Bản án số 01/2025/KDTM-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/KDTM-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: 01/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần X. - Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 15/2024/KDTM-ST ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 01/2025/KDTM-PT
Ngày: 26-3-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Ông Lê Thành Trung
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Hùng
Ông Trần Văn Lực
Thư phiên tòa: Huỳnh Thị Hồng Nhả, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân tnh Trà Vinh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Trà Vinh tham gia phiên tòa:
Trần Hương Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 3 năm 2025 Tòa án nhân dân tnh Trà Vinh xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số:01/2025/TLPT-KDTM ngày 24 tháng 02 năm 2025
về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 15/2024/KDTM-ST ngày
18 tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tnh Trà Vinh b
kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thẩm số: 46/2025/QĐ-PT
ngày 28 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V (V1);
Địa ch: Số H L, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D, chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Đỗ Thành T, chức vụ: Phó Giám đốc
Trung tâm Thu hồi nợ Khách hàng doanh nghiệp Xử nợ pháp lý. Ông Đỗ
Thành T ủy quyền lại cho ông Vương Vĩnh N, chức vụ: Trưởng bộ phận xử
nợ và ông Đặng Minh T1, chức vụ: Chuyên viên xử nợ, theo văn bản ủy quyền
số: 33612/2024/UQN-PGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2024 (có mặt ông Đặng Minh
T1);
Địa ch: Tầng A, số E - E T, phường C, quận N, thành phố Cần Thơ.
Người kế thừa quyền nghĩa vtố tụng của nguyên đơn: ng ty Cổ phần
M;
Địa ch: Tầng A Tòa nhà C, Số B T, Y, Cầu G, Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Anh T2, chức vụ: Tổng Giám
đốc.
2
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngọc D1, chức vụ: Trưởng phòng
xử nợ. Ông Ngọc D1 ủy quyền lại cho ông Vương Vĩnh N, chức vụ:
TBP XLN ông Đặng Minh T1, chức vụ Chuyên viên XLN, theo văn bản ủy
quyền số: 12108/2024/UQ-XLN-JUPITERMN ngày 21 tháng 8 năm 2024 (có mặt
ông Đặng Minh T1).
- Bị đơn: Công ty cổ phần X;
Địa ch: Ấp L, xã L, thành phố T, tnh Trà Vinh.
Người đại diện theo pháp luật: Phạm Thị Thủy T3; chức vụ: Tổng Giám
đốc (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của Công ty cổ phần X: Hồ Kim H, sinh
năm 1961 (có mặt);
Địa ch: SE Khóm C, Phường F, thành phố T, tnh Trà Vinh, theo văn bản
ủy quyền ngày 08 tháng 11 năm 2024.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty TNHH H2;
Địa ch: Số E M, Khóm A, Phường I, thành phố T, tnh Trà Vinh.
Người đại diện theo pháp luật: Phạm Thị Thủy T3, chức danh: Giám
đốc (vắng mặt).
2. Ông Lê Tôn D2, sinh năm 1971 (vắng mặt);
Địa ch: Số A Hồ T, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Bà Phạm Thị Thủy T3, sinh năm 1972 (vắng mặt);
Địa ch: Số A L, Phường A, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Ông Nguyễn Thành L, sinh năm 1964 (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt);
5. Bà Nguyễn Thị T4, sinh năm 1965 (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt);
Cùng địa ch: Số E Khóm I, Phường F, thành phố T, tnh Trà Vinh.
6. Ông Lê Văn H1, sinh năm 1959 (vắng mặt);
Địa ch: Ấp A, xã Y, huyện B, tnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Văn H1: Ông Hà Trọng T5, sinh
năm 1985; Địa ch: A, Tổ B, Khu phố B, T, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh,
theo văn bản ủy quyền ngày 24 tháng 8 năm 2024. (vắng mặt)
7. Ông Nguyễn Đức D3, sinh năm 1983 (có mặt);
Địa ch: Căn hộ A Lô B-CC T, Tổ dân phố A, Khu phố B, phường P, thành
phố T, Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Bà Phạm Thị Kim T6, sinh năm 1975 (vắng mặt);
Địa ch: Số A N, phường N, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người kháng cáo: Công ty cổ phần X là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện,các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án
cũng như tại phiên tòa, ông Đặng Minh T1 người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn trình bày: Công ty cổ phần X (sau đây gọi tắt
là Công ty X) có vay vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần V (sau đây gọi tắt
V1) theo Hợp đồng cho vay hạn mức EKH/21042 ngày 20 tháng 08 năm 2021
3
và Hợp đồng cho vay hạn mức EKH/22082 ngày 11 tháng 10 năm 2022 nội dung
cụ thể các lần giải ngân như sau:
- Hợp đồng tín dụng số: EKH/21042-20 (LD2220900697), số tiền vay/hạn
mức vay: 7.344.000.000 đồng, lãi suất/năm: Thả nổi, thời hạn vay: 04 tháng (từ
ngày 28 tháng 7 năm 2022 đến ngày 28 tháng 11 năm 2022), mục đích vay: Bổ
sung vốn phục vụ kinh doanh xăng dầu.
- Hợp đồng tín dụng số: EKH/22082-01 (LD2228501055), số tiền vay/hạn
mức vay: 10.000.000.000 đồng, lãi suất/năm: Thả nổi, thời hạn vay: 04 tháng (từ
ngày 12 tháng 10 năm 2022 đến ngày 12 tháng 02 năm 2023), mục đích vay: Bổ
sung vốn phục vụ kinh doanh xăng dầu.
- Hợp đồng tín dụng số: EKH/22082-02 (LD2228601074), số tiền vay/hạn
mức vay: 9.778.500.000 đồng, lãi suất/năm: Thả nổi, thời hạn vay: 04 tháng (từ
ngày 13 tháng 10 năm 2022 đến ngày 13 tháng 02 năm 2023), mục đích vay: Bổ
sung vốn phục vụ kinh doanh xăng dầu.
- Hợp đồng tín dụng số: EKH/22082-03 (LD2228701025), số tiền vay/hạn
mức vay: 9.890.000.000 đồng, lãi suất/năm: Thả nổi, thời hạn vay: 04 tháng (từ
ngày 14 tháng 10 năm 2022 đến ngày 14 tháng 02 năm 2023), mục đích vay: Bổ
sung vốn phục vụ kinh doanh xăng dầu.
- Hợp đồng tín dụng số: EKH/22082-04 (LD2229001851), số tiền vay/hạn
mức vay: 9.959.000.000 đồng, lãi suất/năm: Thả nổi, thời hạn vay: 04 tháng (từ
ngày 17 tháng 10 năm 2022 đến ngày 17 tháng 02 năm 2023), mục đích vay: Bổ
sung vốn phục vụ kinh doanh xăng dầu.
- Hợp đồng tín dụng số: EKH/22082-05 (LD2229101526), số tiền vay/hạn
mức vay: 5.501.600.000 đồng, lãi suất/năm: Thả nổi, thời hạn vay: 04 tháng (từ
ngày 18 tháng 10 năm 2022 đến ngày 18 tháng 02 năm 2023), mục đích vay: Bổ
sung vốn phục vụ kinh doanh xăng dầu.
Để đảm bảo cho các khoản vay nêu trên, V1 đã kết các hợp đồng thế
chấp như sau:
- Hợp đồng thế chấp số công chứng 7560 quyển số 01 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 12 tháng 8 năm 2020 giữa V1 với ông Lê Tôn D2 và bà Phạm Thị Thủy T3.
Tài sản bảo đảm gồm:
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 318, tờ bản
đồ số 26, địa ch ấp T, xã T, huyện M, tnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất số CL 084150, s
vào sổ cấp GCN CS05753 do Sở Tài nguyên Môi trường tnh B cấp ngày 26
tháng 10 năm 2017.
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 324, tbản
đồ số 26, địa ch ấp T, xã T, huyện M, tnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CM 0410455,
số vào sổ cấp GCN CS05873 do Sở Tài nguyên Môi trường tnh B cấp ngày
4
09 tháng 02 năm 2018, đăng gia hạn thời gian sử dụng đất lần cuối ngày 29
tháng 7 năm 2020.
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 325, tờ bản
đồ số 26, địa ch ấp T, xã T, huyện M, tnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất số CM 277749,
số vào sổ cấp GCN CS05902 do Sở Tài nguyên Môi trường tnh B cấp ngày
09 tháng 3 năm 2018.
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 326, tờ bản
đồ số 26, địa ch ấp T, xã T, huyện M, tnh Bến Tre theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu ntài sản khác gắn liền với đất số CM 277750,
số vào sổ cấp GCN CS05903 do Sở Tài nguyên Môi trường tnh B cấp ngày
09 tháng 3 năm 2018, đăng thay đổi mục đích sử dụng đất thời hạn sử dụng
đất ngày 21 tháng 3 năm 2018.
- Hợp đồng thế chấp số công chứng số 3244 quyển s 03 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 15 tháng 9 năm 2020 giữa V1 với ông Nguyễn Thành L và bà
Nguyễn Thị T4. Tài sản bảo đảm gồm:
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 719, tờ bản
đồ số 11, địa ch ấp G, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BA 147606,
số vào sổ cấp GCN CH00049-CL-L1 do Ủy ban nhân dân huyện C, tnh Trà Vinh
cấp ngày 08 tháng 02 năm 2010, đăng gia hạn thời gian sử dụng đất ngày 09
tháng 8 năm 2017, đăng ký thay đổi mục đích sử dụng đất lần cuối ngày 11 tháng
9 năm 2018, đăng ký thay đổi chủ sở hữu/sử dụng lần cuối ngày 19 tháng 9 năm
2018.
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 2078, tờ bản
đồ số 11, địa ch ấp G, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số BA 147607,
svào sổ cấp GCN CH00050-CL-L1 do Ủy ban nhân dân huyện C, tnh Trà Vinh
cấp ngày 08 tháng 02 năm 2010, đăng thay đổi chủ sở hữu/sử dụng lần cuối
ngày 19 tháng 9 năm 2018.
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 3387, tờ bản
đồ số 11, địa ch ấp G, xã H, huyện C, tnh Trà Vinh theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số CP 189040, số
vào sổ cấp GCN CS04442 do Sở Tài Nguyên Môi trường tnh T cấp ngày 09
tháng 01 năm 2019, đăng ký thay đổi chủ sở hữu/sử dụng lần cuối ngày 05 tháng
3 năm 2019.
- Hợp đồng thế chấp số công chứng số 005474 quyển số 03 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 02 tháng 3 năm 2021 giữa V1 với ông Lê Tôn D2: Tài sản bảo
đảm gồm: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất số 76+77, tờ
bản đsố 03, địa ch Số A đường H, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số AB032969, số vào sổ cấp H03080/01 do Ủy ban nhân dân Quận
5
A, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 15 tháng 8 năm 2006, đăng ký thay đổi chủ
sở hữu/sử dụng lần cuối ngày 20 tháng 11 năm 2006.
- Hợp đồng thế chấp số công chứng số 2617 quyển s 03 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 28 tháng 7 năm 2020 giữa V1 với Công ty TNHH H2 ông
Nguyễn Thành L làm đại diện. Tài sản bảo đảm gồm:
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s41, tờ bản đồ
số 54, địa ch ấp L, L, thành phố T, tnh Trà Vinh theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH 333923,
số vào sổ cấp CT04272 Sở Tài nguyên Môi trường tnh T cấp ngày 09 tháng
01 năm 2019.
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s67, tờ bản đồ
số 54, địa ch ấp L, L, thành phố T, tnh Trà Vinh theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH 333924,
số vào sổ cấp CT04273 do Sở i nguyên Môi trường tnh T cấp ngày 09 tháng
01 năm 2019.
+ Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại thửa đất s68, tờ bản đồ
số 54, địa ch ấp L, L, thành phố T, tnh Trà Vinh theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CH 333925,
số vào sổ cấp CT04274 do Sở i nguyên Môi trường tnh T cấp ngày 09 tháng
01 năm 2019.
- Hợp đồng thế chấp số công chứng số 3538 quyển số 04 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 07 tháng 10 năm 2020 giữa V2 với ông Tôn D2, Phạm Thị Thủy T3.
Tài sản bảo đảm gồm: Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại thửa đất
số 182, tờ bản đsố 50, địa ch Khóm A, Phường I, thành phố T, tnh Trà Vinh
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số 034691, số vào sổ cấp CH001824 do Ủy ban nhân dân thành
phố T cấp ngày 04 tháng 3 năm 2011, đăng thay đổi chủ sở hữu/sử dụng lần
cuối ngày 04 tháng 8 năm 2017.
- Bảo lãnh điều kiện không hủy ngang bằng toàn bộ tài sản nhân
của Phạm Thị Thủy T3, bà Phạm Thị Kim T6, ông Văn H1, ông Nguyễn
Đức D3 theo Hợp đồng bảo lãnh EKH/22083 ngày 11 tháng 10 năm 2022.
+ Quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng Công ty X đã vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ trả nợ, khoản vay đã chuyển nợ quá hạn áp dụng mức i suất
quá hạn kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2022.
Ngày 21 tháng 12 năm 2023, bà Phạm Thị Thủy T3 đề xuất nộp số tiền
8.500.000.000 đồng giải chấp một phần tài sản thế chấp nêu trên được Ngân
hàng đồng ý. Tài sản giải chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 182, tờ bản đsố 50, địa ch Khóm A, Phường I, thành phố T, tnh Trà
Vinh theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số 034691, số vào sổ cấp CH001824 do Ủy ban nhân dân
thành phố T cấp ngày 04 tháng 3 năm 2011, đăng thay đổi chủ sở hữu/sử dụng
lần cuối ngày 04 tháng 8 năm 2017.
6
Ngày 29 tháng 6 năm 2024, V1 đã bán khoản nợ của Công ty X sang Công
ty cổ phần M (sau đây gọi tắt J) theo Hợp đồng mua bán nợ s03/2024/VPB-
JUPITER. Căn cứ vào quy định của pháp luật, J kế thừa quyền, nghĩa vụ của V1
phát sinh từ các hợp đồng tín dụng các biện pháp bảo đảm kèm theo tương ứng
với phần khoản nợ n cho J. Trong đó, quyền thực hiện khởi kiện khách hàng
vay, bên nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm tại Tòa án theo quy định pháp luật. Đồng
thời, V1 tiếp tục chnợ và bên nhận bảo đảm tương ứng với phần khoản nợ
chưa bán cho J.
Số tiền nợ gốc ng ty X đã thanh toán tính đến ngày 18 tháng 12 năm
2024 8.500.189.955 đồng, tiền lãi đã thanh toán tính đến ngày 18 tháng 12 năm
2024 là 800.093.675 đồng.
Số tiền Công ty X còn nợ V1J tạm tính đến ngày 18 tháng 12 năm 2024
64.336.948.982 đồng. Trong đó nợ gốc 43.972.910.046 đồng, nợ lãi
20.364.038.936 đồng. Căn cứ theo tỷ lệ phân chia công nợ thì Công ty X nợ V1
số tiền 6.433.694.899 đồng. Trong đó nợ gốc 4.397.291.005 đồng, nợ lãi
2.036.403.894 đồng. Công ty X nợ Jupiter số tiền 57.903.254.084 đồng. Trong đó
nợ gốc là 39.575.619.041 đồng, nợ lãi là 18.327.635.044 đồng.
Nay Ngân hàng V1 công ty M yêu cầu Tòa án giải quyết như sau:
- Buộc Công ty X phải thanh toán cho V1 số tiền tạm nh đến ngày 18
tháng 12 năm 2024 6.433.694.898 đồng. Trong đó ngốc 4.397.291.005
đồng, nợ lãi là 2.036.403.893 đồng.
Kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2024 trở đi Công ty X n phải tiếp tục chịu
lãi, lãi quá hạn, lãi phát sinh theo các Hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi thanh
toán xong toàn bộ số nợ cho V1.
- Buộc Công ty X phải thanh toán cho J số tiền tạm tính đến ngày 18 tháng
12 năm 2024 57.903.254.084 đồng. Trong đó ngốc 39.575.619.041 đồng,
nợ lãi là 18.327.635.043 đồng.
Kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2024 trở đi Công ty X n phải tiếp tục chịu
lãi, lãi quá hạn, lãi phát sinh theo các Hợp đồng tín dụng đã ký cho đến khi thanh
toán xong toàn bộ số nợ cho J.
Trường hợp Công ty X không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ thì V1 và J quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
phát mãi toàn bộ tài sản thế chấp theo các hợp đồng thế chấp đã ký để thu hồi nợ.
Trong trường hợp sau khi kê biên, phát mãi các tài sản bảo đảm mà không
đủ để thanh toán toàn bộ nợ thì Phạm Thị Thủy T3, Phạm Thị Kim T6,
ông Văn H1, ông Nguyễn Đức D3 phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trả nợ thay
Công ty X theo các hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.
Theo lời khaiHồ Kim H là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn có
ý kiến như sau: Phía Công ty X thống nhất với khoản nợ như nguyên đơn đã trình
bày 64.336.948.982 đồng. Trong đó nợ gốc 43.972.910.046 đồng, nợ lãi
20.364.038.936 đồng. Do ảnh hưởng của dịch C - 19 do làm ăn không hiệu quả
7
nên Công ty X chưa hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ. Nay Công ty X cũng thống
nhất với yêu cầu của nguyên đơn nhưng do Công ty X hiện gặp khó khăn về tài
chính, đang tái cấu lại hoạt động kinh doanh nên đề nghị cho bị đơn được thanh
toán tiền nợ gốc. Đối với tiền lãi thì Công ty X đề nghị nguyên đơn được miễn,
giảm số tiền này.
Tại Bản án kinh doanh thương mại thẩm số 15/2024/KDTM-ST ngày 18
tháng 12 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh đã tuyên xử:
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần V.
Buộc Công ty cổ phần X trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V tổng
số tiền 6.433.694.898 đồng. Trong đó nợ gốc 4.397.291.005 đồng, nợ lãi
2.036.403.893 đồng
Buộc Công ty cổ phần X trả cho Công ty Cổ phần M tổng số tiền
57.903.254.084 đồng. Trong đó nợ gốc 39.575.619.041 đồng, n lãi
18.327.635.043 đồng.
Ngoài ra án thẩm n tuyên việc xử tài sản thế chấp, tiền án phí nghĩa
vụ do chậm thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 31/12/2024 Công ty cổ phần X kháng cáo xin được hưởng chế độ
miễn giảm tiền lãi 20.364.038.936 đ do ảnh hưởng của dịch Covid 19.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Trà Vinh về vụ án:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các
quy định về thụ lý vụ án, thẩm quyền giải quyết, xác định đúng quan hệ pháp luật
tranh chấp, tư cách đương sự, bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự.
Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký và các đương sự thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung vụ án: Kháng cáo của bị đơn không sở để chấp nhận.
Đề nghị hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 BLTTDS giữ nguyên bản án
kinh doanh thương mại thẩm s15/2024/KDTM-ST ngày 18 tháng 12 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tnh Trà Vinh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra, căn cứ vào kết quả tranh
tụng tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của các
bên đương sự và Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn xin hoãn phiên tòa lý do bị bệnh và người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan xin hoãn phiên tòa để thời gian cơ cấu lại hoạt
8
động sản xuất. Xét thấy Phạm Thủy T3 người đại diện theo pháp luật của
Công ty cổ phần X ngày 17/3/2025 bà Thủy T3 đã làm giấy ủy quyền choHồ
Kim H tham gia tố tụng tại phiên tòa phúc thẩm. Đây là phiên tòa mở lần thứ hai
bị đơn người đại diện ủy quyền, việc vắng mặt của người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan không ảnh hưởng đến việc xét kháng cáo của bđơn nên căn cứ Điều
294, 295 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xét xvắng mặt bị
đơn và những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét kháng cáo Công ty cổ phần X xin miễn tiền lãi theo Điều 5 chương
II Thông tư 01/2020 TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Ngân hàng N1.
Phạm Thị Thủy T3 là người đại diện của Công ty cổ phần X thừa nhận
năm 2022 vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần V số tiền
52.473.100.000 đồng để đầu kinh doanh mặt hàng dầu khí. Đến ngày
24/01/2024 trả được tiền vốn 8.500.189.955 đồng 800.093.675 đồng tiền
lãi. Khi vay thế chấp tài sản như nguyên đơn khởi kiện trình bày. Do ảnh hưởng
của dịch C -19 nên công ty kinh doanh bị thua lỗ nên không trả được vốn lãi cho
ngân hàng.
Thông Tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Ngân Hàng N1 quy
định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm h trợ khách hàng chịu ảnh
hưởng bởi dịch viêm đường hấp cấp do chủng mới của virus corona (C - 19).
Thông này ch áp dụng cho vay phục vphát triển nông nghiệp, nông thôn; cho
vay tiêu dùng. Không áp dụng cho mục đích kinh doanh nên việc Công ty cổ phần
X yêu cầu miễn tiền lãi theo Điều 5 của Thông số 01/2020/TT-NHNN ngày
13/3/2020 là không có cơ sở để chấp nhận.
Tại Điều 6 của Hợp đồng cho vay hạn mức có quy định: cấu lại thời
hạn trả nợ và xem xét lại hạn mức cho vay
1. Trước ngày đến hạn của các Kỳ trả nợ gốc /hoặc lãi ít nhất 10 ngày,
nếu Bên vay do gặp khó khăn tạm thời dẫn đến không khả năng trả nợ đúng
hạn, Bên vay thể gửi văn bản đề nghị Bên Ngân hàng xem xét cấu lại thời
hạn trả nợ.
2. Bên Ngân ng trên sở xem xét khả năng tài chính của mình kết
quả đánh giá khả năng trả nợ của Bên vay có quyền chấp nhận hoặc không chấp
nhận đnghcấu lại thời hạn trả nợ của Bên vay. Nếu Bên vay được Bên Ngân
hàng đồng ý cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ”.
Sau khi vay đến hết thời hạn trả nợ vay bên Công ty cổ phần X không
đề nghị ngân hàng cấu lại thời hạn trả nợ cũng như xin xem xét miễn, giảm
tiền lãi còn nợ lại.
Theo đại diện ngân hàng V1 tại Tòa án sau khi vay bên Công ty cổ phần X
không có văn bản đề nghị xem xét cơ cấu lại thời gian trả nợ. Tại phiên tòa phúc
thẩm đại diện nguyên đơn không chấp nhận giảm lãi, khi thi hành án bên bị đơn
trả xong nợ tmới xem xét việc giảm tiền lãi. Đề nghị Hội đồng xét xử giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
9
Từ các quy định trên xét thấy không có căn cứ để chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của Công ty cổ phần X.
[3] Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Trà Vinh căn
cứ chấp nhận.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
tiếp tục có hiệu lực thi hành.
[4] Về án phí phúc thẩm: Kháng cáo của Công ty cổ phần X không được
chấp nhận nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứo Điều 91, Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017).
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần X.
- Giữ nguyên Bản án n sự thẩm số 15/2024/KDTM-ST ngày 18 tháng 12
năm 2024 của Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tnh Trà Vinh.
Tuyên xử:
Buộc Công ty cổ phần X trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V tổng
số tiền 6.433.694.898 đồng. Trong đó nợ gốc 4.397.291.005 đồng, nợ lãi
2.036.403.893 đồng
Buộc Công ty cổ phần X trả cho Công ty Cổ phần M tổng số tiền
57.903.254.084 đồng. Trong đó nợ gốc 39.575.619.041 đồng, nợ lãi
18.327.635.043 đồng.
Về án pphúc thẩm: Công ty cổ phần X phải chịu 2.000.000 đồng. Công
ty cổ phần X đã nộp 2.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo biên lai
thu số 0001262 ngày 02/01/2025 nên cấn trừ.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và
Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
10
Nơi nhận:
- VKSND tnh Trà Vinh;
- TAND thành phố Trà Vinh;
- Chi cục THADS thành phố Trà Vinh;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu: TDS, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thành Trung
Tải về
Bản án số 01/2025/KDTM-PT Bản án số 01/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/KDTM-PT Bản án số 01/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất