Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 19/03/2025 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 19/03/2025 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ân Thi (TAND tỉnh Hưng Yên) |
Số hiệu: | 01/2025/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/03/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ÂN THI
TỈNH HƯNG YÊN
Bản án số: 01/2025/KDTM-ST
Ngày: 19-3-2025.
"V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ÂN THI - TỈNH HƯNG YÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Tiến Lũng.
Các hội thẩm nhân dân:
1- Ông: Nguyễn Thanh Bình;
2- Bà: Nguyễn Thị Kim Huyền.
Thư ký phiên toà: Bà Lê Thu Lam - Thư ký Tòa án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ân Thi tham gia phiên tòa: Ông Đỗ Văn
Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ân Thi mở phiên toà
xét xử công khai sơ thẩm vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số: 11/2024/TLST-
KDTM ngày 30 tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-KDTM ngày 24/01/2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 01/2025/QĐST - KDTM ngày 20/02/2025 giữa:
* Nguyên đơn: Ngân hàng N.
- Địa chỉ: Số 2 L, phường Th, quận B, thành phố H.
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V, sinh năm 1976; Chức vụ: Tổng giám
đốc.
Người được ủy quyền: Ông Trần Hồng Q, sinh năm 1978; Chức vụ: Giám đốc
Ngân hàng N- Chi nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Người được uỷ quyền lại: Ông Ngô Đức T, sinh năm 1982; Chức vụ: Phó giám đốc
Ngân hàng N - Chi nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên tham gia tố tụng tại Tòa án.
Địa chỉ: Số 83, đường Nguyễn Trung Ngạn, thị trấn Ân Thi, huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên.
* Đồng bị đơn:
- Ông Phạm Văn H, sinh năm 1968;
- Bà Đinh Thị T, sinh năm 1966;
* Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông Phạm Văn H1, sinh năm 1971;
- Bà Đào Thị N, sinh năm 1972;
Đều ĐKHKTT tại: thôn H, xã P, huyện Â, tỉnh H
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đại diện ủy quyền của nguyên đơn ông Ngô Đức T trình bày:
Ngày 10 tháng 4 năm 2015, Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T, địa
chỉ: thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Đại diện theo pháp luật:
Ông Phạm Văn H, sinh năm 1968; Đại diện cho hộ kinh doanh có ký Hợp đồng tín dụng
dùng cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân số: 2409-LAV-201501336 ngày 10/4/2015
với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên vay với mục đích là: Kinh doanh gia công bạc trang sức.
Ngân hàng đã đồng ý cho hộ kinh doanh ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T vay theo
hạn mức tín dụng số tiền là: 470.000.000 đồng (Bốn trăm bẩy mươi triệu đồng), thời hạn
cho vay theo hạn mức là 12 tháng, kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng, lãi suất áp dụng tại
thời điểm ký Hợp đồng tín dụng là 9%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% so với lãi suất
vay đã thoả thuận. Tiếp đến ngày 11 tháng 6 năm 2015 Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H
và bà Đinh Thị T lại ký Hợp đồng tín dụng dùng cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân
số: 2409-LAV-201502213 ngày 11/6/2015 với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên vay với mục
đích là: Kinh doanh gia công chế tác bạc trang sức. Ngân hàng đã đồng ý cho hộ kinh
doanh ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T vay số tiền là: 250.000.000 đồng (Hai trăm
năm mươi triệu đồng), thời hạn cho vay là 12 tháng, kể từ ngày ký Hợp đồng tín dụng,
lãi suất áp dụng tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng là 9%/năm, lãi suất quá hạn bằng
150% so với lãi suất vay đã thoả thuận. Hình thức trả nợ gốc, lãi theo đúng thời hạn của
hợp đồng tín dụng.
Để đảm bảo cho Hợp đồng cấp tín dụng hạn mức số: 2409-LAV-201501336 ngày
10/4/2015. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi
nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên và Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị T
đã thế chấp bằng các tài sản cụ thể như sau:
- Thửa đất số 258, tờ bản đồ số 19, diện tích 640m
2
. Giấy CNQSDĐ Số BE:
828711, số vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ số: CH 00069, do UBND huyện Ân Thi
cấp ngày 09/5/2013 được đứng tên ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T tại thôn Huệ Lai,
xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đã được chứng
thực và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Quá trình vay vốn kể từ ngày ký hai Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng đến ngày
04/7/2024, Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T đã trả được tổng số tiền
gốc là: 4.000.000 đồng và tổng số tiền lãi là: 1.250.000đồng cho Ngân hàng. Ngân hàng
xác định tạm tính đến ngày 09/7/2024, Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị T
còn nợ Ngân hàng tổng số tiền gốc là: 716.000.000đồng và tổng số tiền lãi trong hạn là:
320.622.607đồng (Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị T thuộc trường hợp áp
dụng lãi theo thông báo điều chỉnh lãi suất ngày 22/01/2022). Tổng cộng số nợ gốc và
số nợ lãi trong hạn là: 1.036.622.607đồng (Một tỷ không trăm ba mươi sáu triệu sáu
trăm hai mươi hai nghìn sáu trăm linh bẩy đồng).
3
Ngân hàng đã rất nhiều lần đôn đốc, thông báo bằng văn bản gửi tới Hộ kinh doanh
ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T đề nghị ông, bà thực hiện nghiêm túc việc trả nợ.
Song đến nay Ông H và bà T vẫn cố tình trây ỳ, không chịu trả nợ cho Ngân hàng.
Để thu hồi vốn cho Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng,
Ngân hàng đề nghị Tòa án nhân dân huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên buộc hộ kinh doanh
ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T phải có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền gốc và
số tiền lãi trong hạn phát sinh cho đến khi tất toán khoản vay của Hợp đồng tín dụng số:
2409-LAV-201501336 ngày 10/4/2015 và Hợp đồng cấp tín dụng số 2409-LAV-
201502213 ngày 11/6/2015 cho Ngân hàng.
Tổng số tiền gốc của hai Hợp đồng tín dụng trên là: 716.000.000đồng và tổng số
tiền lãi là: 320.622.607đồng. (Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị T thuộc
trường hợp áp dụng lãi theo thông báo điều chỉnh lãi suất ngày 22/01/2022). Tổng cộng
số tiền gốc và số tiền lãi trong hạn là: 1.036.622.607đồng (Một tỷ không trăm ba mươi
sáu triệu sáu trăm hai mươi hai nghìn sáu trăm linh bẩy đồng) tính đến ngày 09/7/2024
và số tiền lãi phát sinh theo quy định của hai Hợp đồng tính đến ngày xét xử vụ án. Hộ
kinh doanh ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T có thể trả bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản, nếu ông H và bà T không hoàn trả được toàn bộ số tiền gốc và lãi cho Ngân
hàng. Ngân hàng đề nghị Tòa án nhân dân huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên giải quyết theo
quy định của pháp luật và yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản mà Hộ kinh
doanh ông H và bà T đã thế chấp với Ngân hàng cụ thể như sau: Thửa đất số 258, tờ bản
đồ số 19, diện tích 640m
2
. Giấy CNQSDĐ Số BE: 828711, số vào sổ cấp giấy chứng
nhận QSDĐ số: CH 00069, do UBND huyện Ân Thi cấp ngày 09/5/2013 được đứng tên
ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T tại thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên. Theo Hợp đồng thế chấp ngày 17/5/2013. Để trả nợ gốc và các khoản lãi cho
Ngân hàng.
* Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Phạm Văn H1 và bà Đào
Thị N trình bày:
Nguồn gốc thửa đất của vợ chồng ông H, bà T tại thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện
Ân Thi, tỉnh Hưng Yên là của bố mẹ đẻ ông H là cụ Phạm Văn Đắc và cụ Phạm Thị Bè
để lại cho ba anh em là ông Phạm Văn H, ông Phạm Văn Hoãn và ông Phạm Văn Cấp.
Trong đó có thửa đất số 258, tờ bản đồ số 19, diện tích 640m
2
(loại đất ONT 200m
2
, loại
đất TSN 440m
2
). Giấy CNQSDĐ Số BE: 828711, số vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ
số: CH 00069, do UBND huyện Ân Thi cấp ngày 09/5/2013 được đứng tên ông Phạm
Văn H và bà Đinh Thị T tại thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Trong quá trình ông H, bà T sử dụng đến năm 2001 thì ông H, bà T do không có nhu cầu
sử dụng nên có chuyển nhượng lại cho ông bà thửa đất trên với tổng số tiền là
10.000.000đồng. Tuy nhiên tại thời điểm chuyển nhượng thì giữa vợ chồng ông H, bà T
và vợ chồng ông bà chỉ thỏa thuận việc chuyển nhượng bằng miệng, không có văn bản
và cũng không làm các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
4
Đến năm 2007 thực hiện theo chủ trương của Nhà nước về đo đạc bản đồ địa chính
thì ông bà đã tự đứng ra kê khai thửa đất trên, được đứng tên vợ chồng ông bà là Phạm
Văn Hoãn và Đào Thị Nguyên. Tuy nhiên đến năm 2013, ông Phạm Văn H và bà Đinh
Thị T vẫn được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
nguồn gốc đất mà bố mẹ ông bà đã cho từ năm 1993. Đến năm 2017 thực hiện chủ
chương Nhà nước về đo đạc, chỉnh lý bản đồ, vợ chồng ông bà vẫn đứng ra kê khai thửa
đất trên, được đứng tên vợ chồng ông bà là Phạm Văn Hoãn và Đào Thị Nguyên.
Nay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có đơn khởi kiện về tranh
chấp hợp đồng tín dụng với vợ chồng ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị T theo Hợp đồng
thế chấp tài sản số 1389 ngày 17/5/2013 đối với thửa đất số 258, tờ bản đồ số 19, diện
tích 640m
2
. Giấy CNQSDĐ Số BE: 828711, số vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ số:
CH 00069, do UBND huyện Ân Thi cấp ngày 09/5/2013 được đứng tên ông Phạm Văn
H và bà Đinh Thị T tại thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên để đảm
bảo cho các hợp đồng tín dụng. Quan điểm của vợ chồng ông bà xác định việc chuyển
nhượng QSDĐ giữa vợ chồng ông bà và vợ chồng ông H, bà T là chỉ bằng miệng và
không làm thủ tục tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên ông bà tự nguyện xin được
từ chối nhận thửa đất số 258, tờ bản đồ số 19, diện tích 640m
2
mà vợ chồng ông H, bà T
đã chuyển nhượng cho vợ chồng ông bà. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp
luật. Đối với các tài sản mà vợ chồng ông bà đã kiến thiết xây dựng và cây cối trồng trên
thửa đất của ông H, bà T, ông bà tự nguyện không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết
cho vợ chồng ông bà.
Vợ chồng ông bà tự nguyện từ chối, không tham gia tố tụng tại Tòa án, đề nghị xin
được vắng mặt tại các phiên họp, phiên tòa tại Tòa án. Do điều kiện hiện nay vợ chồng
ông H, bà T đang đi làm ăn xa không có mặt tại địa phương nên nếu Tòa án tiến hành
triệu tập lấy lời khai, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
và hòa giải vụ án, triệu tập đến Tòa án làm việc. Ông bà đề nghị Tòa án gửi các văn bản
tố tụng của Tòa án cho vợ chồng ông bà, để ông bà sẽ có trách nhiệm chuyển các văn
bản tố tụng và thông báo cho vợ chồng ông H, bà T nắm được để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho ông H, bà T theo quy định pháp luật.
* Ngày 23/12/2024 Tòa án tiến hành xác minh tại chính quyền địa phương về
nguồn gốc thửa đất số 258, tờ bản đồ số 19, diện tích 640m
2
. Giấy CNQSDĐ Số BE:
828711, số vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ số: CH 00069, do UBND huyện Ân Thi
cấp ngày 09/5/2013 được đứng tên ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T tại thôn Huệ Lai,
xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên được địa phương cung cấp: Theo bản đồ 299
được đo vẽ năm 1985 thể hiện tại thửa đất số 132, tờ bản đồ số 2, diện tích là 615m
2
,
loại đất ONT và thửa đất số 131, tờ bản đồ số 2, diện tích là 446m
2
, loại đất ao (do địa
phương bị thất lạc sổ mục kê nên hai thửa đất trên tại bản đồ không thể hiện được đứng
tên ai là chủ sử dụng). Theo bản đồ năm 1993 được kê khai thể hiện tại thửa số 290, tờ
bản đồ số 01, diện tích 331m
2
, loại đất ONT đứng tên ông Phạm Văn H và thửa đất số
254, tờ bản đồ số 01, diện tích 218m
2
đứng tên ông Phạm Văn H. Tại thửa số 291, tờ bản
đồ số 01, diện tích 368m
2
, loại đất ONT đứng tên ông Phạm Văn Hoãn; thửa đất số 289,
5
tờ bản đồ số 01, diện tích tích 61m
2
, loại đất ONT đứng tên ông Phạm Văn Hoãn; thửa
đất số 255, tờ bản đồ số 01, diện tích 404m
2
, loại đất ao, kê khai đứng tên ông Phạm
Văn Hoãn. Tại thửa đất số 288, tờ bản đồ số 01, diện tích 306m
2
, loại đất ONT đứng tên
ông Phạm Văn Cấp. Đều trú tại: thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên.
Theo bản đồ được đo vẽ năm 2007 thể hiện tại thửa đất số 177, tờ bản đồ số 19,
diện tích là 1165m
2
, loại đất ONT kê khai đứng tên ông Phạm Văn Hoãn; thửa đất số 64,
tờ bản đồ số 19, diện tích 387m
2
, loại đất ao kê khai đứng tên ông Phạm Văn Hoãn; thửa
số 116, tờ bản đồ số 19, diện tích là 324m
2
, loại đất ONT kê khai đứng tên ông Bùi Văn
Nhương. Đều trú tại: thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Tại thời điểm năm 2013, thửa đất số 117, tờ bản đồ số 19, diện tích là 1165 và thửa
đất số 65, tờ bản đồ số 19, diện tích 387m
2
được Ủy ban nhân dân huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên cấp làm 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể: Tại thửa số 258, tờ
bản đồ số 19, tổng diện tích là 640m
2
(trong đó 200m
2
là đất ONT, 440m
2
là đất ao)
được đứng tên ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T theo Giấy CNQSDĐ Số BE: 828711,
số vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ số: CH 00069, do UBND huyện Ân Thi cấp ngày
09/5/2013, số diện tích đất còn lại được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang
tên ông Phạm Văn Hoãn, bà Đào Thị Nguyên.
Theo bản đồ được đo vẽ năm 2017 vẫn thể hiện theo bản đồ được đo vẽ năm 2007
(Do chưa được chỉnh lý theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2013).
Nguồn gốc các thửa đất trên là của cụ Phạm Văn Đắc và cụ Phạm Thị Bè, là bố mẹ
đẻ của ông Phạm Văn H, ông Phạm Văn Hoãn và ông Phạm Văn Cấp để lại cho các
ông, chưa được chuyển nhượng cho bất kỳ ai. Trên đây là tình hình thực tế các thửa đất
mà địa phương đã cung cấp cho Tòa án. Đề nghị Tòa án căn cứ vào tình hình thực tế để
giải quyết theo quy định pháp luật.
* Ngày 12 tháng 12 năm 2024 Tòa án tiến hành, xem xét thẩm định tại chỗ đối với
thửa đất số 258, tờ bản đồ số 19, diện tích 640m
2
. Giấy CNQSDĐ Số BE: 828711, số
vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ số: CH 00069, do UBND huyện Ân Thi cấp ngày
09/5/2013 được đứng tên ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T tại thôn Huệ Lai, xã Phù
Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, kết quả xem xét thẩm định tại chỗ cụ thể như sau:
Phía Đông Bắc giáp đất gia đình ông Phạm Văn Hoãn và bà Đào Thị Nguyên có cạnh
dài 25,33m + 15,12m; Phía Tây Bắc giáp mương nước có cạnh dài 19,42m; Phía Tây
giáp đất gia đình ông Đỗ Trọng Tiến có cạnh dài 11,32m + 13,18m; Phía Nam giáp đất
gia đình ông Phạm Văn Hoãn và bà Đào Thị Nguyên có cạnh dài 22,92m + 2,3m +
13,12m; Phía Đông giáp đất gia đình ông Phạm Văn Phức có cạnh dài 9,09m. Tài sản
trên đất gồm có: 01 lán lợp tấm Pơluxi măng diện tích 10,8m
2
, 01 tường hoa; 01 sân đổ
bê tông diện tích 97,2m
2
; 01 cây mít, 01 cây quất hồng bì, 02 cây na, 01 cây nhót, 01 cây
khế và 60 cây cau.
* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của
Tòa án theo quy định của pháp luật cho ông H và bà T thông báo về việc thụ lý vụ án,
Quyết định xem xét thẩm định tại chỗ, thông báo mở phiên họp về việc giao nộp, tiếp
6
cận công khai chứng cứ và hòa giải và thông báo kết quả mở phiên họp. Như vậy ông H
và bà T đã biết được quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân
sự nhưng ông H và bà T vẫn vắng mặt không có lý do nên không thể tiến hành hòa giải
được, ông H và bà T cũng không có ý kiến gì liên quan đến chứng cứ mà nguyên đơn
cung cấp.
Ngày 20 tháng 02 năm 2025 Tòa án nhân dân huyện Ân Thi mở phiên tòa xét xử sơ
thẩm công khai vụ án. Tại phiên toà chỉ có mặt người đại diện cho nguyên đơn là ông
Ngô Đức Thuận, còn bị đơn ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị T vắng mặt không có lý do,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn Hoãn, bà Đào Thị Nguyên xin xét
xử vắng mặt. Do vậy Hội đồng xét xử phải ra quyết định hoãn phiên toà và tiếp tục mở
phiên toà xét xử vào ngày 19/3/2025.
Tại phiên toà hôm nay:
Chủ tọa phiên tòa công bố các lời khai của đại diện nguyên đơn là ông Ngô Đức
Thuận; Lời khai của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Phạm Văn Hoãn, bà
Đào Thị Nguyên, biên bản xác minh với Uỷ ban nhân dân xã Phù Ủng và các tài liệu
chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Đại diện nguyên đơn ông Ngô Đức Thuận có đơn
xin xét xử vắng mặt vì lý do công việc, còn đồng bị đơn ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị
T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa
không có lý do. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Phạm Văn Hoãn,
bà Đào Thị Nguyên từ chối tham gia tố tụng và xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2
Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt ông Thuận, ông H, bà T, ông Hoãn và bà Nguyên theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
* Việc tuân theo pháp luật tố tụng:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án thẩm phán
thụ lý vụ án đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký đã tuân thủ đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đồng
bị đơn không tuân thủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
* Đề xuất của Kiểm sát viên:
- Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35, khoản 1
Điều 39, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 274, khoản 1 Điều 275, 280, 299, 323,
401, 463, 466 Bộ luật dân sự; Điều 100, 102 và Điều 103 Luật tổ chức tín dụng năm
2024; Điều 7, khoản 2 Điều 8 Nghị quyết số 01 ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng
một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm của Hội đồng thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao; Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam; Thông tư 06 ngày 28/6/2023, Thông tư số 12 ngày 28/6/2024 của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
7
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Đề nghị tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của N. Buộc Hộ kinh doanh ông
Phạm Văn H và bà Đinh Thị T có nghĩa vụ trả Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam. Tổng số tiền gốc là: 716.000.000đồng và tổng số tiền lãi là:
344.742.587đồng tính đến ngày xét xử sơ thẩm 19/3/2025. Tổng cộng cả gốc và lãi là:
1.060.742.587 đồng (Một tỷ không trăm sáu mươi triệu bẩy trăm bốn mươi hai nghìn
năm trăm tám mươi bẩy đồng). Ngoài ra, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm
cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo lãi suất các bên thỏa thuận. Agribank có quyền đề nghị Cơ
quan Thi hành án có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản để đảm bảo thu hồi nợ theo
Hợp đồng thế chấp tài sản số 1389 ngày 17/5/2013 và phụ lục hợp đồng thế chấp tài sản
số PU/09/04/2015 ngày 09/4/2015 giữa ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị T với Agribank
là quyền sử dụng với thửa đất số 258, tờ bản đồ số 19, diện tích 640m
2
. Giấy CNQSDĐ
Số BE: 828711, số vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ số: CH 00069, do UBND huyện
Ân Thi cấp ngày 09/5/2013 được đứng tên ông H và bà T. Trường hợp số tiền thu hồi
sau khi xử lý tài sản đảm bảo trên không đủ để trả nợ cho Agribank thì ông H, bà T tiếp
tục phải thanh toán cho Agribank nghĩa vụ còn thiếu
- Về án phí và chi phí tố tụng: Đồng bị đơn phải chịu án phí Kinh doanh thương
mại sơ thẩm và chi phí tố tụng theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận thấy
như sau:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” với đồng bị đơn Hộ kinh doanh ông
Phạm Văn H và bà Đinh Thị T. Đây là vụ án Kinh doanh thương mại quy định tại khoản
1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân
cấp huyện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Đồng bị
đơn Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T có đăng ký Hộ khẩu thường trú
tại: thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, căn cứ điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên thụ lý,
giải quyết vụ án là có căn cứ và đúng thẩm quyền.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đại diện nguyên đơn ông Ngô Đức Thuận có đơn xin xét xử
vắng mặt vì lý do công việc, còn đồng bị đơn ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị T đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do.
Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Phạm Văn Hoãn, bà Đào Thị
Nguyên từ chối tham gia tố tụng và xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
8
[3] Về nội dung vụ án:
3.1. Xét về hình thức của hai Hợp đồng tín dụng số: 2409 LAV 201501336 và Hợp
đồng tín dụng số: 2409 LAV 201502213 (dùng cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân):
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là tổ chức tín
dụng, là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng nhằm mục
đích lợi nhuận. Ngân hàng có chức năng cấp hạn mức tín dụng (cho vay) bằng Hợp
đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ là một loại Hợp đồng dân sự theo quy định của Bộ luật
dân sự. Ngày 10/4/2015 giữa Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) - Chi nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên và Hộ kinh doanh ông Phạm Văn
H, bà Đinh Thị T ký Hợp đồng tín dụng số: 2409 LAV 201501336 (dùng cho khách
hàng là hộ gia đình, cá nhân) kiêm giấy nhận nợ. Tiếp đến ngày 11/6/2015 Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên và Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị T ký Hợp đồng tín
dụng số: 2409 LAV 201502213 (dùng cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân) kiêm
giấy nhận nợ. Nội dung của các Hợp đồng trên về số tiền vay, mục đích sử dụng tiền
vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay, trả gốc và lãi, hình thức bảo đảm tiền vay, chấm dứt
việc cho vay, thu hồi nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận. Như vậy xét
về hình thức của các hợp đồng có đủ các điều kiện theo quy định.
3.2. Xét về hợp đồng thế chấp tài sản: Để đảm bảo cho khoản vay tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên giữa Ngân hàng và Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H, bà Đinh Thị T đã
ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 1389 ngày 17/5/2013 và phụ lục hợp
đồng thế chấp tài sản số PU/09/04/2015 ngày 09/4/2015, theo đó tài sản thế chấp cho
khoản vay là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 258, tờ bản đồ số 19, diện tích 640m
2
(Trong đó loại đất ONT có diện tích là 200m
2
và loại đất TSN có diện tích là 440m
2
).
Giấy CNQSDĐ Số BE: 828711, số vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ số: CH 00069,
do UBND huyện Ân Thi cấp ngày 09/5/2013 được đứng tên ông Phạm Văn H và bà
Đinh Thị T tại thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất được công chứng và đăng ký bảo đảm theo quy định của pháp
luật, nên có hiệu lực thi hành.
3.3. Về nội dung của hai Hợp đồng tín dụng số: 2409 LAV 201501336 và Hợp
đồng tín dụng số: 2409 LAV 201502213 (dùng cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân):
Theo Thoả thuận thì ngày 10/4/2015 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên có cho Hộ kinh doanh
ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T vay số tiền là 470.000.000đồng với mục đích kinh
doanh gia công, bạc trang sức, phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Thời hạn
cho vay theo hạn mức, kể từ ngày 10/4/2015 đến ngày 10/01/2016, hạn trả nợ cuối cùng
của khoản vay trên là ngày 11/01/2016, lãi suất áp dụng tại thời điểm ký Hợp đồng tín
dụng là 9%/năm, lãi suất quá hạn bằng 150% so với lãi suất vay đã thoả thuận. Tiếp đến
ngày 11/6/2015 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) -
Chi nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên lại cho Hộ kinh doanh bà Đinh Thị T và ông
9
Phạm Văn H vay số tiền là 250.000.000đồng với mục đích kinh doanh gia công chế tác
bạc trang sức, phương thức cho vay từng lần. Thời hạn cho vay là 12 tháng, kể từ ngày
11/6/2015 đến ngày 09/6/2016 hạn trả nợ cuối cùng của khoản vay trên là ngày
09/6/2016, lãi suất áp dụng tại thời điểm ký Hợp đồng tín dụng là 9%/năm, lãi suất quá
hạn bằng 150% so với lãi suất vay đã thoả thuận. Tuy nhiên đến ngày 22/01/2022 Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên đã ra thông báo điều chỉnh lãi suất đối với Hợp đồng tín dụng số:
2409 LAV 201501336 là 4,86%/năm, kể từ ngày 10/4/2015 và Hợp đồng tín dụng số:
2409 LAV 201502213 là 4,86%/năm, kể từ ngày 11/6/2015. Kỳ hạn trả nợ của các Hợp
đồng thực hiện theo phụ lục kèm theo hoặc theo từng giấy nhận nợ. Quá trình thực hiện
các hợp đồng tín dụng Hộ kinh doanh ông H, bà T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, không trả
đầy đủ nợ gốc, lãi cho ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng số: 2409 LAV 201501336
ngày 10/4/2015, kể từ ngày 12/01/2016 và Hợp đồng tín dụng số: 2409 LAV 201502213
ngày 11/6/2015, kể từ ngày 10/6/2016 cho đến nay. Như vậy việc Ngân hàng N khởi
kiện yêu cầu Hộ kinh doanh ông H và bà T phải trả nợ theo Hợp đồng tín dụng vay theo
hạn mức tín dụng ngày 10/4/2015 và Hợp đồng tín dụng vay theo phương thức cho vay
từng lần ngày 11/6/2015 là có căn cứ chấp nhận. Do vậy cần buộc Hộ kinh doanh ông
Phạm Văn H và bà Đinh Thị T phải có nghĩa vụ thanh toán trả cho Ngân hàng N, tổng
số tiền gốc của hai hợp đồng tín dụng là 716.000.000đồng. Đối với số tiền lãi trên số
tiền gốc, căn cứ vào mức lãi suất mà Ngân hàng N hiện đang áp dụng đối với hộ gia
đình, cá nhân vay vốn đến hạn nhưng không thanh toán gốc và lãi theo quy định của
hoạt động tín dụng thì tổng số tiền lãi của hai hợp đồng tín dụng tính đến ngày xét xử sơ
thẩm 19/3/2025 là: 344.742.587đồng. Tổng cộng cả gốc và lãi là: 1.060.742.587 đồng
(Một tỷ không trăm sáu mươi triệu bẩy trăm bốn mươi hai nghìn năm trăm tám mươi
bẩy đồng). Ngoài ra, kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Hộ kinh doanh ông
Phạm Văn H và bà Đinh Thị T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số: 2409-
LAV-201501336 ngày 10/4/2015 và Hợp đồng cấp tín dụng số 2409-LAV-201502213
ngày 11/6/2015 cho đến khi thanh toán xong. Trong trường hợp hộ kinh doanh ông
Phạm Văn H và bà Đinh Thị T không thực hiện nghĩa vụ thanh toán trả nợ cho Ngân
hàng thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền kê biên, phát
mại tài sản bảo đảm mà ông H, bà T đã thế chấp với Ngân hàng theo Hợp đồng vay theo
hạn mức tín dụng số: 2409-LAV-201501336 ngày 10/4/2015 cùng Hợp đồng thế chấp
tài sản số: 1389 ngày 17/5/2013 và phụ lục hợp đồng thế chấp tài sản số PU/09/04/2015
ngày 09/4/2015. Cụ thể tài sản thế chấp là toàn bộ quyền sử dụng đất tại thửa đất số 258,
tờ bản đồ số 19, diện tích 640m
2
. Giấy CNQSDĐ Số BE: 828711, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận QSDĐ số: CH 00069, do UBND huyện Ân Thi cấp ngày 09/5/2013 được
đứng tên ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T tại thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên để thu hồi nợ cho Ngân hàng. Sau khi phát mại tài sản để thu hồi nợ
mà chưa thu hết nợ, ông H và bà T vẫn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân
hàng cho đến khi trả hết toàn bộ nợ cho Ngân hàng.
10
[4] Về chi phí tố tụng: Quá trình tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ đã chi trả hết
số tiền 4.000.000đồng cho Công ty TNHH đo đạc bản đồ địa chính và dịch vụ đất đai -
Chi nhánh Hưng Yên đo đạc thửa đất đang thế chấp. Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng N được chấp nhận nên Ngân hàng (Agribank) không phải chịu chi phí tố tụng về
việc xem xét thẩm định tại chỗ. Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T
không được Tòa án chấp nhận nên ông H và bà T phải chịu chi phí tố tụng về việc xem
xét thẩm định tại chỗ tổng số tiền là 4.000.000 đồng là phù hợp theo quy định của pháp
luật.
[5] Về án phí: Do yêu cầu của Ngân hàng N được chấp nhận nên Ngân hàng N
không phải chịu án kinh doanh thương mại sơ thẩm. Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H và
bà Đinh Thị T phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với yêu cầu của
Ngân hàng N được chấp nhận theo quy định tại: Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
*Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, 156, 157, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 280, 288; 299, 303, 317, 318, 319, 351, 357, 465, 466, 468 Bộ luật dân sự; Điều
100, 103 và Điều 107 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024. Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N. Buộc Hộ kinh doanh
ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T có nghĩa vụ trả Ngân hàng N. Tổng số tiền gốc là:
716.000.000đồng và tổng số tiền lãi là: 344.742.587đồng tính đến ngày xét xử sơ thẩm
19/3/2025. Tổng cộng cả gốc và lãi là: 1.060.742.587 đồng (Một tỷ không trăm sáu
mươi triệu bẩy trăm bốn mươi hai nghìn năm trăm tám mươi bẩy đồng).
* Trong trường hợp Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kê biên, phát mại tài sản bảo đảm mà ông H, bà T đã thế
chấp với Ngân hàng theo Hợp đồng vay theo hạn mức tín dụng số: 2409-LAV-
201501336 ngày 10/4/2015 cùng Hợp đồng thế chấp tài sản số: 1389 ngày 17/5/2013 và
phụ lục hợp đồng thế chấp tài sản số PU/09/04/2015 ngày 09/4/2015. Cụ thể tài sản thế
chấp là toàn bộ quyền sử dụng đất tại thửa đất số 258, tờ bản đồ số 19, diện tích 640m
2
.
(Trong đó loại đất ONT có diện tích là 200m
2
và loại đất TSN có diện tích là 440m
2
).
Giấy CNQSDĐ Số BE: 828711, số vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ số: CH 00069,
do UBND huyện Ân Thi cấp ngày 09/5/2013 được đứng tên ông Phạm Văn H và bà
Đinh Thị T tại thôn Huệ Lai, xã Phù Ủng, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên để thu hồi nợ
cho Ngân hàng. Sau khi phát mại tài sản để thu hồi nợ mà chưa thu hết nợ, ông H và bà
11
T vẫn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng cho đến khi trả hết toàn bộ nợ
cho Ngân hàng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm, Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H và
bà Đinh Thị T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số: 2409-LAV-201501336
ngày 10/4/2015 và Hợp đồng cấp tín dụng số 2409-LAV-201502213 ngày 11/6/2015 cho
đến khi thanh toán xong.
* Về chi phí tố tụng: Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T phải chịu
số tiền chi phí tố tụng là: 4.000.000đồng. Buộc ông H và bà T phải hoàn trả lại cho
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) số tiền chi phí tố
tụng là: 4.000.000 đồng mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) - Chi nhánh huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên đã nộp theo thông báo nộp tiền
tạm ứng chi phí tố tụng số: 11/TB-TA ngày 20 tháng 11 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Ân Thi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật người được thi hành án có đơn yêu cầu thi
hành án, cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án khoản tiền chi phí tố tụng mà
người phải thi hành án không thi hành thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa
thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1
Điều 468 Bộ luật dân sự; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
* Về án phí: Hộ kinh doanh ông Phạm Văn H và bà Đinh Thị T phải chịu
43.822.278đồng tiền án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm (Bốn mươi ba triệu tám
trăm hai mươi hai nghìn hai trăm bảy mươi tám đồng). Hoàn trả lại Ngân N số tiền
21.550.000 đồng tạm ứng án phí tại biên lai thu số: 0001380 ngày 30/10/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Ân Thi.
* Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản sao bản án, hoặc ngày niêm yết bản sao bản án.
* Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV và THA - TAND tỉnh;
- VKS + THA huyện;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊNTOÀ
12
Nguyễn Tiến Lũng
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Thanh Bình Nguyễn Thị Kim Huyền
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Tiến Lũng
13
Nơi nhận:
- Phòng KTNV và THA - TAND tỉnh;
- VKS + THA huyện;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊNTOÀ
Nguyễn Tiến Lũng
14
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Nguyễn Thanh Bình Nguyễn Thị Kim Huyền
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Tiến Lũng
Nơi nhận:
- Phòng KTNV và THA - TAND tỉnh;
- VKS + THA huyện;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊNTOÀ
15
Nguyễn Tiến Lũng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm