Bản án số 07/2025/KDTM-ST ngày 06/02/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/KDTM-ST ngày 06/02/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 07/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/02/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Công ty Mai Thị - công ty ẩm thực ánh hào quang |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số:07/2025/KDTM-ST
Ngày: 06 - 02- 2025
V/v tranh chp hp đng mua
bán hàng hóa
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thị Hà.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Ngô Thị Dịu;
2. Ông Nguyễn Văn Nông.
- Thư ký phiên toà: ông Phạm Anh Ly, Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa:
bà Nguyễn Thúy An - Kiểm sát viên.
Trong ngày 06 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại sơ
thẩm thụ lý số: 99/2024/TLST-KDTM ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh
chp hp đng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
75/2024/QĐXXST-KD ngày 24/12//2024, Quyết định hoãn phiên tòa số:
05/2025/QĐST-KDTM ngày 15/01/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH T; địa chỉ: Số A, Tổ C, Khu phố T, phường
T, thành phố T, Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật: bà Phan Thị Trúc M, sinh năm 1985; chức
vụ Giám đốc, địa chỉ: tổ C, khu phố T, phường T, thành phố T, tỉnh Bình Dương,
có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Công ty TNHH Ẩ; địa chỉ: Thửa đt số 2823, tờ bản đ số
12TDH6, đường Đ, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Lê Đức H, sinh năm 1992
chức vụ: Giám đốc, thường trú: Xóm C, xã H, huyện H, tỉnh Hà Tĩnh, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 15/8/2024 lời khai trong quá trình tố tụng người
đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Phan Thị Trúc M trình bày:
2
Ngày 22/3/2024, Công ty TNHH T và Công ty TNHH Ẩ ký Hp đng
nguyên tắc mua bán thực phẩm số:2024 HD MT – AHQ với nội dung như sau:
Công ty TNHH T (sau đây gọi tắt là công ty T) bán sản phẩm gia vị đường, muối,
bột ngọt, nước mắm, nước tương … và các mặt hàng thực phẩm khô như mì, nui
và các sản phẩm sữa …cho Công ty TNHH Ẩ (gọi tắt là công ty Ẩ) với chi tiết
hàng hóa, số lưng, giá cả, giao hàng, phương thức thanh toán và các điều khoản
khác sẽ đưc chỉ rõ trong các đơn hàng tương ứng.
Thực hiện hp đng đã ký kết, công ty T đã giao đầy đủ hàng hóa do công
ty Ẩ đặt mua, trong quá trình mua bán và thực hiện hp đng , căn cứ vào các đơn
hàng công ty Ẩ đã đặt công ty T đã giao hàng và xut 07 hóa đơn giá trị gia tăng
cho công ty Ẩ: cụ thể: Vào ngày 27/04/2024 công ty M1 cho công ty Ẩ 03 hóa
đơn giá trị gia tăng lần lưt số:00000021 trị giá:164.057.400 đng; số:00000020
trị giá:61.425.000 đng; số 00000019 giá trị: 5.250.000 đng; ngày 02/5/2024,
công ty M1 hóa đơn giá trị gia tăng cho công ty Ẩ số: 00000022 trị giá: 6.966.000
đng; ngày 31/5/2024 công ty M1 cho công ty Ẩ 03 hóa đơn giá trị gia tăng lần
lưt số:00000029 trị giá: 94.921.200 đng; số:00000028 trị giá: 22.785.000 đng;
số:00000027 trị giá:2.275.000 đng. Ngày 25/5/2024, hai công ty đã tiến hành đối
chiếu công n trong tháng 4 và tháng 5 năm 2024. Ngày 13/6/2024 công ty T liên
hệ với công y Ánh Hào Quang để yêu cầu thanh toán n thì đưc phía công ty Ẩ
gửi lại cho công ty T kế hoạch thanh toán n cụ thể theo các đt như sau: tổng n
của tháng 4 và tháng 5 năm 2024 là 357.853.600 đng và sẽ trả 50.000.000 đng
vào ngày 20-25/6/2024; thanh toán 100.000.000 đng vào ngày 06-07/7/2024 số
tiền còn lại sẽ thanh toán vào ngày 22-28/7/2024. Tuy nhiên, vào ngày 01/7/2024
Công ty Ẩ thanh toán cho công ty T đưc số tiền 40.000.000 đng và ngày
12/8/2024 thanh toán thêm cho công ty T đưc số tiền: 20.000.000 đng. Tổng số
tiền mà công ty Ẩ thanh toán cho công ty T đưc 60.000.000 đng và không tiếp
tục thanh toán cho đên nay. Tổng số tiền công ty Ẩ còn n lại công ty M2:
297.679.600 đng.
Do phía công ty Ẩ đã vi phạm nghĩa vụ và chậm thanh toán theo cam kết,
nay công ty T khởi kiện và yêu cầu Tòa án buộc Công ty TNHH Ẩ phải thanh
toán cho Công ty TNHH T1 tiền còn n là: 297.679.600 đng và tiền lãi chậm trả
với mức lãi sut là 10%/ năm theo quy định của bộ luật dân sự với số tiền tạm tính
từ ngày chậm trả là ngày 10/6/2024 đến ngày Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An
xét xử vụ án ngày 06/2/2025 với số tiền là: 19.247.228 đng.
Bị đơn Công ty TNHH Ẩ: Bị đơn đã đưc Tòa án tống đạt thông báo thụ lý,
và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện do nguyên đơn cung cp. Trong
quá trình giải quyết vụ án bị đơn đã đưc Tòa án triệu tập để tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày
20/12/2024 nhưng người đại diện theo pháp luật của bị đơn vắng mặt không có lý
do; đng thời cũng không có ý kiến và không cung cp bt cứ tài liệu, chứng cứ
gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình
Dương:
3
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đng xét xử,
trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục đưc
pháp luật quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chp hành đúng
pháp luật tố tụng, đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định. Bị đơn đã
đưc triệp tập hp lệ nhưng vắng mặt không lý do, không chp hành đúng pháp
luật tố tụng.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đưc
Hội đng xét xử xem xét và thẩm tra công khai tại phiên tòa cho thy yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ chp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Công ty TNHH
T2 yêu cầu Công ty TNHH Ẩ thanh toán khoản n gốc và lãi về việc mua hàng
hoá là thực phẩm. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chp đưc xác định là “Tranh
chp hp đng mua bán hàng hóa”. Bị đơn Công ty TNHH Ẩ có địa chỉ trụ sở
chính: địa chỉ: thửa đt số 2823, tờ bản đ số 12TDH6, đường Đ, khu phố Đ,
phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương theo công văn số:2534/ĐKKD ngày
29/11/2024 của Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh B nên vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình
Dương theo quy định tại các Điều 30, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều
24 Luật Thương mại.
[2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Bị đơn đã đưc Tòa án triệu tập hp lệ tham
gia phiên tòa vào các ngày 15/01/2025, ngày 06/02/2025 nhưng đều vắng mặt
không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228, Điều 338
Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[3] Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản
tố tụng cho bị đơn; đng thời thông báo yêu cầu cung cp chứng cứ đối với bị đơn
nhưng bị đơn không cung cp bt cứ tài liệu, chứng cứ. Vì vậy, bị đơn phải chịu
hậu quả của việc không cung cp chứng cứ theo quy định tại Điều 91, 96 Bộ luật
Tố tụng Dân sự. Việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đưc xem xét
trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cp và các tài liệu, chứng cứ Tòa án thu
thập đưc.
[4] Về yêu cầu thanh toán khoản n gốc: Ngày 02/3/2024 Công ty TNHH
T và Công ty TNHH Ẩ ký Hp đng nguyên tắc mua bán thực phẩm số:2024 HD
MT – AHQ, Công ty M3 sản phẩm là thực phẩm gia vị cho công ty Ẩ. Các bên
giao kết hp đng trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, nội dung và hình thức của hp
đng phù hp với quy định tại Điều 74 Luật Thương mại nên Hp đng nguyên
tắc mua bán thực phẩm số:2024HD MT - AHQ ngày 02/3/2024 có giá trị pháp lý
và làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao kết hp đng.
Quá trình thực hiện hp đng, thời gian từ ngày 02/3/2024 đến ngày tháng
5/2024 công ty Ẩ đã đặt đơn hàng, công ty T đã giao hàng cho công ty Ẩ theo
thỏa thuận tại các đơn hàng và đến ngày 13/6/2024 công ty Ẩ và công ty T đã tiến
hành đối chiếu công n trong tháng 4 -5/2024. Thể hiện công n đưc xác định
4
trong tháng 4 và 5/2024 với tổng số tiền là 357.853.600 đng, và công ty Ẩ đưa
ra đề nghị đưc chi trả theo từng đt đối với số công n trên cho công ty M4 sau:
sẽ trả 50.000.000 đng vào ngày 20-25/6/2024; thanh toán 100.000.000 đng vào
ngày 06-07/7/2024 số tiền còn lại sẽ thanh toán vào ngày 22-28/7/2024.
Đại diện công ty M5 vào ngày 01/7/2024 Công ty Ẩ thanh toán cho công
ty T đưc số tiền 40.000.000 đng và ngày 12/8/2024 thanh toán thêm cho công
ty T1 tiền: 20.000.000 đng, tng số tiền công ty Ẩ đã thanh toán đưc là
60.000.000 đng. dự n còn lại là: 297.679.600 đng. Căn cứ vào bản kế hoạch
thanh toán công n mà công ty Ẩ gửi cho công ty T ngày 13/6/2024 do công ty
M6 có cơ sở xác định đến ngày 13/6/2024 Công ty Ẩ còn n công ty T1
tiền:357.853.600 đng. Vào ngày 01/7/2024 công ty Ẩ có thanh toán số tiền
40.000.000 đng và ngày 12/8/2024 thanh toán thêm số tiền 20.000.000 đng thì
phía Công ty TNHH Ẩ còn n lại Công ty TNHH T1 tiền còn n lại là:
297.679.600 đng.
Quá trình tố tụng Tòa án đã thông báo cho Công ty TNHH Ẩ và yêu cầu bị
đơn có ý kiến về chứng cứ do nguyên đơn cung cp nhưng phía Công ty TNHH
Ẩ không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ cho việc đã thanh toán thêm đưc khoản
tiền nào kể từ thời điểm chốt n. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về
việc buộc bị đơn thanh toán số tiền còn n: 297.679.600 đng là có căn cứ, phù
hp với quy định tại Điều 55 của Luật thương mại nên có cơ sở để Hội đng xét
xử chp nhận.
[5]. Về yêu cầu thanh toán khoản tiền lãi do chậm trả: Trong quá trình giải
quyết vụ án phía đại diện nguyên đơn yêu cầu thanh toán số tiền lãi do chậm trả,
theo mức lãi sut 10%/năm. Theo thỏa thuận tại mục 6.2 Điều 6 của hp đng
nguyên tắc mua bán thực phẩm số:2024 HD MT – AHQ ngày 22/03/2024 giữa
công ty TNHH T và công ty TNHH Ẩ có thỏa thuận “ Khi bên mua chậm trễ việc
thanh toán, phải chi trả khoản tiền phạt chậm thanh toán cho bên bán với tỉ suất
chậm trả của Ngân hàng TMCP C tại thời điểm chi trả cho những ngày chậm
thanh toán” .
Theo quy định tại Điều 306 Luật Thương mại: “Trường hợp bên vi phạm
hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các
chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên
số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời
điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Như vậy, do nguyên đơn và bị đơn đã
thỏa thuận lãi phạt do chậm trả đưc xác định là lãi sut của Ngân hàng TMCP C,
căn cứ vào thông báo lãi sut cho vay số 458/CV-CNKCBD-TH ngày 26/12/2024
của Ngân hàng thương mại cổ phần C chi nhánh K có mức lãi sut dao động từ
9.0%/năm đến 14.0%/năm, lãi sut quá hạn đưc tính bằng 150% lãi sut cho vay
trong hạn. Do đó, mức lãi phạt do chậm trả nguyên đơn yêu cầu là 10%/năm là có
căn cứ. Thời gian chậm trả do nguyên đơn yêu cầu đưc tính từ ngày 10/6/2024
đến ngày tòa án xét xử vụ án là ngày 06/02/2025 với thời gian là 7 tháng 26 ngày
5
với số tiền là: 19.247.228 đng. Yêu cầu của đại diện nguyên đơn là phù với quy
định của pháp luật nên có cơ sở chp nhận.
[6] Từ những phân tích trên xét thy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là
có cơ sở. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hp với nhận định của Hội
đng xét xử nên đưc chp nhận.
[7] Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đưc Tòa án chp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 30, 35, 39, 91, 96, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 271,
273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 357 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015.
Căn cứ Điều 24,74, 301, 306 Luật Thương mại;
Căn cứ Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH T với bị
đơn Công ty TNHH Ẩ về việc “Tranh chp hp đng mua bán hàng hóa”.
Buộc Công ty TNHH Ẩ phải thanh toán cho Công ty TNHH T1 tiền mua
hàng hóa còn n là 316.926.828 đng (ba trăm mười sáu triệu chín trăm hai sáu
nghìn tám trăm hai tám) đng trong đó tiền n gốc là: 297.679.600 đng đng và
tiền lãi do chậm thanh toán là: 19.247.228 đng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi thi hành án xong, tt
cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Bị đơn Công ty TNHH Ẩ phải
chịu 15.846.341 đng (mười lăm triệu tám bốn sáu nghìn ba trăm bốn mốt đng)
án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm. Chi cục thi hành án Dân sự thành phố Dĩ
An trả lại cho Công ty TNHH T1 tiền 7.727.077 đng tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu số 001584 ngày 27 tháng 9 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Dĩ An.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa đưc quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đưc bản án hoặc bản án đưc
tống đạt hp lệ./.
Trường hp bản án đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự; người đưc thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
6
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án đưc thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
-TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Các đương sự;
- Lưu văn thư; h sơ vụ án.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Hà
7
8
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm