên Nguyễn Nhật Nhất T2,
sinh ngày 29-10-2022 và Nguyễn Nhật Hiểu M, sinh ngày 17-11-2023. Hiện cả 02
con chung đang do bà N nuôi dưỡng. Bà N yêu cầu trực tiếp nuôi cả 02 con chung. Bà
N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung tên Nhất T2. N yêu cầu ông T
cấp dưỡng nuôi con chung tên Hiểu M 4.000.000 đồng/1 tháng, từ khi bản án hiệu
lực cho đến khi Hiểu M đủ 18 tuổi. Về tài sản chung: không tài sản chung, không
yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không nợ chung, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Theo bản tự khai ngày 04-11-2024, các văn bản tiếp theo, bị đơn ông Nguyễn
Văn T trình bày và yêu cầu: ông T thống nhất phần trình bày của N về việc ông
N chung sống từ năm 2022 đến đầu năm 2024 nhưng không đăng kết hôn. Ông
T đồng ý việc N yêu cầu Tòa án tuyên bố N ông T không phải vchồng.
Về con chung: ông T đồng ý toàn bộ nội dung N trình bày và yêu cầu. Ông T đồng
ý để N trực tiếp nuôi 02 con chung. Ông T đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung tên
Hiểu M 4.000.000 đồng/1 tháng, từ khi bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi Hiểu
M đủ 18 tuổi. Về tài sản chung: ông T nộp đơn yêu cầu chia tài sản chung s
tiền ông góp cùng N ông Trình Bảo T1 để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất. Ông T yêu cầu N chia cho ông T 300.000.000 đồng. Ngày 03-12-2024, ông T
đã nộp đơn rút yêu cầu chia tài sản chung. Ông T không tiếp tục yêu cầu Tòa án giải
quyết việc phân chia tài sản chung. Ông T không có yêu cầu gì đối với ông Trình Bảo
T1. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo bản tự khai ngày 03-12-2024, các văn bản tiếp theo, người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông Trình Bảo T1 trình bày yêu cầu: Trước đây ông T1 và ông
T, N cùng góp tiền để nhận chuyển nhượng quyền s dụng đất. Ông T1 góp
600.000.000 đồng. N ông T góp 600.000.000 đồng. N đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nhưng ông T1 giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Việc tranh chấp tài sản chung giữa N ông T tự giải quyết với nhau thì ông
T1 không có ý kiến. Ông T1 không có yêu cầu độc lập với ai trong vụ án này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thẩm quyền: Nguyễn Thị Kim N khởi kiện yêu cầu Tòa án không
công nhận bà N và ông Nguyễn Văn T là vợ chồng, ông T yêu cầu chia tài sản chung.
Ông T hiện đang trú tại huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức
Huệ tỉnh Long An thụ giải quyết vụ án đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Bà N, ông T và ông T1 vắng mặt tại phiên tòa và có đơn
xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự vẫn tiến hành xét xử vụ án.
3
[3]. Ngày 03-12-2024, ông T đã đơn rút yêu cầu chia tài sản chung. Hội
đồng xét xcăn cứ Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự để đình chỉ xét xyêu cầu chia
tài sản chung của ông T.
[4]. Xét yêu cầu của N về việc yêu cầu Tòa án tuyên không công nhận N
ông T vợ chồng việc ông T đồng ý theo yêu cầu của N: N và ông T
chung sống với nhau từ năm 2022 nhưng đến nay vẫn không đăng kết hôn theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét
xử căn cứ khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà N và ông T.
[4]. Về con chung: N ông T 02 con chung tên Nguyễn Nhật Nhất T2,
sinh ngày 29-10-2022 Nguyễn Nhật Hiểu M, sinh ngày 17-11-2023. Hiện cả 02
con chung đang do N nuôi dưỡng. N ông T thống nhất trước khi mở phiên
tòa bà N được quyền trực tiếp nuôi cả 02 con chung. N không yêu cầu ông T
cấp dưỡng nuôi con chung tên Nhất T2. Ông T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung
tên Hiểu M 4.000.000 đồng/1 tháng từ khi bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi
Hiểu M đủ 18 tuổi. Xét việc thỏa thuận của bà N và ông T không trái pháp luật, không
trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5]. Về tài sản chung nợ chung: N và ông T không yêu cầu Tòa án giải
quyết về tài sản chung. Ông Trình Bảo T1 cũng không có yêu cầu độc lập với bà N
ông T trong vụ án này. Bà N ông T cho rằng không có nchung nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[6]. Về án phí dân sự thẩm: N nguyên đơn trong vụ án hôn nhân gia
đình nên phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm; Ông T phải chịu 150.000
đồng án phí dân sự thẩm phần cấp dưỡng nuôi con chung (khoản 4 Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 244 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1
Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5,
điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Kim N đối với ông Nguyễn
Văn T về việc "không công nhận quan hệ vợ chồng".
- Về hôn nhân: Quan hệ giữa bà Nguyễn Thị Kim N ông Nguyễn Văn T
không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
- Về con chung: Ghi nhận sự thỏa thuận giữa Nguyễn Thị Kim N ông
Nguyễn Văn T cụ thể như sau: Nguyễn Thị Kim N được quyền trực tiếp nuôi 02
con chung tên Nguyễn Nhật Nhất T2, sinh ngày 29-10-2022 và Nguyễn Nhật Hiểu M,
sinh ngày 17-11-2023. Hiện cả 02 con chung đang do N nuôi dưỡng. Ghi nhận tạm
thời việc ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn Nhật Nhất T2. Ông
T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung tên Nguyễn Nhật Hiểu M với số tiền
4.000.000 đồng/1 tháng (bốn triệu đồng mỗi tháng). Thời hạn cấp dưỡng từ khi bản án
có hiệu lực pháp luật cho đến khi Hiểu M đủ 18 tuổi.
Ông Nguyễn Văn T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được
cản trở. Khi cần thiết, quyền lợi ích hợp pháp của con chung, N, ông T được
quyền yêu cầu thay đổi tình trạng nuôi con chung và việc cấp dưỡng nuôi con chung
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án)
cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015
2. Đình chỉ xét xử yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T về việc "yêu cầu
chia tài sản chung" với số tiền 300.000.000 đồng.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyễn Thị Kim N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm N đã
nộp theo biên lai thu số 0004760 ngày 17-10-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Đức Huệ. Bà N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Văn T phải chịu 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng)
án phí dân sthẩm. Khấu trừ 7.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sthẩm
ông T đã nộp theo biên lai thu số 0004805 ngày 11-11-2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đức Huệ. Trả lại cho ông Nguyễn Văn T 7.350.000 đồng (bảy triệu ba
trăm năm mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan vắng mặt quyền kháng cáo bản án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
5
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Bích Liên
Nơi nhận:
- TAND tnh;
- VKSND huyn;
- Chi cc THADS;
- Các đương s;
- UBND xã Mỹ Quý Tây;
- Lưu h sơ, án văn.
Tải về
Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST Bản án số 93/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất