Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 19/02/2025 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/DS-ST ngày 19/02/2025 của TAND TP. Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Thanh Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 04/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/02/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà H khởi kiện chị D |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ THANH HÓA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 04/2025/DSST
Ngày: 19/02/2025
V/v: “Tranh chấp hụi, họ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trương Thị Quỳnh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Ngọc Dũng
2. Ông Nguyễn Ngọc Tuyên
Thư ký phiên tòa: Bà Lại Thị Minh Hồng - Thư ký TAND TP. Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
Đại diện VKSND TP.Thanh Hóa tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lý -
Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Thanh Hoá
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 117/2024/TLST- DS ngày 19 tháng 11
năm 2024 về “Tranh chấp hụi, họ” theo “Quyết định đưa vụ án ra xét xử” số
16/2025/QĐXX-ST ngày 02 tháng 01 năm 2025, quyết định hoãn phiên tòa số
32/QĐST – DS ngày 23 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H – sinh năm 1957
Địa chỉ: SN 26 đường Đ, phường H, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Bị đơn: Chị Lê Thị D – sinh năm 1977
Địa chỉ: Phố Q, phường L, Tp Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Tại phiên tòa có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn (bị đơn có đơn xin xét xử
vắng mặt)
NỘI D VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà
Nguyễn Thị H trình bày:
Do có mối quan hệ quen biết với cô Lê Thị D và bà được biết cô D là chủ họ,
nên bà có tham gia góp họ cùng với cô D. Cách thức góp họ mà cô D làm chủ như
sau: Mỗi một dây họ có 22 người tham gia, mỗi tháng mỗi người phải đóng
2.000.000 đồng tiền gốc cho cô D. Người nào lĩnh họ sẽ được lĩnh 44.000.000đồng
tiền gốc. Người nào lĩnh trước thì mỗi tháng tiếp theo sẽ phải đóng thêm 400.000
2
đồng/tháng, còn người nào lĩnh sau thì sẽ được hưởng tiền lãi là 400.000đồng đối
với số tháng trước đó đã đóng. Riêng cô D là người được lĩnh tiền họ đầu tiên và
không phải đóng lãi đối với các tháng tiếp theo.
Từ ngày 15/3/2023 đến ngày 15/12/2023, bà tham gia góp 04 dây họ với cô D
cụ thể như sau:
Dây thứ nhất: Tham gia ngày 15/3/2023, bà tham gia góp 03 chân họ, mỗi
chân 2.000.000đồng/tháng. Bà đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ góp họ và bà đã lĩnh
được một chân họ vào tháng 5/2024, còn 02 chân chưa lĩnh. Tính từ tháng 3/2023
đến 25/6/2024 bà đã góp được 15 tháng họ bằng số tiền là 2.000.000 đồng/tháng x
02 chân họ x 15 tháng = 60.000.000 đồng.
Dây thứ hai: Tham gia ngày 15/7/2023, bà tham gia góp 02 chân họ, mỗi chân
2.000.000 đồng/tháng. Bà đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ góp họ. Bà chưa được lĩnh
họ. Tính từ tháng 7/2023 đến 25/6/2024 bà đã góp được 11 tháng họ bằng số tiền là
2.000.000 đồng/tháng x 02 chân họ x 11 tháng = 44.000.000đồng.
Dây thứ ba: Tham gia ngày 15/9/2023, bà tham gia góp 01 chân họ. Bà đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ góp họ. Tính từ tháng 9/2023 đến 25/6/2024 bà đã góp
được 9 tháng họ bằng số tiền là 18.000.000 đồng.
Dây thứ 4: Tham gia ngày 15/12/2023, bà tham gia góp 03 chân họ, mỗi chân
2.000.000 đồng/tháng, bà chưa được lĩnh họ. Tính từ tháng 12/2023 đến 25/6/2024
bà đã góp được 06 tháng họ bằng số tiền là 2.000.000 đồng/tháng x 03 chân họ x
06 tháng = 36.000.000đồng.
Tổng số tiền 4 dây họ bà đã tham gia là 158.000.000 đồng.
Đến ngày 25/6/2024 cô D tuyên bố vỡ họ, giữa bà và cô D đã đối chiếu số
tiền bà đã góp và trừ đi số tiền bà đã lĩnh của chân họ trước là 14.000.000 đồng.
Ngày 26/6/2024 cô D có viết giấy xác nhận nợ với bà với số tiền là 144.000.000
đồng và nói với bà đến tháng 8/2024 sẽ trả hết, nhưng cô D mới chỉ trả thêm cho
bà được số tiền 10.000.000 đồng. Tại thời điểm bà làm đơn khởi kiện, giữa bà chưa
trừ đi số tiền 10.000.000 đồng cô D đã trả nên đã yêu cầu cô D phải trả cho bà tổng
số tiền là 144.000.000đồng, không yêu cầu cô D phải trả lãi.
Nay bà cầu Tòa án giải quyết buộc cô Lê Thị D phải trả cho bà tổng số tiền
gốc mà bà đã góp họ là 134.000.000 đồng (Một trăm ba mươi tư triệu đồng) và xin
rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng)
Về phía bị đơn chị Lê Thị D trình bày:
Chị thống nhất với ý kiến của bà Nguyễn Thị H về việc bà H có tham gia góp
04 dây họ cho chị. Cách thức tham gia và thời gian tham gia, số tiền chị nhận từ bà
H như bà H trình bày đều đúng. Đến tháng 6/2024 chị bị vỡ họ, giữa chị và bà H
đã đối chiếu số tiền bà H đã góp và số tiền bà H đã lĩnh, thì số tiền chị còn nợ bà H
là 144.000.000đồng nên chị có viết giấy xác nhận nợ với bà H. Sau đó tôi cũng đã
trả thêm được cho bà H số tiền 10.000.000 đồng.
Nay bà H yêu cầu Tòa án buộc tôi phải trả lại số tiền 134.000.000 đồng, chị
đồng ý, nhưng hiện tại chị chưa đủ khả năng trả nợ nên chị xin được trả dần cho
đến khi hết khoản nợ.
Tại phiên tòa hôm nay vắng mặt bị đơn (có đơn xin xét xử vắng mặt), nguyên
đơn bà Nguyễn Thị H yêu cầu chị Lê Thị D phải trả số tiền gốc còn lại là
134.000.000 đồng và xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền
10.000.000đồng.
3
Ý kiến của đại diện VKS: Đại diện VKS phát biểu ý kiến trong quá trình giải
quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa và
có đơn xin xét xử vắng mặt nên đề nghị Tòa án căn cứ vào khoản 1 Điều 228
BLTTDS để xét xử. Về nội D: Đại diện VKS đề nghị Tòa án căn cứ Điều 471 Bộ
luật dân sự, khoản 1 Điều 23; khoản 1 Điều 25 Nghị định số 19/2019 của chính
phủ về họ, hụi, biêu phường, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, căn cứ Điều 244
BLTTDS đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 10.000.000 đồng; về
án phí: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được kiểm tra, xem xét tại
phiên toà; Kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Ý kiến của người tham gia tố tụng, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về thẩm quyền: Bà Nguyễn Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh
chấp hụi, họ; bị đơn chị Lê Thị D cư trú tại thành phố Thanh Hóa. Do đó, Tòa án
nhân dân thành phố Thanh Hóa thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định
tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 - Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về việc vắng mặt của bị đơn chị Lê Thị D (có đơn xin xét xử vắng mặt),
nguyên đơn đề nghị Tòa án tiến hành xét xử theo quy định. Hội đồng xét xử căn cứ
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự để giải quyết vắng mặt là phù hợp
quy định của pháp luật.
[2] Về nội D tranh chấp: Bà Nguyễn Thị H khởi kiện yêu cầu chị Lê Thị D
phải trả số tiền bà đã tham gia góp 04 dây họ từ ngày 15/3/2023 đến ngày
25/6/2024 bằng tổng số tiền 158.000.000đồng, bà đã được lĩnh số tiền
14.000.000đồng. Ngày 25/6/2024 chị D tuyên bố vỡ họ. Ngày 26/6/2024 bà và chị
D đã đối chiếu số tiền đã góp và trừ đi số tiền đã lĩnh của chân họ trước thì số tiền
chị D còn nợ bà là 144.000.000 đồng và chị D có viết giấy xác nhận nợ cho bà. Sau
đó chị D đã trả thêm cho bà được số tiền 10.000.000 đồng. Quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận số tiền chị Lê Thị D còn nợ bà Nguyễn Thị
H số tiền là 134.000.000 đồng.
Xét thấy việc chị Lê Thị D có nợ tiền họ của bà Nguyễn Thị H số tiền
134.000.000 đồng là có thật. Vì vậy, việc bà H yêu cầu chị D phải trả số tiền đã
đóng họ là 134.000.000đ, không yêu cầu chị D phải trả lãi là có căn cứ, đúng quy
định tại Điều 280; 471 Bộ luật dân sự, do đó HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà H và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 10.000.000 đồng
do nguyên đơn rút yêu cầu.
[3] Về tiền tạm ứng án phí, án phí: Bà H là người cao tuổi và có đơn xin
miễn tiền tạm ứng án phí nên bà H được miễn tiền tạm ứng án phí theo quy định
của pháp luật. Do yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H được Tòa án chấp nhận,
nên bị đơn chị Lê Thị D phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.

4
Về: Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 26; điểm b, tiểu mục 1.3
khoản 1 phần I, mục A Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của y Ban Thường
vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Vì những lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 228; Điều 244; Điều 271; Điều 273 của BLTTDS; Điều 280; Điều
471; Điều 357 BLDS; Khoản 1 Điều 23, khoản 1 Điều 25 Nghị định số
19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ quy định về hụi, họ,
biêu phường; điểm đ khoản 1 Điều 12; khoản 2 Điều 26; điểm b, tiểu mục 1.3
khoản 1 phần I, mục ANghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của y Ban Thường
vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H. Buộc chị Lê Thị D
phải trả cho bà Nguyễn Thị H số tiền đã đóng họ là 134.000.000đ (một trăm ba
mươi tư triệu đồng), không yêu cầu phải trả lãi.
Kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, bà Nguyễn Thị H có đơn yêu cầu thi
hành án, nếu chị Lê Thị D không thi hành hoặc thi hành không đầy đủ thì hàng
tháng còn phải chịu lãi suất đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả theo quy định tại Điều 357 BLDS cho đến khi thanh toán xong.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 10.000.000 đồng (Mười
triệu đồng) do nguyên đơn rút yêu cầu.
Về án phí: Chị Lê Thị D phải chịu án phí DSST là 6.700.000đ (Sáu triệu bảy
trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá nghạch. Bà Nguyễn Thị H
được miễn tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.
Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án .
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP. Thanh Hóa;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS TP.Thanh Hóa; (đã ky )
- Lưu hồ sơ.
Trương Thị Quỳnh
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
6
Nguyễn Ngọc Dũng Nguyễn Hồng Vân Trương Thị Quỳnh
7
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 168/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 156/2025/DS-PT ngày 09/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm