Bản án số 19/2025/KDTM-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/KDTM-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 19/2025/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/03/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bn án s: 19/2025/KDTM-PT
Ngày 06-3-2025
V/v tranh chp hợp đồng
mua bán hàng hóa
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Phan Trí Dũng
Các Thm phán: Bà Trn Th Thm
Ông Đào Minh Đa
- Thư phiên tòa: Bùi Phương Hợp Thư Tòa án nhân dân tnh
Bình Dương.
- Đi din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Ông Nguyn Thành Nhân Kim sát viên.
Ngày 06 tháng 3 năm 2025, tại tr s Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét
x phúc thm công khai v án kinh doanh, thương mi th lý s 64/2025/TLPT-
KDTM ngày 08 tháng 01 năm 2025 v việc “tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa”.
Do Bản án kinh doanh, thương mại thẩm s 69/2024/KDTM-ST ngày
30/9/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph T, tỉnh Bình Dương bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 64/2025/QĐPT-KDTM ngày 08
tháng 01 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa s 13/2025/QĐ-PT ngày
20/01/2025 và s 23/2025/QĐ-PT ngày 17/02/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH A, mã s doanh nghip C; Địa ch: Lô B - H-
CN, khu công nghip B, th trn L, huyn B, tỉnh Bình Dương;
Người đại din hp pháp: ông H, H1-C, Giám đốc yêu cu xét x vng
mt.
Ngưi bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Phước
L, Luật sư Văn phòng L4, thuc Đoàn Luật sư tỉnh B, có mt.
- B đơn: Công ty TNHH Q, s doanh nghip C1; Địa ch: s A đường
Đ, xã Đ, huyn B, tỉnh Bình Dương (tên Công ty TNHH Q, địa ch là:
Thửa đất s 813, t bản đồ s 41, khu ph B, phường K, thành ph T, tnh Bình
Dương).
2
Người đại din hp pháp ca b đơn: Nguyn Th Mng H2; chc v:
Giám đốc, có mt.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn: Ông Nguyn Duy L1,
Luật sư Văn phòng Luật Nguyn Duy L1 cng s thuc Đoàn Luật Thành
ph H, có mt.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Li Xian L2, sinh năm 1973; nơi đăng ký h khẩu thường trú: N, Làng
L, th trn W, huyn Q, tnh Giang Tây, Trung Quc; địa ch tm trú: s A, đường
Đ, xã Đ, huyện B, tỉnh Bình Dương, có mt.
Ngưi phiên dch cho ông Li Xian L2: Nguyn Th Mng H2; chc v:
Giám đốc Công ty TNHH Q, có mt.
+ Ông Huang Wei W, sinh năm 1966; nơi đăng h khẩu thường trú:
No.38, Liu’ao, Jinsha T, Kinmen C, Trung Quốc (Đài Loan); địa ch tm trú: Ký
túc xá Công ty TNHH A ti Lô B-H-CN, khu công nghip B, th trn L, huyn B,
tỉnh Bình Dương, vng mt.
+ Ông Mc Tch M, sinh năm 1978; địa ch: s B, đường N, khu công nghip
B, th trn L, huyn B, tỉnh Bình Dương, vng mt.
Người kháng cáo: Nguyên đơn Công ty TNHH A.
Vin kim sát kháng ngh: Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành ph T.
NI DUNG V ÁN:
Theo ni dung bản án sơ thẩm:
- Theo đơn khởi kin, quá trình t tụng, người đại din hp pháp ca nguyên
đơn trình bày:
Công ty TNHH A (gi tt Công ty A1) công ty chuyên sn xut sn
phẩm điện t như tai nghe, thiết b âm thanh, các loại camera,… Công ty A1
Công ty TNHH Q (hiện nay đã đổi tên thành Công ty TNHH Q, gi tt là Công ty
Q) đã và thc hin nhiu Hợp đồng nguyên tc với nhau đ mua bán các mt
hàng là hp che chn cách âm, phòng âm nh, phòng âm ln, thùng cách âm khí
nén dùng cho mục đích kiểm tra chất lượng hàng hóa ca Công ty A1.
T ngày 13/3/2021 đến 10/7/2021, Công ty A1 Công ty Q đã ký kết 11
Hợp đồng nguyên tc, tng tr giá là 13.149.290.000 đồng (đã bao gồm 10% thuế
giá tr gia tăng) để mua bán các sn phm là hp che chn cách âm, phòng âm
nh, phòng âm ln, thùng cách âm khí nén. Chi tiết các Hợp đồng kết như sau:
1. Hợp đồng nguyên tc s 09032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021,
ngày hết hn hợp đồng 30/5/2021, hàng hóa: hp che chắn cách âm; đơn hàng
W650*D600*H610mm, VBB1-210300150, s ng 10 cái; giá tr hợp đồng:
624.800.000 đồng;
2. Hợp đồng nguyên tc s 13032021//HĐNT/FS-AMP ngày 13/3/2021,
ngày hết hn hợp đồng 30/6/2021, hàng hóa: phòng âm nhỏ, đơn hàng
3
L150CM*W150CM *H200CM, VBB1-210300153, VBB1-210300173, VBB1-
210300175, s ng 21 cái; giá tr hợp đồng 2.420.880.000 đồng;
3. Hợp đồng nguyên tc s 22032021/HĐNT/FS-AMP ngày 22/03/2021;
ngày hết hn hợp đồng 30/5/2021, hàng hóa: hp che chắn cách âm, đơn hàng
W650*D600, *H610mm, VBB1-210300350, s ng 19 cái; gtr hợp đồng
1.187.120.000 đồng.
4. Hợp đồng nguyên tc s 26032021/HĐNT/FS-AMP ngày 26/03/2021;
ngày hết hn hợp đồng 30/5/2021, hàng hóa hp che chắn cách âm đơn hàng
W650*D600, *H610mm, VBB1-210300460, s ng 16 cái, gtr hợp đồng
908.800.000 đồng, thùng cách âm khí nén đơn hàng 600x500x640, VBB1-
210300460, s ng 26 cái, giá tr hợp đồng 1.272.700.000 đồng;
5. Hợp đồng nguyên tc s 02042021/HĐNT/FS-AMP ngày 02/04/2021,
ngày hết hn hợp đồng 30/6/2022, hàng hóa phòng âm nhỏ, đơn hàng
L150CM*W150CM, *H200CM, s ng 20 cái, giá tr hợp đồng 2.305.600.000
đồng; phòng âm lớn, đơn hàng L250CM*W150CM*, H200CM, VBB1-
210300666, s ng 10 cái, giá tr hợp đồng 1.414.600.000 đồng;
6. Hợp đồng nguyên tc s 20042021/HĐNT/FS-AMP ngày 20/04/2021,
ngày hết hn hợp đồng 20/4/2022, hàng hóa hp che chắn cách âm, đơn hàng
W650*D600, *H610mm, s ng 08 cái, giá tr hợp đồng 499.840.000 đồng;
7. Hợp đồng nguyên tc s 19052021/HĐNT/FS-AMP ngày 19/05/2021,
ngày hết hn hợp đồng 25/5/2022, hàng hóa hp che chắn cách âm, đơn hàng
W650*D600, *H610mm, VBB1-210500470, s ng 03 cái, gtr hợp đồng
187.440.000 đồng;
8. Hợp đồng nguyên tc s 21062021/HĐNT/FS-AMP ngày 21/06/2021,
ngày hết hn hợp đồng 21/6/2022, hàng hóa hp che chắn cách âm, đơn hàng
W650*D600, *H610mm, VBB1-210600666, s ng 04 cái, gtr hợp đồng
249.920.000 đồng;
9. Hợp đồng nguyên tc s 05072021/HĐNT/FS-AMP ngày 05/07/2021,
ngày hết hn hợp đồng 05/7/2022, hàng hóa hp che chắn cách âm, đơn hàng
W650*D600, *H610mm, VBB1-210700042, s ng 03 cái, gtr hợp đồng
187.440.000 đồng;
10. Hợp đồng nguyên tc s 06072021/HĐNT/FS-AMP ngày 06/07/2021,
ngày hết hn hợp đồng 06/7/2022, hàng hóa phòng âm nhỏ, đơn hàng
L150CM*W150CM,*H200CM, VBB1-210700045, s ng 03 cái, gtr hp
đồng 314.400.000 đng; hàng hóa phòng âm nhỏ, đơn hàng L150CM*W150CM,
*H200CM, VBB1-210700046, s ng 05 cái, giá tr hợp đồng 524.000.000
đồng;
11. Hợp đồng nguyên tc s 10072021/HĐNT/FS-AMP ngày 10/07/2021,
ngày hết hn hợp đồng 10/7/2022, hàng hóa hp che chắn cách âm, đơn hàng
W650*D600, *H610mm, VBB1-210700190, s ng 12 cái, gtr hợp đồng
749.760.000 đồng.
4
Tng cộng: 13.149.290.000 đồng.
- Vic giao nhn hàng: Tại Điều 2 ca Hợp đồng quy định: Địa đim giao
nhn hàng, vn chuyển: hàng giao đến kho bên mua (Lô B7_H_CN, Khu công
nghip B, th trn L, huyn B, tỉnh Bình Dương; Chi phí vn chuyn các chi
phí liên quan, ri ro phát sinh trong quá trình vn chuyn do bên bán chu; Sau
khi hợp đồng, nhn khon tr trước và bắt đu tính thi gian, hoàn thành bàn
giao trong 30 ngày làm vic; Nếu bên bán giao hàng tr, s b pht 5 phn nghìn
trên tng s đơn hàng bên mua cho 1 ngày. Bên bán đồng ý vi bên mua khu tr
trong giá vì gây ra tn thất cho bên mua hàng; Bên bán giao đúng chủng loi ca
bên mua đặt, trong trường hp bên bán giao sai hàng hoc hàng có vấn đề thì bên
mua hàng có quyền đổi tr hàng.
- Phương thc thanh toán: Chọn theo phương thức thanh toán ca Công ty
A1; Đt cc 40% tng giá tr Hợp đồng sau khi hợp đồng. Sau khi giao hàng
nghiệm thu xong đơn hàng đồng thi bên bán xuất hóa đơn tài chính gi chng
t liên quan ti bên mua, bên mua thanh toán s tin còn li trong vòng 7 ngày;
Nếu bên mua không thanh toán đúng thi hn thì bên bán tạm ngưng cung cấp
hàng cho đến khi thanh toán đ cho bên bán; Trong trưng hp bên mua không
thanh toán đúng hn cho bên bán, bên mua phi chu lãi sut bng vi lãi sut q
hn ca Ngân hàng B ti thời điểm.
- Trách nhim ca mi bên: Tại Điều 4 hợp đồng quy định: Bên bán
trách nhiệm giao hàng cho bên mua khi bên mua đã hoàn thành thủ tc mua hàng
như qui đnh trong hợp đồng; Thi gian bo hành sn phm: B phn chính ch
bo hành một năm các bộ phận hao mòn không đưc bo hành; Bên mua
trách nhim da theo tiêu chun, s ng, xác nhn và nghim thu hàng hóa cho
bên bán; Bên mua trách nhim nhn hàng thanh toán tiền hàng đúng như
tha thun ca hai bên Điu 3.
Căn cứ các Hợp đồng nguyên tắc đã yêu cu sn xut, Công ty A1
tiến hành thanh toán tiền đặt cc bng 40 % giá tr Hợp đồng (sau thuế) ca 07
Hợp đồng nguyên tc, gm:
+ 05 Hợp đồng thanh toán đặt cc vào 19/4/2021 Hợp đng s
09032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021, s tiền 249.920.000 đồng; Hp
đồng s 13032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021, s tiền 968.352.500 đng;
Hợp đồng s 22032021/HĐNT/FS-AMP ngày 22/03/2021, s tin 474.848.000
đồng; Hợp đồng s 26032021/HĐNT/FS-AMP ngày 26/03/2021, s tin
959.860.000 đng; Hợp đồng s 02042021/HĐNT/FS-AMP ngày 02/04/2021, s
tiền 1.488.080.000 đồng;
+ 01 Hợp đồng thanh toán đặt cc vào ngày 26/5/2021 Hợp đồng s
20042021/HĐNT/FS-AMP ngày 20/04/2021, s tin 199.936.000 đồng;
+ 01 Hợp đồng thanh toán đặt cc vào ngày 15/6/2021 Hợp đồng s
19052021/HĐNT/FS-AMP ngày 19/05/2021, s tin 74.976.000 đồng.
Tng giá tr đặt cọc đã thc hiện 4.415.972.000 đồng (Bn t bốn trăm
ời lăm triệu chín trăm bảy mươi hai nghìn đồng).
5
Trong đó 04 Hợp đồng nguyên tc Công ty A1 không chuyn tiền đt
cc gm: Hợp đồng nguyên tc s 21062021/HĐNT/FS-AMP ngày 21/06/2021,
giá tr hợp đồng 249.920.000 đng; s 05072021/HĐNT/FS-AMP ngày
05/07/2021, giá tr hợp đồng 187.440.000 đng; s 06072021/HĐNT/FS-AMP
ngày 06/07/2021, giá tr hợp đồng 524.000.000 đồng; s 10072021/HĐNT/FS-
AMP ngày 10/07/2021, giá tr hợp đồng 749.760.000 đồng. Tng cng
843.744.000 đồng (T1 trăm bốn mươi ba triu bảy trăm bốn mươi bn nghìn
đồng).
Sau khi Công ty Q nhận được tiền đặt cọc là 4.415.972.000 đồng, đến ngày
03/7/2021 Công ty Q giao được 02 Phòng âm ln 250 x 150 x 200 cm (VBB1
210300666) thuc Hợp đồng 02042021/HĐNT/FS-AMP ngày 02/4/2021 (tr
giá 141.460.000 đồng/phòng x 2 = 282.920.000 đồng), sau đó thì không giao hàng
cho đến nay. Hai phòng âm đã giao, Công ty Q chưa cung cấp Hóa đơn gtrị gia
tăng hồ thanh toán liên quan. ng ty Q đã cố ý khước t vic giao hàng,
nói di việc hàng đã sản xuất nhưng thực tế thì không giao.
Đầu năm 2023, Công ty Q liên h, cho rng do ảnh hưởng bi dch bnh
Covid 19 gc nguyên vt liệu tăng, yêu cu Công ty A1 h tr thanh toán
hết s tin còn li ca 11 Hợp đng nguyên tc thì mi giao hết hàng đã sản xut.
Nhn thy yêu cu ca Công ty Q không phù hp với quy định ca các Hp
đồng đã ký, Công ty A1 không đồng ý yêu cu trên. Tuy nhiên, do cân nhắc đến
việc hai bên đã thời gian dài hp tác kinh doanh, trên tinh thn thin chí, h tr
hu Covid19, Công ty A1 đồng ý thanh toán thêm s tiền 900.000.000 đồng vào
các ngày 10/03/2023 ngày 28/04/2023 theo Giấy đề ngh thanh toán ngày
10/3/2023 (Nội dung: đặt cc ln 2, s tiền 500.000.000 đồng Giấy đề ngh
thanh toán ngày 27/4/2023 (Ni dung: Thanh toán, s tiền 400.000.000 đng) ca
Công ty Q để nhn ngay hàng theo Hợp đồng s 13032021/HĐNT/FS-AMP
ngày 13/3/2021 phc v cho sn xuất nhưng sau đó Công ty Q vn không giao bt
c sn phm hàng hóa nào cho Công ty A1.
Ngày 15/7/2023, Công ty A1 gi thông báo vic vi phm Hợp đồng cho
Công ty Q, yêu cu hoàn tr tng s tiền 5.315.972.000 đồng bao gm các
khon tiền đặt cc ca 7 Hợp đng nguyên tắc là 4.415.972.000 đng mà Công ty
Q đã nhận vào các ngày 19/4/2021, ngày 26/5/2021, ngày 15/6/2021 s tin
900.000.000 đồng tiền đt cc ln 2, tin hàng ca Hợp đng s
13032021/HĐNT/FS-AMP ng ty Q đã nhn vào ngày 10/3/2023 và
28/4/2023. Do Công ty Q t chi hoàn tr không thin chí làm việc đ gii
quyết nhng tn ti ca Hp đng nên Công ty A1 khi kin Công ty Q ra Tòa án
nhân dân thành ph T để yêu cu Tòa án gii quyết nhng ni dung sau:
1. Tuyên chm dt 11 Hợp đồng nguyên tc gm: Hợp đồng nguyên tc s
09032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021; Hợp đồng nguyên tc s
13032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021; Hợp đồng nguyên tc s
22032021/HĐNT/FS-AMP ngày 22/03/2021; Hợp đồng nguyên tc s
26032021/HĐNT/FS-AMP ngày 26/03/2021; Hợp đồng nguyên tc s
02042021/HĐNT/FS-AMP ngày 02/04/2021; Hợp đồng nguyên tc s
6
20042021/HĐNT/FS-AMP ngày 20/04/2021; Hợp đồng nguyên tc s
19052021/HĐNT/FS-AMP ngày 19/05/2021; Hợp đồng nguyên tc s
21062021/HĐNT/FS-AMP ngày 21/06/2021; Hợp đồng nguyên tc s
05072021/HĐNT/FS-AMP ngày 05/07/2021; Hợp đồng nguyên tc s
06072021/HĐNT/FS-AMP ngày 06/07/2021; Hợp đồng nguyên tc s
10072021/HĐNT/FS-AMP ngày 10/07/2021;
2. Buc Công ty Q hoàn tr cho Công ty A1 toàn b s tiền đặt cc, tin
hàng đã nhận toàn b tiền đặt cọc 4.133.052 đồng (4.415.972.000 đng
282.920.000 đồng) và s tiền 900.000.000 đồng. Tng cng s tin buc Công ty
Q hoàn tr cho Công ty A1 là 5.033.052.000 đồng.
3. Buc Công ty Q phi tr cho Công ty A1 s tin pht vi phm Hợp đồng
là 802.904.000 đồng.
4. Buc Công ty Q phi tr tin lãi chm tr ca s tin cc 4.133.052.000
đồng 1.209.358.697 đng; Tin lãi chm tr ca s tiền 900.000.000 đồng
107.753.425 đồng. Tng cộng 1.317.112.122 đồng.
Tng cộng: 7.153.068.122 đồng (By t một trăm năm mươi ba triệu không
trăm sáu mươi tám nghìn một trăm hai mươi hai đồng).
- Người đại din hp pháp ca b đơn Nguyn Th Mng H2 trình bày:
B đơn thống nht giữa nguyên đơn và bị đơn ký kết các hợp đồng nnguyên
đơn trình bày.
B đơn xác nhận đã nhận s tiền đặt cọc 4.141.060.000 đồng, s tin
199.939.000 đồng; nhn s tiền 74.976.000 đồng; thanh toán tin hàng hợp đồng
s 13032021/ HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021 s tin bng hai lnh chuyn tin
100.000.000 đồng và 400.000.000 đng; nhn tiếp s tiền 400.000.000 đồng cho
hợp đồng s 13032021/ HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021. Tng cng
5.315.972.000 đồng. Tuy nhiên, đối vi tiền hàng 900.000.000 đng thanh toán
theo tho thun của hai bên đại din nguyên đơn là ông Huang Wei W (tng giám
đốc) và bà Nguyn Th Mng H2 được trao đổi qua Weichat ca ông Huang Wei
W; chính vậy nên ngày 10/3/2023 nguyên đơn chuyn cho b đơn số tin
500.000.000 đồng; ngày 28/4/2023 chuyển thêm 400.000.000 đồng.
Đối vi s tin cọc 4.415.972.000 nguyên đơn đã chuyn cho b đơn (07
Hợp đồng) có chi tiết các khon thanh toán tiền đt cc 04 Hợp đồng nguyên
đơn chưa chuyển tiền đặt cọc như nguyên đơn đã trình bày.
Do giữa hai Công ty đã có mối quan h làm ăn từ năm 2020 nên khi bị đơn
nhận được đơn hàng bên nguyên đơn cung cấp tb đơn đã tiến hành sn xut
hàng đến khi hai bên ký kết hợp đồng và nguyên đơn chuyển tiền đặt cc cho b
đơn thì hàng hoá bên b đơn cũng đã sản xut xong ch ngày giao hàng. Tháng
7/2021, b đơn đã sn xut xong mt phn mt hàng tiến hành giao hàng nhưng
do vướng b dch bnh Covid nên không tiến hành giao được. Ti thời điểm đó,
b đơn chỉ nghĩ đến tính mng của con người là trên hết nên cũng không gửi văn
bn hay liên lc gì với nguyên đơn về việc giao hàng cho nguyên đơn.
7
Đến tháng 02/2022, b đơn mới trao đi qua zalo vi nhân viên thu mua
của nguyên đơn tên Mc Tch M v vic giao hàng thì ông M yêu cu bà H2 liên
h vi cấp trên. Sau đó H2 biết được địa ch email ca ông Huang Wei W
(Kevin.huang@ampacscorp.com nên ông Li Xian L2 người gi email ni dung
yêu cu sp xếp nhn hàng thanh toán công n. Tuy nhiên, không nhận được
phn hi.
Ngày 03/11/2022 ngày 17/11/2022 ông Li Xian L2 qun sn xut
tiếp tc gi email ni dung yêu cu sp xếp nhn hàng và thanh toán công n
nhưng không nhận được phn hi.
Ngày 18/01/2023, ông Li Xian L2 qun sn xut tiếp tc gi email ni
dung yêu cu sp xếp nhn hàng thanh toán công n thì ông Huang Wei W
phn hi hn gp tại nhà xưởng ca b đơn đ kim tra hàng b đơn đã sản xut và
hai bên đàm phán hướng gii quyết. Ngày 20/01/2023, hai bên gp nhau ti
nhà xưởng ca b đơn, sau đó hai bên đã đồng ý vi nhau vic chia nh các khon
tin thanh toán của nguyên đơn cho b đơn theo từng đợt như sau: Tổng s tin
phi tr cho b đơn 9.351.322.124 đng vào từng đợt c th: tháng 02/2023,
tháng 03/2023 tháng 4/2023 thanh toán mi tháng s tiền 500.000.000 đồng;
tháng 5/2023 tháng 6/2023 thanh toán mi tháng 750.000.000 đồng; tháng
7/2023 thanh toán 1.000.000.000 đng; tháng 8/2023, tháng 9/2023 tháng
10/2023 thanh toán mỗi tháng 1.500.000.000 đồng; tháng 11/2023 thanh toán s
tin n lại là 851.322.124 đồng. Do đó, thực hin theo kế hoch thanh toán này
nên nguyên đơn đã thanh toán số tiền 500.000.000 đồng vào ngày 10/3/2023;
400.000.000 đồng ngày 28/4/2023 sau đó không thanh toán nữa.
Nay, nguyên đơn khởi kin yêu cu b đơn trả li tiền đặt cc và tin thanh
toán tin hàng, thanh toán tin lãi, tin chm thanh toán thì b đơn không đồng ý;
đề ngh đình chỉ đối vi yêu cầu nguyên đơn đã rút.
B đơn có đơn yêu cu phn t yêu cu Tòa án gii quyết nhng vấn đề sau:
Buc Công ty A1 thanh toán cho Công ty TNHH Q s tin gc
8.451.322.000 đồng; tin lãi quá hn t tháng 8/2021 đến tháng 3/2024 31 tháng
x 1,5% tháng x 8.451.322.000 đồng 3.929.864.730 đồng; chi phí bảo dưỡng,
bo quản là 54.511.026 đồng; chi phí lưu kho là 639.201.400 đồng. Tng cng là
13.074.899.156 đồng.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Huang Wei W trình bày: Ông
Huang Wei W là Phó giám đốc ph trách công tác nghiên cu và phát trin thiết
b camera giám sát ca Công ty A1 t ngày 10/5/2019 cho đến ngày 16/8/2023 thì
chuyển sang làm Phó giám đc ph trách công tác nghiên cu và phát trin thiết
b camera giám sát cho Công ty cho đến nay. Công ty A1 và Công ty TNHH Q đã
hợp tác làm ăn với nhau t năm 2020, bên Công ty TNHH Q s sn xut mt hàng
H3 che chn cách âm, phòng âm nh, phòng âm lớn (đây những sn phẩm để
phc v cho vic kim tra chất lượng ca sn phm bên Công ty A1 sn xut).
Thi gian ông Huang Wei W làm vic với cách người đại din theo pháp lut
ca Công ty ký nhiu Hợp đồng vi Công ty Q, tt c các Hợp đồng đã ký đều
8
Hợp đồng nguyên tc ch không phi Hợp đồng thương mại. Hợp đồng nguyên
tắc xác đnh các nguyên tc chính v tiêu chun ca tng hàng hóa, thi
gian giao nhn hàng và thanh toán trong mt khong thi gian nhất định. Khi nào
Công ty A1 cn hàng hóa nào đó tb phn chuyên môn s gửi Đơn đặt hàng
(căn cứ theo tng Hợp đồng nguyên tc) cùng với đó vic thanh toán tiền đặt
cc 40% giá tr Đơn hàng cho Công ty Q để đảm bo vic thc hin Hợp đồng.
Sau khi Công ty A1 thanh toán tiền đặt cc thì Hợp đồng nguyên tc s đưc thc
hin và Công ty Q phi có trách nhim giao hàng cho Công ty A1 trong thi gian
30 ngày làm vic k t ngày nhận được tiền đặt cc (40% giá tr ca từng đơn đặt
hàng), phn tin còn li (60% giá tr Đơn hàng/hợp đồng) s đưc thanh toán trong
vòng 7 ngày sau khi hàng hóa đưc Công ty A1 nhn bàn giao, nghim thu
Công ty F cung cấp đầy đủ hóa đơn chng t theo quy định. Ông Huang Wei W
thng nht vi trình bày và yêu cu khi kin của nguyên đơn. Trong thời gian t
đầu tháng 4/2021 đến ngày 19/7/2021 Công ty A1 không đưa ra bt c hn chế
nào v vic không nhn hàng ca các nhà cung cấp. Tuy nhiên, để đảm bo yêu
cu phòng chng dch của quan nhà nước thm quyn thì b phn giao nhn
ca toàn b các nhà cung cấp đều phi cung cp xét nghim Covid âm tính theo
đúng quy định ca Chính quyền địa phương khi đến Công ty A1 giao nhn hàng
hóa. Công ty A1 đưc Ban Q1 phê duyt sn xuất theo phương án 3 tại ch ti
văn bản s 1529/TB ngày 17/9/2021 Thông báo v vic tiếp nhận đăng lao
động sn xuất theo phương án “ 3 tại chỗ” . Do vậy, k t thời điểm dịch cho đến
khi hết dch, hoạt động sn xut ca Công ty A1 vẫn được duy trì theo đúng quy
định ca pháp lut. Ông Huang Wei W xác định gi cho ông L3 v kế hoch
thanh toán tiền như bị đơn trình bày nhưng Công ty F phải giao hàng đúng theo
Hợp đồng thì Công ty A1 s thanh toán tin.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Li Xian L2 trình bày: Ông Li
XianLiang đang phụ trách b phn kinh doanh ca Công ty Qlàm vic t khi
thành lập Công ty năm 2016 cho đến nay vi v tTrưởng b phn kinh doanh.
Công ty A1 và Công ty Q đã hợp tác làm ăn vi nhau t năm 2020, bên Công ty
TNHH Q s sn xut mt hàng H3 che chn cách âm, phòng âm nh, phòng âm
lớn (đây những sn phẩm để phc v cho vic kim tra chất lượng ca sn phm
bên Công ty A1 sn xut). Trong thi gian làm vic tại Công ty người ph trách
v kinh doanh ông là người đứng ra nhận đơn hàng, báo giá, trao đi khách hàng
v nguyên liu, k thut của hàng hóa. Do đó, khi nào Công ty A1 cn hàng
hóa nào đó thì bộ phn chuyên môn s gửi Đơn đặt hàng (căn cứ theo tng Hp
đồng nguyên tc) cùng với đó việc thanh toán tiền đt cc 40% giá tr Đơn hàng
cho F1 để đảm bo vic thc hin Hợp đồng. Sau khi Công ty A1 thanh toán tin
đặt cc thì Hợp đồng nguyên tc s đưc thc hin Công ty Q phi trách
nhim giao hàng cho Công ty A1 trong thi gian 30 ngày làm vic k t ngày
nhận được tiền đặt cc (40% gtr ca từng đơn đặt hàng), phn tin còn li (60%
giá tr Đơn hàng/hợp đồng) s đưc thanh toán trong vòng 7 ngày sau khi hàng
hóa được Công ty A1 nhn bàn giao, nghim thu Công ty F cung cấp đầy đủ
hóa đơn chứng t theo quy định. Ông Li X ch người trao đổi, giao dch liên
quan đến hàng hóa, người trc tiếp giao hàng Nguyn Th Mng H2. Ông
9
Li X s dụng Weichat đ trao đổi công vic liên quan vi ông Mc Tch M.
Đến tháng 10/2021, dch bnh xy ra nên ông M nói không đủ thm quyền để gii
quyết việc liên quan đến hàng hóa ca hai Công ty nên t liên h tìm s đin thoi
email ca ông Huang Wei W, tổng giám đc Công ty A1 t đó trao đổi
trc tiếp vi ông Huang Wei W. Ngày 03/11/2022, ngày 17/11/2022 tôi qun
sn xut tiếp tc gi email ni dung yêu cu sp xếp nhn hàng và thanh toán
công n nhưng không nhận được phn hi. Ngày 20/01/2023, ông Huang Wei W,
H2 tôi đã làm việc vi nhau nên ông Huang Wei W đã kế hoch thanh
toán tin cho Công ty F. Công ty A1 không văn bn gi v vic không nhn
hàng ca các nhà cung cấp. Tuy nhiên, để đảm bo yêu cu phòng chng dch ca
cơ quan nhà nước có thm quyn thì Công ty F thc hiện để hn chế lây lan dch
bnh trong thời điểm này. Bng kế hoch thanh toán tin là do ông Huang Wei W
gi cho tôi qua wechat vi mục đích Công ty F thanh toán tin hàng ngày
20/01/2023 giữa hai bên đã kiểm tra các mt hàng Công ty F đã sản xut xong nên
mi thng nht lên kế hoch thanh toán tin. Thc hin theo kế hoch thanh toán
tin trên t vào ngày 10/3/2023 thanh toán s tiền 500.000.000 đồng; ngày
28/4/2023 thanh toán s tiền 400.000.000 đồng. Sau đó, Công ty A1 không thanh
toán nữa đề ngh Công ty F tìm khách hàng để bán li s hàng chưa giao chứ
không yêu cu giao hàng tiếp, yêu cu này ch bng miệng không văn bn. Ông
Li XianLiang thng nht vi yêu cu khi kin của nguyên đơn.
- Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Mc Tch M trình bày: Ông M
làm vic ti Công ty A1 t năm 2019 đến nay vi v trí là nhân viên thu mua. Ông
M đưc giao ph trách đơn hàng với nhà cung cp Công ty Q.
T trước đến nay, lưu trình thực hin giao dch mua hàng gia ng ty A1
Công ty F thc hiện qua các công đoạn như sau: Báo giá (nhân viên Công ty
Q son), phiếu mua hàng (nhân viên Công ty A2), Hợp đồng nguyên tắc (người
đại din theo pháp lut ca Công ty Q và Công ty A1 ký), Đặt cc 40% (Công ty
A1), Sn xut giao hàng (Công ty Q), nghim thu (nhân viên ca Công ty Q và
Công ty A1), Hóa đơn giá trị gia tăng bộ chng t bán hàng (Công ty Q) thanh
toán 60% còn li ca Hợp đồng nguyên tc (Công ty A1). C th như sau:
Báo giá: Công ty Q gi báo giá cho ng ty A1, B phn Sn Xut ca
Công ty A1 duyt nội dung báo giá, sau đó báo giá đưc chuyn cho nhân viên
thu mua để làm Phiếu mua hàng.
Phiếu mua hàng: Ông M nhân viên thu mua ược giao ph trách nhà
cung cấp Fu Shun) căn cứo Báo giá, tôi gi Phiếu mua hàng cho Công ty Q để
Công ty Q làm Hợp đồng nguyên tc.
Hợp đồng nguyên tc: Sau khi Công ty Q son tho và thng nht n dung
vi Công ty A1 thì Hợp đồng được Người đại din theo pháp lut ca h bên ký,
đóng dấu làm căn cứ thc hin.
Đặt cc: Căn c Hợp đng nguyên tắc đã kýnhu cầu sn xut, Công ty
A1 tiến hành đặt cc theo tng hợp đồng. V th tc, tôi thông báo cho Công ty
Q làm đề ngh thanh toán tiền đt cc theo tng Hợp đồng. Căn cứ Giấy đề ngh
10
thanh toán (tiền đặt cc) ca Fu S, Công ty A1 thanh toán tiền đặt cc (bng 40%
giá tr sau thuế ca Hợp đồng) cho Công ty Q để Công ty Q tiến hành sn xut
giao hàng (giao hàng trong vòng 30 ngày làm vic k t ngày Công ty A1 thanh
toán tiền đặt cc).
Giao hàng: Công ty Q cho xe vn chuyển hàng đến cng Công ty A1, người
giao hàng s liên h vi ông M để ông M ra bo lãnh cho xe vào cng và liên h
b phn sn xuất để nhn hàng và nghim thu hàng hóa.
Nghim thu hoàn thành thanh toán: Sau giao hàng nghim thu hàng
hóa, Công ty Q xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng giao nhn, cung cp h sơ
liên quan lp Giấy đề ngh thanh toán gi cho ông M để làm th tc thanh toán.
T ngày 24/12/2020 đến 09/2/2021, Công ty A1 và Công ty Q đã 07
Hợp đồng nguyên tc vi giá tr 11.945.560.000 đồng. Các Hợp đồng này đã hoàn
thành giao hàng, nghim thu hoàn thành lắp đt, thanh toán tiền theo qui đnh và
không có tranh chp. T ngày 13/3/2021 đến 10/7/2021, Công ty A1 Công ty
F tiếp tc ký 11 Hợp đồng nguyên tc tr giá 13.149.290.000 đồng (đã bao gồm
10% thuế giá tr gia tăng). Các Hợp đồng này hiện nay đang có tranh chấp.
Có 7 Hp đồng nguyên tc mà Công ty A1 đã hoàn thành đặt cc gm: 05
Hợp đồng thanh toán vào 19/4/2021 gm Hợp đồng nguyên tc s
09032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021; Hợp đồng nguyên tc s
13032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021; Hợp đồng nguyên tc s
22032021/HĐNT/FS-AMP ngày 22/03/2021; Hợp đồng nguyên tc s
26032021/HĐNTFS-AMP ngày 26/03/2021; Hợp đồng nguyên tc s
02042021/HĐNT/FS-AMP ngày 02/04/2021; 01 Hợp đồng thanh toán vào ngày
26/5/2021 Hợp đồng nguyên tc s 20042021/HĐNT/FS-AMP ngày
20/04/2021; và 01 Hợp đồng thanh toán vào ngày 15/6/2021 là Hợp đồng nguyên
tc s 19052021/HĐNT/FS-AMP ngày 19/05/2021 vi tng giá tr đt cc
4.415.972.000 đồng.
04 Hợp đồng nguyên tc Công ty A1 không thc hiện đặt cc bao
gm Hợp đồng 21062021/ HĐNT/FS-AMP ngày 21/6/2021, Hợp đồng
05072021/HĐNT/FS-AMP ngày 05/7/2021, Hợp đồng 06072021/HĐNT/FS-
AMP ngày 06/7/2021, Hợp đồng 10072021/HĐNT/FS-AMP ngày
10/7/2021 tng giá tr sau thuế 2.025.520.000 đồng, thi gian hiu lc ca
các Hợp đồng trên đều là 1 năm kể t ngày ký Hợp đồng.
Cho đến hết thi hn Hợp đồng, Công ty Q không hoàn thành nghĩa v giao
hàng cung cp chng t thanh toán cho bt k hàng hóa nào thuc các Hp
đồng nguyên tc nêu trên.
Nguyn Th Mng H2 người thường xuyên liên lạc qua điện thoi vi
tôi để trao đi các nội dung liên quan đến Báo giá ca Công ty Q, P mua hàng,
Hợp đồng nguyên tc và giao nhn hàng ca các Hợp đồng nguyên tc.
Trong thi gian hiu lc ca các Hợp đồng, bà H2 nhiu ln ha giao hàng
nhưng không giao hàng theo đúng hẹn. Đến khi các Hợp đồng nguyên tc hết hn
nhiu tháng, bà H2liên h với tôi qua điện thoi, yêu cầu thương lượng v giá
11
c hàng hóa và vic giao hàng tuy nhiên tôi tr li rng tôi không có thm quyn
gii quyết, đề ngh Công ty Q liên h với lãnh đạo Công ty.
Khoảng tháng 3, tháng 4 năm 2023, thông qua W1, H2 gi cho ông
M 02 Giấy đề ngh thanh toán ca Hợp đồng s 13032021/HĐNTFS-AMP
ngày 13/3/2021 gm: Giấy đề ngh thanh toán ngày 10/3/2023 (Nội dung: đt cc
ln 2, s tiền 500.000.000 đồng) và Giấy đề ngh thanh toán ny 27/4/2023 (Ni
dung: Thanh toán, s tiền 400.000.000 đồng) yêu cu làm th tc thanh toán.
Ông M có trình 2 Giấy đề ngh thanh toán này cho b phn tài vụ, sau đó Công ty
A1 thanh toán cho Công ty Q s tiền 900.000.000 đồng theo 2 Giấy đề ngh trên.
Sau ngày Công ty Q nhận được khon thanh toán trên, Công ty Q vn không giao
bt c hàng hóa nào cho Công ty A1.
Do Công ty Q vi phm nghiêm trng các điu khoản đã một cách h
thng, nhn tiền không giao hàng, ý đnh chiếm gi s tiền đã nhn ca
Công ty A1 mt cách bt hp pháp nên vic Công ty A1 khi kin Công ty Q để
yêu cu chm dt các Hợp đồng nguyên tắc đã ký, yêu cầu Công ty Q hoàn tr
toàn b s tiền đặt cc, tiền hàng đã nhận không giao hàng tin pht vi
phm hợp đồng theo quy định ca pháp lut, tin lãi chm tr đối vi tiền đặt cc
tiền hàng đã nhận mà Công ty A1 đã nêu tại Đơn khởi kiện là hoàn toàn căn
c. Do vy, ông M kính đề ngh quý Tòa án chp nhn toàn bu cu khi kin
của nguyên đơn, không chấp nhn yêu cu phn t ca b đơn.
Bản án sơ thẩm s 69/2024/KDTM-ST ngày 30/9/2024 ca Tòa án nhân dân
thành ph T, tỉnh Bình Dương đã tuyên xử:
1. Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty TNHH A
v vic yêu cu Công ty TNHH Q tr li s tiền 282.920.000 đồng (Hai trăm tám
mươi hai triệu chín trăm hai mươi nghìn đồng); Đình chỉ mt phn yêu cu phn
t ca b đơn Công ty TNHH Q v vic yêu cu Công ty TNHH A thanh toán chi
phí bảo dưỡng, bo quản 54.511.026 đồng (Năm mươi bốn triệu năm trăm mười
một nghìn không trăm hai mươi sáu đồng), chi phí lưu kho 639.201.400 đng (Sáu
trăm ba mươi chín triệu hai trăm lẻ mt nghìn bốn trăm đng).
2. Ghi nhn s t tho thun của nguyên đơn Công ty TNHH A b đơn
Công ty TNHH Q v vic chm dt Hợp đồng nguyên tc s
09032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/3/2021, s 13032021/HĐNT/FS-AMP ngày
13/3/2021, s 22032021/HĐNT/FS-AMP ngày 22/3/2021; s
26032021/HĐNT/FS-AMP ngày 26/3/2021; s 02042021/HĐNT/FS-AMP ngày
02/4/2021; s 20042021/HĐNT/FS-AMP ngày 20/4/2021; s
19052021/HĐNT/FS-AMP ngày 19/5/2021; s 21062021/HĐNT/FS-AMP ngày
21/6/2021; s 05072021/HĐNT/FS-AMP ngày 05/7/2021; s
06072021/HĐNT/FS-AMP ngày 06/7/2021; s 10072021/HĐNT/FS-AMP ngày
10/7/2021.
3. Không chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty
TNHH A v vic buc Công ty TNHH Q thanh toán tng s tin 7.153.068.122
đồng.
12
4. Chp nhn mt phn yêu cu phn t ca b đơn Công ty TNHH Q v vic
buc Công ty TNHH A thanh toán tng s tiền 9.164.982.000 đồng, bao gm tin
gc s tiền 7.833.318.000 đồng và tiền lãi 1.331.664.000 đồng.
5. Không chp nhn mt phn yêu cu phn t ca b đơn Công ty TNHH Q
v vic buc Công ty TNHH A thanh toán tng s tiền 3.849.340.000 đồng.
K t ngày đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin
còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định tại Điều 357, Điu 468 ca B
lut Dân s năm 2015.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên v án phí, quyn kháng cáo, kháng ngh.
Ngày 07/10/2024, nguyên đơn Công ty A1 kháng cáo đề ngh sa bản án sơ
thm chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, không chp nhn yêu cu phn
t ca b đơn.
Ngày 14/10/2024, Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành ph T Quyết
định s 78/QĐ-VKS-KDTM kháng ngh đề ngh sa bản án thẩm chp nhn
yêu cu khi kin của nguyên đơn, không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn
vi lý do b đơn vi phạm nghĩa vụ giao hàng theo Điều 2 ca các hợp đồng nguyên
tắc các bên đã kết: “Sau khi Hợp đồng, nhn khon tr trước bắt đu
tính thi gian, hoàn thành bàn giao trong 30 ngày làm việc”. B đơn cho rằng đã
sn xut toàn b hàng hoá nhưng không chng c chng minh cho vic giao
hàng, không chng c chng minh vic nguyên đơn t chi nhn hàng theo
hợp đồng. Biên bn xem xét thẩm đnh ti ch ngày 07/8/2024 ca Toà án th
hin ti kho ca b đơn rất nhiu loi sn xut cho nhiu khách hàng khác. B
đơn không phân rõ được hàng hóa nào b đơn đã sản xuất và lưu kho để giao cho
nguyên đơn. Tuy nhiên, Hội đồng xét x nhận định ngày 20/01/2023 đã thỏa
thun li v vic thanh toán giao li nhận hàng nhưng nguyên đơn vi phm
nghĩa vụ thanh toán t ngày 29/4/2023, t đó tuyên không chp yêu cu ca
nguyên đơn mà chấp nhn yêu cu phn t ca b đơn đánh giá chng c không
khách quan.
Ti phiên tòa phúc thm:
Ý kiến của người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn: Hp
đồng nguyên tắc các bên đã thỏa thun 30 ngày k t ngày nhn tin cc phi
giao hàng. Hàng phi giao, lp ráp ti nhà máy của nguyên đơn để nghim thu,
xuất hóa đơn VAT thì mới được thanh toán. B đơn cho rằng đã sản xut xong
nhưng không giao hàng, lắp ráp cho nguyên đơn để ly tin lý. Gia hai
công ty không tha thun v vic kết ph lc hợp đồng để thay đi thi gian
giao hàng, phương thc thanh toán tin. vy, không chp nhn li trình bày
ca b đơn về vic tha thuận ngày 20/01/2023. Nguyên đơn gi nguyên yêu
cu kháng cáo, gi nguyên bản án thẩm v phần đình chỉ mt phn yêu cu
khi kin của nguyên đơn do rút đơn, đề ngh sa bản án sơ thẩm chp nhn toàn
b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
13
Ý kiến đại din b đơn và người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn:
nguyên đơn không có chứng c chng minh đã yêu cầu b đơn giao hàng. Bị đơn
đã sản xuất xong hàng hóa, đề ngh sp xếp giao hàng nhưng ông M tr li không
có thm quyn. Ngày 20/01/2023, ông Huang Wei W đến công ty b đơn kiểm tra
hàng đã sản xuất xong và đưa ra kế hoch thanh toán s tin còn lại nhưng không
đưa ra kế hoch nhận hàng. Ngày 07/2/2022, nguyên đơn gi bn xác nhn công
n đồng nghĩa với vic hai bên vn duy tthc hin hợp đồng. vy, b đơn
không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn, đ ngh gi nguyên bản án sơ thẩm.
Ý kiến của người quyền, nghĩa vụ liên quan ông Li Xian L2 (do Nguyn
Th Mng H2 phiên dch): Thng nht ý kiến ca b đơn, đề ngh không chp nhn
kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Bình Dương phát biểu quan điểm:
- V t tng: Trong quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa, những người
tiến hành t tụng và đương s đã chấp hành đúng quy đnh ca B lut T tng
dân s.
- V ni dung: B đơn đã nhn các khon tiền đt cc của nguyên đơn nhưng
ch giao phần hàng hóa đi vi hợp đồng 02042021/HĐNT/FS-AMP ngày
02/4/2021 s tiền 282.920 đồng theo phiếu giao hàng ngày 03/7/2021 là vi phm
hợp đng. B đơn cho rằng đã nhiều ln liên h với nguyên đơn qua W1, Z, điện
thoại đ giao hàng cho nguyên đơn nhưng nguyên đơn t chi b đơn cũng cho
rằng nguyên đơn gi hàng b đơn đã sản xuất nhưng chưa giao cho nguyên
đơn tại kho ca b đơn. Tuy nhiên tất c li trình bày ca b đơn đều không được
nguyên đơn thừa nhn và b đơn cũng không có chứng c chng minh.
Mt khác, ti biên bản đối cht ngày 30/5/2024 biên bn làm vic ngày
11/6/2024 của Tòa án thì đại din b đơn xác định việc giao hàng cho nguyên đơn
đưc thc hin t tháng 7/2021 nhưng sau đó do dịch covid nên không giao hàng
nữa đến tháng 02/2022 b đơn mới liên lc qua zalo, email với đại din bên
nguyên đơn về vic sp xếp nhn hàng và thanh toán công n nhưng không được
phn hi nên ngày 20/01/2023 hai bên mi gặp nhau nguyên đơn đã kế
hoch thanh toán tin cho b đơn. Ngoài ra, quá trình gii quyết v án b đơn cho
rằng đã sản xuất xong hàng để giao cho nguyên đơn, do đó yêu cầu phn t buc
nguyên đơn phải thanh toán tin chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo dưỡng, lưu kho
hàng hóa đã sản xuất xong nhưng chưa giao cho nguyên đơn. Nhưng căn cứ biên
bn xem xét thẩm định ti ch ngày 07/8/2024 ca Tòa án th hin ti kho ca b
đơn hàng hóa rất nhiu loi sn xut cho nhiu khách hàng khác. B đơn không
phân được hàng hóa nào b đơn đã sản xuất lưu kho đ giao cho nguyên đơn.
Đồng thi, ti biên bn làm vic ngày 11/6/2024 ca Tòa án b đơn cũng xác định
Công ty A1 không thanh toán nữa và đề ngh Công ty F tìm khách hàng đển li
s hàng chưa giao ch không yêu cu giao hàng tiếp, yêu cu này ch bng ming
không có văn bản và nguyên đơn không thừa nhận. Như vậy, có căn cứ xác định
ngoài đơn hàng nguyên đơn đã nhn theo phiếu giao hàng ngày 03/7/2021 thì b
đơn chưa giao hàng như các bên tha thuận cho nguyên đơn, b đơn đã vi phm
nghĩa vụ giao hàng theo Điều 2 ca các hợp đồng nguyên tắc nêu trên: “Sau khi
14
Hợp đồng, nhn khon tr trước và bắt đu tính thi gian, hoàn thành bàn giao
trong 30 ngày làm việc”. Tòa án cấp thẩm nhận định ngày 20/01/2023 đã
tha thun li v vic thanh toán giao li nhận hàng nhưng nguyên đơn vi phm
nghĩa vụ thanh toán t ngày 29/4/2023, t đó tuyên không chp yêu cu ca
nguyên đơn mà chấp nhn yêu cu phn t ca b đơn đánh giá chng c không
khách quan.
Tòa án nhân dân thành ph T quyết định không chp nhn yêu cu ca
nguyên đơn và chấp nhn yêu cu phn t ca b đơn là chưa phù hợp, không có
căn cứ, đánh giá chng c chưa khách quan, toàn diện, xâm phạm đến quyn và
li ích hp pháp của nguyên đơn.
T những phân tích nêu trên, căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân
sự, đ ngh Hội đồng xét x phúc thm chp nhn kháng cáo của nguyên đơn,
chp nhn kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành ph T, sa
mt phn Bản án kinh doanh thương mi s 69/2024/KDTM-ST ngày 30/10/2024
theo hướng chp yêu cu khi kin của nguyên đơn, không chp nhn yêu cu
phn t ca b đơn.
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c ti h đã được thm tra ti
phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh lun ti phiên tòa, li trình bày của đương sự,
ngưi bo v quyn và li ích hp pháp của đương sự, ý kiến ca Vin Kim sát,
Hội đồng xét x phúc thm;
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] V th tc t tụng: Người có quyền, nghĩa vụ liên quan ông Huang Wei
W, ông Mc Tch M vng mt nên Hội đồng xét x căn cứ Điu 296 B lut T
tng dân s để xét x vng mặt đương sự theo quy định.
[2] Nguyên đơn kháng cáo yêu cầu b đơn hoàn trả cho nguyên đơn số tin
5.033.052.000 đồng (gm tiền đt cc còn lại là 4.133.052 đồng và tiền đt cc
lần 2 900.000.000 đồng), 802.904.000 đng tin pht vi phm Hợp đồng
1.317.112.122 đồng tin lãi chm tr ca s tin cc. B đơn không chp nhn yêu
cầu kháng cáo, đề ngh gi nguyên án sơ thẩm.
Xét thấy, theo Điều 1 ca tt c các Hợp đồng nguyên tắc các bên đã thoả
thun: “Đa điểm giao nhn hàng, vn chuyển: hàng giao đến kho bên mua (Lô
B-H-CN, khu công nghip B, th trn L, huyn B, tỉnh Bình Dương, Vit Nam).
Chi phí vn chuyn và các chi phí liên quan, ri ro phát sinh trong quá trình vn
chuyn do Bên bán chu. Sau khi hợp đồng, nhn khon tr trước bắt đu
tính thi gian, hoàn thành bàn giao trong 30 ngày làm vic. Theo Điều 3, 4 Hp
đồng nguyên tc các bên tho thun: “Phương thức thanh toán: Đặt cc 40% tng
giá tr Hợp đồng sau khi hợp đồng. Sau khi giao hàng nghiệm thu xong đơn
hàng đồng thi xuất hđơn tài chính gửi các chng t liên quan ti bên mua,
bên mua thanh toán s tin còn li trong vòng 7 ngày. Bên bán trách nhim
giao hàng cho Bên mua khi Bên mua đã hoàn thành thu tc mua hàng như quy
đnh ca hợp đồng. Bên mua có trách nhim nhn hàng thanh toán tin hàng
15
đúng như thoả thun ca hai bên điều 3”. Như vậy, các bên đã thoả thun
bên bán Công ty F sau khi nhn tiền đặt cọc thì nghĩa vụ phi sn xut hàng
hoá, sau đó mang đến giao hoc lp ráp tại kho cho nguyên đơn nghim thu, b
đơn xuất hoá đơn và gi các chng t liên quan thì bên mua nguyên đơn Công ty
A1 s thanh toán tin hàng.
[3] Hai bên xác nhn Công ty A1 đã thanh toán tiền đặt cc bng 40 %
giá tr Hợp đồng (sau thuế) ca 07 Hợp đồng nguyên tc, gm:
+ 05 Hợp đồng thanh toán đt cc vào 19/4/2021 Hợp đồng s
09032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021, s tiền 249.920.000 đồng; Hp
đồng s 13032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/03/2021, s tiền 968.352.500 đng;
Hợp đồng s 22032021/HĐNT/FS-AMP ngày 22/03/2021, s tin 474.848.000
đồng; Hợp đồng s 26032021/HĐNT/FS-AMP ngày 26/03/2021, s tin
959.860.000 đng; Hợp đồng s 02042021/HĐNT/FS-AMP ngày 02/04/2021, s
tiền 1.488.080.000 đồng;
+ 01 Hợp đồng thanh toán đặt cc vào ngày 26/5/2021 Hợp đồng s
20042021/HĐNT/FS-AMP ngày 20/04/2021, s tin 199.936.000 đồng;
+ 01 Hợp đồng thanh toán đặt cc vào ngày 15/6/2021 Hợp đồng s
19052021/HĐNT/FS-AMP ngày 19/05/2021, s tiền 74.976.000 đồng. Tng s
tiền đặt cọc là 4.415.972.000 đồng.
Trong đó 04 Hợp đồng nguyên tc Công ty A1 không chuyn tiền đt
cc gm: Hợp đồng nguyên tc s 21062021/HĐNT/FS-AMP ngày 21/06/2021,
giá tr hợp đồng 249.920.000 đng; s 05072021/HĐNT/FS-AMP ngày
05/07/2021, giá tr hợp đồng 187.440.000 đng; s 06072021/HĐNT/FS-AMP
ngày 06/07/2021, giá tr hợp đồng 524.000.000 đồng; s 10072021/HĐNT/FS-
AMP ngày 10/07/2021, giá tr hợp đồng 749.760.000 đồng.
Công ty Q nhận được tng s tiền đặt cọc là 4.415.972.000 đồng, đến ngày
03/7/2021 Công ty Q ch giao được 02 Phòng âm ln 250 x 150 x 200 cm (VBB1
210300666) thuc Hợp đồng 02042021/HĐNT/FS-AMP ký ngày 02/4/2021 tr
giá 282.920.000 đồng, sau đó thì không giao hàng cho đến nay. Hai phòng âm đã
giao, Công ty Q chưa cung cấp Hóa đơn giá trị gia tăng và hồ thanh toán liên
quan, s hàng hóa còn li b đơn không giao cho nguyên đơn. Đây các chng
c không phi chứng minh theo Điều 92 B lut T tng dân s năm 2015.
[4] Nguyên đơn kháng cáo, Vin kim sát kháng ngh cho rng b đơn vi
phạm nghĩa vụ giao hàng ca hp đồng nên đề ngh sa bản án sơ thm chp nhn
yêu cu khi kin của nguyên đơn, không chấp nhn yêu cu phn t ca b đơn.
B đơn không chấp nhn kháng cáo, kháng ngh cho rằng đã sản xut
xong hàng hóa t tháng 10/2021 và tiến hành giao hàng nhưng dong b dch
bnh Covid-19 nên không tiến hành giao đưc sau khi hết giãn cách do dch
Covid-19 vào ngày 01/10/2021 thì b đơn vn phi ch xác nhn của đại din hp
pháp của nguyên đơn mi có th giao hàng nhưng nguyên đơn không chp nhn
bên b đơn không giao hàng đưc. Ti thời điểm dch bnh, b đơn chỉ nghĩ đến
16
tính mng của con người trên hết nên cũng không gửi văn bản hay liên lc
với nguyên đơn về việc giao hàng cho nguyên đơn. Đến tháng 02/2022, H2,
ông Li Xian L2 (nhân viên ca Công ty F) mới trao đổi qua zalo vi ông Mc
Tch M, ông Huang Wei W (nhân viên ca Công ty A1) v việc giao hàng nhưng
không nhận được phn hi.
Đại diện nguyên đơn ông Huang Wei W không chp nhn ý kiến trên
ca b đơn mà cho rng trong mùa dch thì Công ty A1 đã được Ban Q1 phê duyt
phương án sn xuất “3 ti chỗ”, hoạt động sn xut ca Công ty A1 vẫn được duy
trì theo đúng quy đnh ca pháp lut, b phn giao nhn ca toàn b các nhà cung
cấp đều phi cung cp xét nghiệm Covid âm tính theo đúng quy đnh ca Chính
quyền địa phương khi đến Công ty A1 giao nhn hàng hóa. Công ty A1 không
đưa ra bt c hn chế nào v vic không nhn hàng hóa ca các nhà cung cp
nhưng bị đơn không giao hàng theo thỏa thun.
Theo Điều 35 Lut Giao dịch điện t s 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005
quy định: Các bên tham gia quyn tha thun s dụng phương tiện điện t
trong giao kết thc hin hợp đồng”. Tuy nhiên, ni dung các hợp đồng nguyên
tắc các bên đều không tha thuận phương thức liên lạc qua phương tiện điện t,
không ghi đa ch thư điện t (mail), s đin thoi W1, Zalo của người thm
quyn trong hai công ty khi thc hin hợp đồng theo đúng nguyên tắc quy định
tại Điều 35 Lut Giao dịch điện t năm 2005 và khoản 3 Điều 95 B lut T tng
dân s. vy, các chng c do b đơn cung cấp cho rng bà H2, ông Li Xian L2
(nhân viên ca Công ty F) trao đổi qua zalo, mail đ giao hàng, ông Huang Wei
W nhn tin tha thun ngày 20/01/2023 là không giá tr chng minh. Mt khác,
như đã phân tích trên thì Công ty F nghĩa v phi sn xut hàng hoá trong 30
ngày sau khi nhn tiền đặt cọc, sau đó phải mang đến giao, lp ráp ti kho cho
nguyên đơn nghiệm thu, b đơn xuất hoá đơn gi các chng t liên quan thì
bên mua Công ty A1 thanh toán tin hàng. vy, vic b đơn không giao hàng
theo đúng thời gian đã thỏa thun là vi phạm nghĩa vụ giao hàng theo hợp đồng.
B đơn cho rằng không giao hàng hóa được do dch bệnh nhưng tại phiên
tòa phúc thẩm đại din b đơn tha nhn thi gian xy ra dch bnh phi giãn cách
xã hội đã chấm dt k t ngày 01/10/2021. Trong thi gian dch bnh, c nguyên
đơn bị đơn cũng xác nhận vn sn xuất theo phương án “3 tại ch”. Tuy nhiên,
đại din b đơn thừa nhận đến tháng 02/2022 mi liên h giao hàng do dch bnh
mâu thuẩn căn cứ chng t b đơn vi phạm nghĩa vụ giao hàng cho
nguyên đơn.
[5] Bn án thẩm chp nhn ý kiến b đơn cho rằng các bên có tha thun
lại điều khon thanh toán và nhn hàng so vi hợp đồng nguyên tc, c th: Ngày
20/01/2023, ông Huang Wei W (phó giám đốc ca Công ty A1) đến tại nhà xưởng
ca b đơn để kim tra hàng b đơn đã sản xut xong và thng nht tha thun li
là: Công ty A1 s thanh toán dn tng s tin còn li ca hợp đồng
9.351.322.124 đồng cho Công ty F, v hàng hóa đã sản xut thì Công ty A1 s gi
li kho ca Công ty F cho đến đt thanh toán cuối cùng. Đến ngày 17/02/2023,
ông Huang Wei W gi tin nhn cho b đơn kế hoch thanh toán tin có ni dung:
17
“Tháng 02/2023, tháng 03/2023 tháng 4/2023 thanh toán mi tháng s tin
500.000.000 đồng; tháng 5/2023 tháng 6/2023 thanh toán mi tháng
750.000.000 đồng; tháng 7/2023 thanh toán 1.000.000.000 đồng; tháng 8/2023,
tháng 9/2023 và tháng 10/2023 thanh toán mỗi tháng 1.500.000.000 đồng; tháng
11/2023 thanh toán s tin còn lại 851.322.124 đng”. Ngày 10/3/2023,
nguyên đơn đã chuyển khon thanh toán s tiền 500.000.000 đồng, đến ngày
28/4/2023 thanh toán thêm 400.000.000 đồng sau đó không thanh toán na. Đại
diện nguyên đơn không thừa nhn vic tha thun lại điều khon thanh toán và
nhn hàng ngày 20/01/2023.
Xét b đơn không cung cấp được chng c chứng minh đại din hp pháp
của hai công ty văn bn tha thun ngày 20/01/2023 v việc thay đổi điều
khon thanh toán và nhn hàng khác so vi các hợp đồng nguyên tc mà các bên
đã kết. Các tin nhn do b đơn cung cấp không đảm bo giá tr chng c chng
minh như đã phân tích trên. Mt khác, nếu xét ni dung bn Kế hoch thanh
toán tin trong tin nhắn cũng không có nội dung nào để xác định nguyên đơn gửi
hàng li kho ca b đơn sau khi thanh toán thêm tiền.
Xét v thc tế khách quan, các bên đều xác định các hàng hoá b đơn
bán cho nguyên đơn các phòng cách âm, hộp che chn cách âm nhiều kích thước
khác nhau để phc v cho vic kim tra chất lượng ca sn phm do Công ty A1
sn xut, tc phc v cho nhu cu sn xut ca Công ty A1. Hợp đồng các bên đã
tha thun Công ty F phi sn xut hàng hoá trong 30 ngày sau khi nhn tiền đặt
cọc, sau đó phải mang đến giao, lp ráp tại kho cho nguyên đơn nghim thu, b
đơn xuất hoá đơn và gi các chng t liên quan thì bên mua Công ty A1 s thanh
toán tin hàng. vy, b đơn cho rằng nguyên đơn chấp nhn thanh toán hết s
tin còn li trong khi không nhn hàng hóa chp nhận để li kho ca b đơn,
không xác định thi gian nhn hàng hoàn toàn mâu thun không phù hp
vi thc tế khách quan mục đích của nguyên đơn mua hàng hóa để phc v
sn xut.
Ti Tòa, bn thân b đơn cũng xác định không chp nhận cho nguyên đơn
lưu giữ hàng hóa ti kho ca b đơn hoặc tìm đối tác khác bán li hàng hóa mà
yêu cu phn t buộc nguyên đơn phải thanh toán chi phí bảo ng, bo qun
lưu kho. Vì vậy, không có căn cứ chp nhn li trình bày của đại din b đơn v
hai công ty có tha thuận thay đổi điều khon thanh toán và nhn hàng vào ngày
20/01/2023.
Việc nguyên đơn thanh toán thêm tng cộng 900.000.000 đng ngày
10/3/2023 và ngày 28/4/2023 chng t nguyên đơn vẫn có thin chí tiếp tc hp
đồng vào thời điểm thanh toán. Tuy nhiên, sau khi nhận thêm 900.000.000 đng
thì b đơn vẫn tiếp tục không giao hàng hóa cho nguyên đơn sau 30 ngày vi
phạm nghĩa vụ giao hàng nên kháng cáo của nguyên đơn và kháng ngh ca Vin
kiểm sát là có cơ sở.
B đơn vi phạm nghĩa v giao hàng nghĩa v bản ca hợp đồng mua
bán hàng hóa nên nguyên đơn yêu cu chm dt hợp đồng, hoàn tr li tiền đặt
cọc 4.133.052 đồng (4.415.972.000 đồng 282.920.000 đồng đã giao hàng) số
tiền hàng 900.000.000 đồng, tng cộng 5.033.052.000 đồng s tin lãi chm
18
tr 1.317.112.122 đồng (vi mc lãi suất 10%/năm của s tin trên k t thời điểm
b đơn nhận tin) là có căn cứ.
[6] Nguyên đơn căn cứ Điu 1, 5 ca các Hợp đồng nguyên tắc Điều 301
Luật thương mại để yêu cu b đơn chịu pht vi phm Hợp đồng vi s tin
802.904.000 đồng.
Xét Điều 1, 5 ca các Hợp đồng nguyên tắc quy định: “Nếu Bên bán giao
hàng tr, s b pht s tin s là 5 phn nghìn trên tng s tiền đơn hàng Bên mua
cho 1 ngày. Bên bán đng ý vi Bên mua khu tr trong giá gây tn tht cho
Bên mua hàng”. Theo Điều 5 Hợp đồng quy định: “...bất lun bên nào vô c hu
hợp đồng cũng phải bồi thường khon tin hu ước bng 8% ca giá tr đơn hàng
cho bên kia”. Theo Điều 308 Luật thương mại quy đnh: “Mc phạt đi vi vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng hoc tng mc phạt đối vi nhiu vi phm do các bên
tho thun trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá tr phần nghĩa vụ hợp đồng
b vi phm, tr trường hợp quy đnh ti Điu 266 ca Luật này”. B đơn vi phạm
nghĩa vụ giao hàng vi tng giá tr ca các hàng hóa chưa giao là 10.036.300.000
đồng nên nguyên đơn yêu cầu pht vi phm vi s tiền 802.904.000 đồng (tương
đương 8%) là có căn cứ chp nhn.
[7] T những cơ sở nhận định nêu trên, xét kháng cáo ca nguyên đơn là có
căn cứ chp nhn, Quyết định kháng ngh s 78/QĐ-VKS-KDTM ngày
14/10/2024 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành ph T là phù hp.
[8] V án phí kinh doanh, thương mi phúc thẩm: Nguyên đơn kháng cáo
nhưng không được chp nhn nên phi chu.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 148, khoản 1 Điều 308 ca B lut T tng dân s;
- Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban
Thưng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s
dng án phí và l phí ca Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn Quyết định kháng ngh s 78/QĐ-VKS-KDTM ngày
14/10/2024 ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân thành ph T.
Chp nhn kháng cáo của nguyên đơn Công ty TNHH A v việc “Tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa”.
2. Sa Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm s 69/2024/KDTM-ST ngày
30/9/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph T, tỉnh Bình Dương như sau:
2.1 Đình chỉ mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty TNHH A
v vic yêu cu Công ty TNHH Q tr li s tiền 282.920.000 đồng (Hai trăm tám
mươi hai triệu chín trăm hai mươi nghìn đồng); Đình chỉ mt phn yêu cu phn
t ca b đơn Công ty TNHH Q v vic yêu cu Công ty TNHH A thanh toán chi
phí bảo dưỡng, bo quản 54.511.026 đồng (Năm mươi bốn triệu năm trăm mười
19
một nghìn không trăm hai mươi sáu đồng), chi phí lưu kho 639.201.400 đng (Sáu
trăm ba mươi chín triệu hai trăm lẻ mt nghìn bốn trăm đng).
2.2 Ghi nhn s t tho thun của nguyên đơn Công ty TNHH A b đơn
Công ty TNHH Q v vic chm dt Hợp đồng nguyên tc s
09032021/HĐNT/FS-AMP ngày 13/3/2021, s 13032021/HĐNT/FS-AMP ngày
13/3/2021, s 22032021/HĐNT/FS-AMP ngày 22/3/2021; s
26032021/HĐNT/FS-AMP ngày 26/3/2021; s 02042021/HĐNT/FS-AMP ngày
02/4/2021; s 20042021/HĐNT/FS-AMP ngày 20/4/2021; s
19052021/HĐNT/FS-AMP ngày 19/5/2021; s 21062021/HĐNT/FS-AMP ngày
21/6/2021; s 05072021/HĐNT/FS-AMP ngày 05/7/2021; s
06072021/HĐNT/FS-AMP ngày 06/7/2021; s 10072021/HĐNT/FS-AMP ngày
10/7/2021.
2.3 Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Công ty TNHH A v vic
buc ng ty TNHH Q phi hoàn tr s tiền đặt cc, tin hàng 5.033.052.000
đồng, tr tin lãi chm tr 1.317.112.122 đồng tin pht vi phm hợp đồng
là 802.904.000 đồng. Tng cộng là 7.153.068.122 đồng.
2.4 Không chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Công ty TNHH Q v vic
buc Công ty TNHH A thanh toán s tin gốc 8.451.322.000 đồng; tin lãi quá
hn t tháng 8/2021 đến tháng 3/2024 là 3.929.864.730 đồng; chi phí bảo dưỡng,
bo quản là 54.511.026 đồng; chi phí lưu kho là 639.201.400 đồng. Tng cng là
13.074.899.156 đồng.
K t ngày đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin
còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định tại Điều 357, Điu 468 ca B
lut Dân s năm 2015.
2.5 V án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Công ty TNHH A không phi chu, Chi cc Thi hành án dân s thành ph
T hoàn tr s tin tm ứng án phí đã nộp 60.466.000 đồng đã np theo Biên lai
thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0008073 ngày 29/9/2023.
- Công ty TNHH Q phi chu s tiền 236.227.967 đồng, được tr vào s tin
60.538.450 đồng đã nộp theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s
0001911 ngày 02/02/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph T. Công ty
TNHH Q phi tiếp tc np s tiền 175.689.517 đồng.
3. Án phí phúc thm: Công ty TNHH Q phi chịu 2.000.000 đồng, được khu
tr tin tm ng án phí phúc thẩm đã nộp 2.000.000 (hai triệu) đng theo Biên lai
thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0002146 ngày 19/7/2021 ca Chi cc Thi
hành án thành ph T.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
20
THM PHÁN THÀNH VIÊNTHM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Đào Minh Đa Trần Th T2 Phan Trí D
21
Nơi nhận:
- VKSND tnh Bình ơng;
- Chi cc THADS thành ph T;
- TAND thành ph T;
- Các đương sự thi hành);
- Lưu: Hồ sơ, Tổ Hành chính Tư pháp;
Tòa Kinh tế.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Phan Trí Dũng
Tải về
Bản án số 19/2025/KDTM-PT Bản án số 19/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/KDTM-PT Bản án số 19/2025/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất