Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 04/06/2024 của TAND huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2024/DS-ST ngày 04/06/2024 của TAND huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đông Hưng (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 07/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp thừa kế giữa ông Q và ông Ng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TA N NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÔNG H2
TNH THI BNH
Bản án: 07/2024/DS-ST
Ngày 04-6-2024
V/v Yêu cầu tuyên bố di chúc không hợp
pháp và chia di sản thừa kế
CỘNG HA X HỘI CH NGHA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG H XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TA N NHÂN DÂN TNH THI BNH
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Cao Thị H2.
2. Ông Nguyễn Hữu Hiển.
- T1 phiên a: Trnh Nhung - T1 a án nhân n huyn
Đông H2, tnh Thái Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông H2, tỉnh Thái nh tham
gia phiên tòa: Bà Phạm Thị Thu Huyền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 04 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đông H2,
tỉnh Thái Bình t xử thẩm vụ án n sự thL số 21/2023/TLST-DS ngày 24
tháng 10 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Đông H2, tỉnh Thái Bình về việc
“Yêu cầu tuyên bdi chúc không hợp pháp chia di sản thừa kế theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 09/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 4 năm 2024;
Thông báo thay đổi thời gian t xử số 01/2024/TB-TA ngày 09 tháng 5 năm 2024
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Nguyn Huy Q - Sinh năm 1947.
Địa chỉ: Số nhà xx, tổ x, khu 2, phường Bãi Cháy, thành ph Hạ L, tỉnh
Quảng Ninh (ông Q đã chết ngày 09/12/2023).
* Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn:
- Bà Bùi Thị H - Sinh năm 1954.
- Anh Nguyễn Hải L - Sinh năm 1976.
Đều trú tại địa chỉ: S 77, phố Vườn Đào, tổ 4, khu 2, phường Bãi Cháy,
thành phố Hạ L, tỉnh Quảng Ninh.
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Bùi Thị Hoà: Luật
Nguyễn Văn Ngc - Văn phòng luật sư Ngọc Sơn - Đoàn luật sư tỉnh Thái Bình.
- Chị Nguyễn Thị Kim D - Sinh năm 1979.
- Anh Nguyễn Thành D1 - Sinh năm 1980.
Đều t tại địa chỉ: xx-Lô II-2 151A Nguyễn Đức Cảnh, phường ơng Mai,
quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Xuân N - Sinh năm 1972.
Địa chỉ: Thôn H, xã ML, huyện ĐH, tỉnh Thái Bình.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên Qn:
- Bà Nguyễn Thị T - Sinh năm 1952.
Địa chỉ: Thôn HB, xã BT, huyện BH, tỉnh Đắk Lắk.
- Bà Nguyễn Thị Đ - Sinh năm 1956.
Địa chỉ: Thôn AN, xã AC, huyện ĐH, tỉnh Thái Bình.
- Ông Nguyễn Đình Q2 - Sinh năm 1945.
- Anh Nguyễn Đình M - Sinh năm 1973.
Đều trú tại địa chỉ: Số nhà xx, ngõ 268, phố Trọng Tấn, tổ 41, phường
Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Chị Nguyễn Thị Minh H1 - Sinh năm 1970.
Địa chỉ: S nxx, ngõ 268, phố Trọng Tấn, tổ 41, phường Định Công,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Chị Nguyễn Thị Minh T1 - Sinh năm 1977.
Địa chỉ: Số nhà xx, phố Hưng Phúc, phường Yên Sở, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Ni.
- Ông Nguyễn Văn H2 - Sinh năm 1958.
- Nguyễn Thị D2 - Sinh năm 1966.
Đều trú tại địa chỉ: Thôn H, xã ML, huyện ĐH, tỉnh Ti Bình.
* Người đại diện theo uquyền của ông Nguyễn Văn H2, Nguyễn Thị D2:
Ông Nguyễn Xuân N - Sinh năm 1972.
Địa chỉ: Thôn H, ML, huyện ĐH, tỉnh Thái Bình.
* Người làm chứng: Ông Nguyễn Quyết C - Sinh năm 1946.
Địa chỉ: Thôn H, xã ML, huyện ĐH, tỉnh Thái Bình.
3
(Có mặt H, luật sư N2, anh L, chị D, anh D1, ông N, Đ, anh M, ông C;
Bà T, ông Q, chị H1, chị T1, ông H2, bà D2 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn - Bùi Thị H
anh Nguyễn Hải L trình bày: Bố ông Nguyễn Huy Q cNguyễn Văn N (chết
năm 2001) 02 vợ. Vợ cả cụ Trần Thị T2 (chết năm 1996), vợ hai cụ Trần
Thị L (chết năm 1966).
Cụ Nguyễn Văn N cụ Trần ThT2 sinh được 01 người con chung là ông
Nguyễn Thanh T3 - Liệt sỹ, đã hy sinh năm 1967. CN cụ T2 không con
riêng, con nuôi nào khác.
Cụ Nguyễn Văn N và cụ Trần ThL sinh được 04 người con là:
1. Nguyễn Thị L, sinh năm 1946 (chết năm 2012). L chồng ông
Nguyễn Đình Q2. Bà L ông Q2 có 03 người con chung là chị Nguyễn Thị Minh
H1, anh Nguyễn Đình M và chị Nguyễn Thị Minh T1.
2. Ông Nguyễn Huy Q, sinh năm 1947 (chết ngày 09/12/2023). Ông Q vợ
Bùi Thị H. Ông Q H 03 người con chung anh Nguyễn Hải L, chị
Nguyễn Thị Kim D, anh Nguyễn Thành D1.
3. Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1952.
4. Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1956.
CN và c L không có người con riêng, con nuôi nào khác.
Tài sản của cụ Nguyễn Văn N, cụ Trần Thị T2 để lại gồm: 01 ngôi nhà 3 gian
xây dựng trên diện tích đất 404m
2
, theo bản đồ 299/TTg thửa số 439, tờ bản đồ số
6 đứng tên chủ sử dụng đất cụ Nguyễn Văn N, địa chỉ: Thôn Hữu, Linh,
huyện Đông H2, tỉnh Thái Bình. Cụ Nguyễn Văn N sinh sống chết tại thửa đất
số 439.
Theo đo đạc hiện trạng năm 2006, thửa đất trước đây mang tên cụ N đã thay
tên chủ sử dụng đất là ông Nguyễn Văn H2 và bà Nguyễn Thị D2 với L do ông H2
đưa ra 02 loại giấy tờ: Giấy viết tay của cụ N bán cho ông Nguyễn Xuân N (em trai
ông H2) 160m
2
đất Giấy ủy quyền thừa kế tài sản của cụ Trần Thị T2 cho ông
N. Theo đo đạc năm 2006 thửa đất số 30, tờ bản đồ số 14, diện tích 434,1m
2
mang tên chủ sử dụng Nguyễn Văn H2 Nguyễn Thị D2. Trên thửa đất số 30,
năm 2008 ông Q xây tường rào bao quanh. Năm 2018, gia đình ông Q xây dựng
ngôi nhà thờ các công trình phụ trên diện tích đất 222m
2
của cụ N để thờ cúng
tổ tiên. Diện tích đất còn lại ông H2, bà D2 quản L, sử dụng.
Từ khi cụ T2 chết năm 1996, ông Q các con cháu vẫn đi về thờ ng cho
đến nay. Năm 2022, khi ông Q làm thủ tục hành chính xác định ranh giới, mốc giới
4
để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông H2 đã cản trở xuất trình
Giấy ủy quyền thừa kế tài sản” giấy viết tay của cụ N bán đất cho ông N. Ông
H2 cho rằng cụ T2chủ sdng đất đã viết giấy ủy quyền cho ông N thừa kế tài
sản và ông N đã ủy quyền cho ông H2 được quyền sử dụng thửa đất số 30. Vì vậy,
ông H2 không đồng ý cho gia đình ông Q cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
diện tích đất 222m
2
gia đình ông Q đã xây dựng nhà thờ.
Gia đình ông Q cho rằng “Giấy ủy quyền thừa kế tài sảnông H2 xuất trình
không phù hợp pháp luật về nội dung và hình thức của văn bản.
+ Về nội dung: Người lập di chúc người nhận thừa kế không địa chỉ,
không schứng minh nhân dân. Di chúc viết không thể hiện tình trạng tài sản,
số lượng tài sản, địa chỉ di sản thừa kế. Trong tài sản thừa kế cả đất đai nhưng
không nêu số thửa đất, diện tích đất bao nhiêu m
2
, ai chủ sử dụng đất đất
hình thành như thế nào.
Cụ Trần Thị T2 không biết chữ thì không thể viết được Giấy y quyền thừa
kế tài sản”. Cụ T2 không biết chữ thì không thể viết tên dưới “Trần Thị T2
được. Di chúc bằng văn bản người làm chứng ông Nguyễn Quyết C - xóm
trưởng chứng thực văn bản chứ cụ T2 không viết di chúc trước mặt ông C, “Giấy
ủy quyền thừa kế tài sản 01 tháng sau, ngày 28/12/1994 ông C mới xác nhận di
chúc. Cụ T2 chết năm 1996, đến nay 27 năm gia đình ông Q vẫn sử dụng diện
tích đất 222m
2
, đến khi ông Q làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ngày
15/3/2023 ông H2, ông N mới xuất trình di chúc là cản trở việc sử dụng di sản thừa
kế của gia đình ông Q.
+ Về hình thức văn bản không phù hợp với luật thừa kế hiện hành, cụ T2
không biết chữ thì không thể viết văn bản.
Nay những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - ông Nguyễn Huy Q, đề nghị Toà án
tuyên “Giấy ủy quyền thừa kế tài sản” của cụ T2 viết ngày 28/11/1994 không
hợp pháp yêu cầu chia di sn thừa kế của cụ Nguyn Văn N, cTrần Th T2 diện
ch đất 222m
2
tại thửa s30, tờ bản đồ s 14/DC, đa ch: Tn Hữu, Mê
Linh, huyện Đông H2, tỉnh Thái Bình theo pháp luật.
* Bị đơn ông Nguyễn Xuân N trình bày: Cụ Nguyễn Văn N có 02 vợ. Vợ cả là
cụ Trần Thị T2. Cụ N và cụ T2 01 người con duy nhất liệt sỹ Nguyễn Thanh
T3, đã hy sinh năm 1967. Cụ N vợ 2 cụ Trần Thị L. Cụ N cụ L 04
người con Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Huy Q, bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn
Thị Đ.
Anh T3 nhập ngũ hy sinh, gia đình cụ N chồng cùng với vợ hai cụ L và
các con của cụ L không Qn tâm để mặc cụ Trần Thị T2 tự xoay sở mưu sinh trong
cuộc sống. Từ khi anh T3 hy sinh, tinh thần cụ T2 suy sụp hẳn. Trong sự thiếu
5
vắng đó thì cụ T2 nhờ mẹ ông Nguyễn Thị Mùi cùng với ông trông nom
chăm sóc lúc ốm đau cũng như lúc trái gió trở trời. Từ đó cụ T2 nhận ông làm
con nuôi. Trước khi cụ T2 mất, cụ T2 đã viết di chúc giao quyền cho ông sau này
trông nom nhà cửa, đất đai và hương khói thờ cúng cụ T2 và liệt sỹ Nguyễn Thanh
T3 con trai duy nhất của cụ T2. Bản di chúc của cụ T2 ông Nguyễn Quyết C
làm xóm trưởng chứng thực.
Đến năm 2018, do thời gian đã lâu, ngôi nhà xuống cấp thì ông Nguyễn Huy
Q (con trai của cụ N cụ L) vđề nghị với ông xây dựng lại khuôn viên khu nhà
thờ cho bà mẹ Việt Nam anh hùng và liệt sỹ khang trang sạch đẹp, ông nhất trí, xây
xong nhà thờ, ông Q giao chìa khóa cho ông nhà hương khói rồi ông Q về sinh
sống tại Quảng Ninh.
Về nguồn gốc đất: Thửa đất số 439 trước kia là của vợ chồng cụ T2 cN,
khi cụ N lấy cụ L thì cụ N sang cùng cụ L thửa đất khác cùng thôn. Sau khi cụ
L chết, năm 1989 cụ N đã bán toàn bộ thửa đất chung sống cùng cụ L cho
Nguyễn Thị Chuân với giá 2.900.000 đồng. Sau khi bán nhà cụ N lên với con
một năm sau đó lại về chung cùng cụ T2 trên thửa đất số 439. Đến năm 1990 cụ
N yêu cầu cụ T2 chia đôi thửa đất số 439. Diện ch đất tại thửa 439 (phần của cụ
N) cụ N đã viết (Giấy chuyển nhượng) bán cho ông diện tích đất 160m
2
phía y
thửa đất (phần đất hiện nay ông H2, D2 đang quản L sử dụng) với giá 200
USD. Diện tích đất còn lại của thửa đất số 439 thuộc quyền sdụng của cụ Trần
Thị T2. Ngày 28/11/1994, cụ Trần Thị T2 viết (Giấy ủy quyền thừa kế tài sản) cho
ông được thừa kế toàn bnhà, bếp đất đai còn lại của thửa đất số 439. vậy,
thửa đất số 439 không còn là di sản của cụ N để ông Q đề nghị chia thừa kế.
Ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Ông đề nghị phần
đất gia đình ông Nguyễn Huy Q đã xây dựng nhà thờ (phía Đông) nằm trong thửa
đất số 30 vẫn để tên cụ Trần Thị T2. Trường hợp không để tên cụ T2 thì ông đ
nghị thực hiện theo văn bản Giy ủy quyền thừa kế tài sản” cụ T2 viết ngày
28/11/1994 cho ông đứng tên thửa đất.
* Những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn
Đình Q2, anh Nguyễn Đình M, chị Nguyễn Thị Minh H1, chị Nguyễn Thị Minh T1
trình bày: Các ông bà, anh chị đều nhất trí với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn
Huy Q toàn bộ di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn N, cụ Trần Thị T2 các ông bà,
anh chị được H1, các ông bà, anh chị cho ông Nguyễn Huy Q được quyền sở hữu,
sử dụng như biên bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế lập ngày 19/11/2022.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn H2 Nguyễn
Thị D2 trình bày: Thửa đất số 439 trước kia của cụ Trần Thị T2 và c Nguyễn
Văn N. Khi cụ N lấy cụ Trần Thị L (vợ hai) thì cụ N cùng với cụ L trên thửa đất
khác. Sau khi cụ L chết, năm 1989 cụ N đã bán toàn bộ thửa đất cho Nguyễn
Thị Chuân, sau đó cụ N quay về chung sống với cụ T2. Năm 1990, cụ N, cụ T2
6
chia đôi thửa đất 439, phần của cụ N được H1 đã n cho ông Nguyễn Xuân N
160m
2
(phía Tây thửa đấthiện nay ông, bà đang quản L, sử dụng), diện tích còn
lại của cụ T2 anh em ông Q xây dựng nhà thờ đang tranh chấp. Toàn bộ các
công trình về phía Tây thửa đất do vợ chồng ông bà kiến thiết, xây dựng. Quá tnh
sử dụng phần đất ông đôn lấp, tôn tạo đất. Do cụ N đã bán cho ông N phần
đất ông, bà đang sử dụng, phần đất cụ T2 sử dụng đã viết văn bản thừa kế cho ông
N nên ông N chủ sử dụng toàn bộ thửa đất số 439 (hiện nay thửa s30). Do
ông N đi làm ăn xa nên ủy quyền cho ông đứng tên nên đo đạc năm 2006 ông
đứng tên thửa đất 439. Hiện nay, ông và ông N đã thỏa thuận việc đổi đất
nên diện tích về phía Tây ông, đã xây nhà tài sản của ông bà, còn diện tích
phía Đông đang tranh chấp là đất từ đường thờ cúng liệt sỹ bà mẹ Việt Nam anh
hùng. Ông bà đề nghị Tòa án giải quyết v án theo quy định của pháp luật.
* Biên bản xác minh tại UBND xã Mê Linh thể hiện:
Theo bản đồ 299/TTg thửa đất số 439, tờ bản đồ số 6, diện tích 404m
2
, loi
đất thổ mang tên cụ Nguyễn Thị N. L do thửa đất số 439 mang tên cụ Nguyễn Thị
N vì lấy theo tên gọi của chồng là cụ Nguyễn Văn N.
Theo đo đạc hiện trạng năm 2006, thửa đất số 439 (bản đồ 299/TTg) nay
thửa đất số 30, tờ bản đồ số 14, diện tích 434,1m
2
, đứng n người sdụng là ông
Nguyễn Văn H2 bà Nguyễn Thị D2. So với bản đồ 299/TTg diện tích đất tăng
30,1m
2
vẫn xác định đất của cụ N, cụ T2 và đất trồng cây lâu năm. Thửa đất
s30 mang tên vợ chồng ông H2, D2 do tnăm 1999 vợ chồng ông H2,
D2 đã xây dựng các công trình trên thửa đất số 30 nên khi đo đạc hiện trạng
năm 2006 đơn vị đo đạc ghi nội dung người đang sử dụng thửa đất số 30 ông
Nguyễn Văn H2 và bà Nguyễn Thị D2.
Hiện trạng thửa đất số 30 chia làm 2 phần, cụ thể:
+ Về phía Đông thửa đất số 30 - phần diện tích đất hiện đang tranh chấp đã
xây dựng mt từ đường, nhà ở bắn tôn, sân, vườn.
+ Về phía Tây thửa đất số 30 là diện tích đất ông Nguyễn Văn H2, Nguyễn
Thị D2 đang sinh sống sdụng đã được y dựng thành khn viên riêng. Trên
diện ch đất này ông H2, bà D2 xây dựng nhà ở chính, n ngang i bằng, bn mái
tôn, công trình phụ, sân.
L do ông Nguyễn Văn H2, Nguyễn Thị D2 trên diện tích đất phía Tây
thửa đất số 30 cụ Nguyễn Văn N chuyển nhượng một phần diện tích đất tại thửa
đất số 30 cho ông N (em ông H2) nên ông H2, D2 đã xây dựng các công trình
trên diện tích đất phía Tây để ở, đồng thời để trông nom, thờ cúng trên diện tích đất
còn lại phía Đông thửa đất. Việc cụ Nguyễn Văn N chuyển nhượng phần đất phía
Tây cho ông N không thông qua chính quyền địa phương nên chính quyền địa
phương không tài liệu lưu trữ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
7
hai bên. Quá trình ông H2, D2 xây dựng các công trình trên diện tích đất
phía Tây thửa đất số 30 từ năm 1999, gia đình ông Q và các con của cụ N không ai
có ý kiến phản đối, tranh chấp .
Từ khi cụ Trần Thị T2 còn sống đến khi cụ T2 chết, địa phương không chứng
thực di chúc của cụ T2 di chúc cho ai thửa đất số 30.
Theo tài liệu lưu trữ tại địa phương, ông Nguyễn Xuân N không thực hiện việc
kê khai, đóng thuế quyền sử dụng đất thửa đất s30, ông Nguyễn Văn H2 người
đóng thuế quyền sử dụng đất thửa đất số 30 từ năm 2020 trở về trước, còn tnăm
2020 đến nay do đất tranh chấp nên các bên đương sự không thực hiện việc
đóng thuế đất.
Theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày 17/4/2024, thửa đất s30 diện
tích 415,6m
2
giảm 15,5m
2
so với đo đạc năm 2006 (434,1m
2
) nguyên nhân diện
tích đất giảm đi do hai gia đình thay đổi việc xây dựng tường bao, cổng, dậu
giáp đường giao thông và sai số trong đo đạc.
Diện tích đất gia đình ông Q đề nghị chia di sản thừa kế là 222m
2
tuy nhiên đo
đạc thực tế diện tích đất 228,2m
2
tăng 6,2m
2
do sai số trong đo đạc. Khi phân
chia di sản thừa kế của cụ N, cụ T2 đề nghị Tòa án lấy số liệu 228,2m
2
(trong đó có
200m
2
đất ở và 28,2m
2
đất trồng cây lâu năm) để giải quyết vụ án.
Hiện nay ông Nguyễn Xuân N cung cấp cho Tòa án 02 tài liệu “Giấy
chuyển nhượng” thể hiện nội dung cụ Nguyễn Văn N chuyển nhượng cho ông N
160m
2
đất “Giấy ủy quyền thừa kế tài sản” đề ngày 28/11/1994 của cụ Trần Thị
T2 cho ông Nguyễn Xuân N chứng thực của ông xóm trưởng Nguyễn Quyết C,
những tài liệu trên trước khi xảy ra tranh chấp đương sự không cung cấp địa
phương không lưu trữ, đến năm 2022 khi hai bên xảy ra tranh chấp ông H2 mới
cung cấp hai văn bản trên cho chính quyền địa phương để H giải.
Về nội dung “Giấy chuyển nhượng đất của cụ N cho ông N đúng thực tế
vì đối chiếu chữ ký của cụ N trong “Giấy chuyển nhượng” giống với chữ ký của cụ
N trong các tài liệu lưu trữ tại địa phương còn Giấy ủy quyền thừa kế tài sản” đề
ngày 28/11/1994 của cụ T2 cho ông N đnghị Tòa án m việc với ông C để làm
rõ nội dung.
* Biên bản xem xét thẩm định ti chỗ ngày 17/4/2024 thể hiện:
- Phần đất phía Tây do ông Nguyễn Văn H2 và bà Nguyễn Thị D2 sử dụng đã
được xây dựng thành khuôn viên riêng, diện tích đất là 187,4m
2
có tứ cận:
+ Phía Đông giáp phần đất xây dựng từ đường.
+ Phía Tây giáp ngõ xóm.
+ Phía Nam giáp nhà bà Tựa.
+ Phía Bắc giáp đường giao thông.
8
Trên đất nhà (nhà chính) mái bằng 1 tầng, không công trình phụ khép
kín xây dựng năm 2001, diện tích 80m
2
; Nhà ngang mái bằng 1 tầng xây dựng năm
2017, diện tích 37,9m
2
. Nhà phụ mái bằng 01 tầng chiều cao tường <3m, không có
công trình phụ khép kín, diện tích 17,2m
2
; Mái tôn o thép trước nxây dựng
năm 2017, diện tích 23,6m
2
; Sân lát gạch đ40x40cm, diện tích 28,7m
2
; 02 trụ
cổng; 02 cánh cổng xây dựng năm 2017.
- Phần đất phía Đông đang tranh chấp, diện tích 228,2m
2
có tứ cận:
+ Phía Đông giáp đất nhà ông Bảo.
+ Phía Tây giáp diện tích đất ông H2, bà D2 đang sử dụng.
+ Phía Nam giáp nhà bà Tựa.
+ Phía Bắc giáp đường giao thông.
Trên đất các công trình xây dựng năm 2018: Nhà mái tôn kèo thép,
tường xây gạch chỉ 220 công trình phụ khép kín, diện tích 23,2m
2
; Từ đường
mái ngói xây gạch chỉ 220, hệ khung cột, diện tích 41,5m
2
; Mái tôn bên cạnh t
đường kèo thép hộp, diện tích 12,9m
2
; Sân lát gạch đỏ 40x40cm, diện tích 147,2m
2
;
(02 trcổng, 02 nh cổng; Tường bao chiều cao ờng t1,5- 1,7m xây m 2008).
* Biên bản đnh giá tài sản ngày 17/4/2024 thể hiện:
- Về đất ở: Hội đồng định giá thống nhất đơn g đất 3.500.000 đồng/m
2
,
đất trồng cây lâu năm 54.000 đồng/m
2
. Trong đó diện tích đt nguyên đơn yêu cầu
chia tha kế 228,2m
2
, trong đó có 200m
2
đất ở x 3.500.000 đồng/m
2
= 700.000.000
đồng. 28,2m
2
đất trồng cây lâu năm x 54.000 đồng/m
2
= 1.522.800 đồng, tổng trị
giá đất 701.522.800 đồng.
- Các công trình xây dựng trên diện tích đất 228,2m
2
: Nhà mái tôn trị giá
55.337.040 đồng; Từ đường trị giá 450.000.000 đồng; Mái tôn trị giá 5.812.515
đồng; Sân lát gạch đỏ trị giá 40.668.209 đồng; 02 Trụ cổng, 02 Cánh cổng trị g
10.000.000 đồng; Tường bao xung Qnh thửa đất trị giá: 3.202.920 đồng. Tổng g
trị các công trình xây dựng trên đất là 565.020.684 đồng.
- Các công trình xây dựng trên diện tích đất 187,4m
2
: Nhà ở chính mái bằng 1
tầng trị giá 73.391.300 đồng; Nhà ngang mái bằng 1 tầng trị giá 74.822.333 đồng;
Nhà phụ mái bằng 1 tầng trị giá 11.928.346 đồng; Mái tôn trị giá 10.633.795 đồng;
Sân lát gạch đỏ trị giá 7.929.195 đồng; 02 trụ cổng, 02 cánh cổng trị giá 8.000.000
đồng. Tổng giá trị các công trình xây dựng trên đất là 186.705.000 đồng.
* Ý kiến của các đương sự tại phiên toà sơ thẩm:
1. Bùi Thị H trình bày: Khi cụ Nguyễn Văn N kết hôn với cụ Trần Thị T2
đã trên thửa đất số 30, sau đó cụ N lấy cTrần Thị L cũng trên đất đẻ được
2 người con, do đất quá chật chội nên cụ N mua đất cho cụ L và các con ra
riêng trên thửa đất khác. Năm 1966, cụ L mất, năm 1986, cụ N bán thửa đất mua
cho cụ L về cùng cụ T2, còn các con đã trưởng thành ra riêng không
9
chung cùng cụ N, cụ T2. Quá trình hai cụ sống chung, không thấy hai cụ nói việc
nhận ông N làm con nuôi. Do cụ T2 được 1 xuất chăm sóc mẹ liệt sỹ, các con cụ N
xa nên ông Q đồng ý để cho mông N nh tiền Q lại chăm sóc cụ T2 giúp
mọi người xa, sau đó mẹ ông N nhờ ông N trông nom cụ T2 giúp nên ông N Q
lại chăm cụ T2 còn ông N không trên đất. Sau khi cụ T2 chết cụ N quản L, sử
dụng và chết tại thửa đất trên. Sau khi cụ N chết thì ông Q và các chị em của ông Q
người quản L, sdụng thửa đất. Năm 2018, anh chị em ông Q xây dựng công
trình nhà thờ như hiện nay, ông N không ý kiến phản đối gì. vậy, diện tích
đất tại thửa số 30 thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cụ N, cụ T2. Đề nghị Hội
đồng xét xử tuyên bố bản di chúc của cụ T2 viết cho ông N không hợp pháp
chia di sản thừa kế của cụ N, cụ T2 theo pháp luật cho những người trong hàng
thừa kế của hai cụ. Khi ông Q đề nghị Toà án giải quyết chia di sản thừa kế của cụ
N, cụ T2 theo số liệu đo đạc UBND Linh cung cấp diện tích đất 222m
2
,
nay đo đạc thực tế diện tích đất 228,2m
2
(tăng 6,2m
2
đất do sai số trong đo
đạc) đề nghị Hội đồng xét xử chia di sản thừa kế của cụ N, cụ T2 diện tích đất
228,2m
2
. Di sản các hàng thừa kế của cụ N, cụ T2 được H1 các công trình xây
dựng trên đất đề nghị Hội đồng xét xử giao cho anh Nguyễn Hải L (con trai ông
Nguyễn Huy Q) quản L, sdụng.
2. Anh Nguyễn Hải L, chNguyễn Thị Kim D, anh Nguyễn Thành D1,
Nguyễn Thị Đ, anh Nguyễn Đình M nhất tvới ý kiến trình bày của Bùi Thị H
bổ sung: Khi cụ Trần Thị L, cụ Trần Thị T2 còn sống, cụ N vẫn đi lại hai nhà
chăm hai cụ. Sau khi cụ L mất, cụ N về cùng cụ T2, các con, các cháu cụ L vẫn
thường xuyên về thăm nom chăm sóc hai cụ N, cụ T2, không phải bỏ mặc cụ T2
như phía bị đơn trình bày.
3. Ông Nguyễn Xuân N trình bày: Việc cụ Trần Thị T2 nhận ông làm con
nuôi chỉ trong phạm vi gia đình không làm thtục nhận con nuôi hợp pháp tại
chính quyền địa phương. Khi còn sống cụ T2 muốn ông gần để chăm c cụ T2
nên cụ N đã bán cho ông diện tích đất phía Tây. Do ông phải đi làm ăn xa nên ông
để cho ông Nguyễn Văn H2, Nguyễn Thị D2 ra trên diện ch đất phía Tây để
trông nom cụ T2 thay ông. Năm 1994, cụ T2 viết “Giấy ủy quyền thừa kế tài sản”
cho ông nH2 ông không biết ai người viết văn bản không chứng kiến việc cụ
T2 viết, điểm chỉ trực tiếp vào văn bản cụ T2 đưa văn bản cho ông để tên,
tuy nhiên ông xác định diện tích đất cụ T2 viết giấy uquyền thừa kế cho ông để
xây dựng nơi thờ cúng mẹ Việt Nam anh hùng liệt sỹ. Gia đình ông không
lĩnh tiền thờ cúng liệt sỹ như H trình bày. Nay ông đồng ý để cho gia đình ông
Q sử dụng đất thờ cúng còn ông không đồng ý để cho gia đình ông Q đứng tên
quyền sử dụng đất nếu được đứng tên quyền sử dụng đất gia đình ông Q bán đất
đi thì không nơi thờ cúng liệt sỹ, mViệt Nam anh hùng, trường hợp gia
đình ông Q muốn đứng tên thửa đất thì phải viết cam kết với ông không được bán
đất.
10
4. Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Bùi Thị H trình bày: Theo
Pháp lệnh thừa kế năm 1990 thì di chúc của cụ T2 do ông N xuất trình là không
hợp pháp. cụ T2 không viết di chúc ký trước mặt người làm chứng, di chúc
không chứng thực của chính quyền địa phương, ông C trình bày chứng thực di
chúc sau thời điểm viết di chúc 01 tháng do người nhà c T2 cầm cho ông xác
nhận, vậy đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố “Giấy uỷ quyền thừa kế tài sản” di
chúc bị đơn xuất trình là không hợp pháp chia di sản thừa kế của cụ Nguyễn
Văn N, cụ Trần Thị T2 cho những người trong hàng thừa kế của hai cụ theo pháp
luật và chấp nhận thoả thuận của mọi người giao di sản thừa kế các đương sự được
H1 và công trình xây dựng trên đất cho anh Nguyễn Hải L (con trai ông Nguyễn
Huy Q) quản L sử dụng.
5. Tại Đơn xin vắng mặt Nguyễn Thị T trình bày: Do xa không về
tham gia tố tụng được, đề nghị được xét xử vắng mặt, kphần thừa kế của
được H1, bà tặng cho bà Bùi Thị H.
6. Tại Đơn xin vắng mặt ông Nguyễn Đình Q2, chị Nguyễn Thị M H1, ch
Nguyễn Thị M T1 trình bày: L do công việc, ông Q2, chị H1, chị T1 xin được
vắng mặt tại phiên toà, kỷ phần thừa kế của ông Q2, chị H1, chị T1 được H1, mọi
người tặng cho bà Bùi Thị H.
7. Người làm chứng ông Nguyễn Quyết C trình bày: Bản di chúc ông Nguyễn
Xuân N cung cấp chữ đúng của ông nhưng ông không chứng kiến việc cụ
Trần Thị T2 viết, ký điểm chvào di chúc khi nào. Sau một thời gian người nhà
cụ T2 đưa di chúc cho ông xác nhận bảo viết thì ông viết đó chứ ông không đọc
nội dung di chúc, tại thời điểm xác nhận ông không chức năng, thẩm quyền
chứng thực di chúc.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Hưng, tỉnh Thái
Bình phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, T ký, c đương sự đảm bảo đúng pháp luật đề nghị: Áp dụng Điều 26,
Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng n sự; Điều 610, 611, 612,
623, 649, 650, 651, 652, 660 Bộ luật Dân sự; Điều 12, 13, 14, 17 Pháp lệnh thừa kế
m 1990.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của những những người kế thừa quyền, nghĩa vụ
tố tụng của ông Nguyễn Huy Q.
1.1. Tuyên bố n bản Giấy uỷ quyền thừa kế tài sản” đề ngày 28/11/1994
của cụ Trần Thị T2 di chúc i sản cho ông Nguyễn Xuân N không hợp pháp.
1.2. Chia di sản thừa kế 228,2m
2
đất, trong đó 200m
2
đất 28,2m
2
đất
trồng cây lâum của cụ Nguyễn Văn N, cụ Trần Thị T2 cho những người trong hàng
thừa kế của cN, cụ T2 theo pp luật.
11
1.3. Chấp nhận sự tnguyện của các đương sự, giao di sản thừa kế của cụ
Nguyễn Văn N, cụ Trần Thị T2 diện tích đất 228,2m
2
(trong đó 200m
2
đất
28,2m
2
đất trồng cây lâu năm) giao tài sản trên đất các công trình xây dựng
trên din ch đất 228,2m
2
tại tha số 30, tờ bn đ số 14, thôn Hữu, xã Mê
Linh, huyện Đông H2, tnh Thái Bình cho anh Nguyễn Hải L quản , s dụng.
2. Các đương sự phải chịu án phí và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định
giá tài sản tranh chấp theo quy định ca pháp luật.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tng tại phiên tòa, quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
* Về tố tụng:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế di sản
thừa kế của cụ Nguyễn n N, cụ Trần Thị T2 diện tích đất 228,2m
2
tại thôn Hữu,
Linh, huyện Đông H2, tỉnh Thái Bình, n cứ khoản 5 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện
Đông H2 thụ L, giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Về thời hiệu giải quyết vụ án: Cụ Trần Thị T2 chết năm 1996, cụ Nguyễn
Văn N chết năm 2001, ngày 20/6/2023 nguyên đơn gửi đơn khởi kiện yêu cầu Toà
án giải quyết chia di sản thừa kế của cụ Trần Thị T2 cụ Nguyễn Văn N theo
pháp luật, căn cứ khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự, đơn khởi kiện của nguyên đơn
nộp trong thời hiệu quy định của pháp luật.
[3] Về việc vắng mặt của các đương sự tại phiên toà: Nguyễn Thị T, ông
Nguyễn Đình Q2, chị Nguyễn Thị M H1, chị Nguyễn Thị M T1 có đơn đề nghị t
xử vắng mặt hợp lệ. Ông Nguyễn Văn H2 và Nguyễn ThD2 đơn đề nghị xét
xử vắng mặt và uỷ quyền cho ông Nguyễn Xuân N tham gia tố tụng. Căn cứ khoản
1, 2 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
* Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của những người kế thừa quyền, nghĩa
vụ tố tụng ca nguyên đơn.
[1] Yêu cầu tuyên bGiấy uỷ quyền thừa kế tài sản” lập ngày 28/11/1994
không hợp pháp:
[1.1] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Xuân N cung cấp văn
bản Giấy u quyền thừa kế tài sản” đề ngày 28/11/1994 thể hiện nội dung
“…Tôi Trần Thị T2 84 tuổi….Nay tuổi đã già sức yếu bệnh trầm trọng. Nhn
thấy mình còn M mẫn với nguyện vọng của tôi uỷ quyền toàn bộ tài sản trong
gia đình: gồm toàn bộ nhà trên, nhà bếp đất đai trong căn hộ những tiện
nghi của gia đình cho cháu Nguyễn Xuân N, con trai Nguyễn Thị Đương được
12
quyền sử dụng toàn bộ tài sản trên vào việc chăm sóc giúp đỡ tôi khi còn sống
hương khói cho tôi và liệt sỹ Nguyễn Thanh T3 khi tôi Qn đời…
D2ới văn bản ghi “Người viết di chúc uỷ quyền” chữ viết Trần Thị T2
điểm chỉ. ới dòng chữ “Người thừa kế” ông N ghi Nguyễn Xuân N,
chứng thực ngày 28/12/1994 của ông Nguyễn Quyết C - xóm trưởng”.
[1.2] Xét thấy, văn bản trên nội dung thể hiện di chúc của cụ Trần Thị T2
viết ngày 28/11/1994, thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 đang hiệu lực
pháp luật, vậy cần áp dụng Pháp lệnh thừa kế năm 1990 để xem xét tính hợp
pháp của bản di chúc trên. Tại khoản 1 Điều 12 quy định Di chúc hợp pháp “Di
chúc do người đủ ời tám tuổi trở lên tự nguyện lập trong khi minh mẫn, không
bị lừa dối, không trái quy định của pháp luật”Điều 13 quy định về Nội dung di
chúc “Trong bản di chúc phải nêu rõ…họ tên nơi T1ờng trú của người lập di
chúc… người được H1 di sản…, tài sản, nơi i sản…”. Khoản 2 Điều 14 quy
định về Di chúc viết được quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân chứng thực
“Người lập di chúc có thể tự viết hoặc nhờ người khác viết bản di chúc, nH2 người
lập di chúc phải hoặc điểm chtrước mặt người trách nhiệm chứng thực của
Qn công chứng hoặc Uỷ ban nhân xã, phường, thị trấn”. Điều 17 quy định về
Di chúc viết không chứng thực, xác nhận “Di chúc viết không chứng thực,
xác nhận… chỉ được coi là di chúc hợp pháp, nếu đúng là do người để lại di sản tự
nguyện lập trong khi M mẫn, không bị lừa dối và không trái với quy định của pháp
luật”. Đối chiếu với các quy định trên thì chữ viết chữ trong bản di chúc
không phải do cùng 1 người viết ra. Nội dung di chúc không ng, không nơi
thường tcủa người lập di chúc và người được hưởng di sản. Tài sản diện tích
đất nH2 không đất diện tích bao nhiêu m
2
, thửa đất nào, địa chỉ thửa đất
đâu. Di chúc không chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, đồng thời không đủ
căn cứ xác định việc cụ T2 lập di chúc trong khi M mẫn, không bị lừa dối tại
phiên toà người làm chứng ông Nguyễn Quyết C trình bày cụ T2 không
điểm chtrước mặt ông, 1 thời gian sau người nhà cụ T2 đưa cho ông xác
nhận vào bản di chúc, thời điểm ông xác nhận vào bản di chúc ông không
thẩm quyền chứng thực di chúc. Mặt khác, di sản thửa đất số 30 tài sản chung
của cN, cụ T2 nH2 chỉ một mình cụ T2 viết di chúc cho ông N khi không
chữ của cụ N, do đó Giấy uỷ quyền thừa kế tài sản” lập ngày 28/11/1994 ông
N cung cấp không hợp pháp. vậy, những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng của nguyên đơn đề nghị tuyên bố “Giấy uỷ quyền thừa kế tài sản” cụ T2 lập
ngày 28/11/1994 không hợp pháp là có căn cứ chấp nhận.
[2] Yêu cầu chia di sản của cụ Nguyễn Văn N và cụ Trần Thị T2:
[2.1] Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều trình bày, diện tích đất
13
228,2m
2
tại thửa số 30 là di sản thừa kế của Nguyễn Văn N cụ Trần Thị T2 còn
cụ Trần Thị L sống tại thửa đất khác không liên Qn đến thửa đất số 30. Như vậy,
có căn cứ xác định diện tích đất 228,2m
2
là di sản thừa kế của Nguyễn Văn N và cụ
Trần Thị T2. Cụ Trần Thị T2 chết năm 1996, hàng thừa kế của cụ T2 chỉ còn cụ
Nguyễn Văn N (con bố mẹ cụ T2 đã chết trước cụ T2) n cụ N được H1
toàn bộ kỷ phần thừa kế của cụ T2. Do vậy, diện tích đất đo đạc thực tế 415,6m
2
tại
thửa số 30 thuộc quyền sử dụng của cụ Nguyễn Văn N, tuy nhiên những người kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn đề nghị chia di sản thừa kế của cụ
Nguyễn Văn N diện tích đất 228,2m
2
(trong đó có 200m
2
đất ở và 28,2m
2
đất trồng
cây lâu năm) tại thửa số 30 cần chấp nhận.
[2.2] Cụ Nguyễn Văn N chết năm 2001, hàng thừa kế của của cụ N gồm 04
người: Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Huy Q, bà Nguyễn Thị T, bà Nguyễn Thị Đ.
Do L chết năm 2012 sau cụ N nên chồng L ông Nguyễn Đình Q2 con
L chị Nguyễn Thị M H1, anh Nguyễn Đình M và chị Nguyễn Thị M T1 được
H1 di sản của cụ N. Ông Nguyễn Huy Q chết năm 2023 nên vợ ông Q là Bùi
Thị H con ông Q anh Nguyễn Hải L, chNguyễn Thị Kim D, anh Nguyễn
Thành D1 được hưởng di sản của cụ N.
[2.3] Quá trình giải quyết vụ án, những người được hưởng di sản của cụ N
đều đồng ý tặng cho kỷ phần thừa kế họ được H1 cho Bùi Thị H, đồng thời
H đề nghị giao di sản thừa kế của cụ N bà được H1 cùng các công trình xây
dựng trên đất cho anh Nguyễn Hải L quản ý s dụng, cần chấp nhận thoả thuận
của những người trong hàng thừa kế của cụ N và bà H là phù hợp pháp luật.
[2.4] Từ phân tích trên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của những người kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của nguyên đơn, giao diện tích đất 228,2m
2
(trong đó
200m
2
đất 28,2m
2
đất trồng cây lâu năm) các công trình xây dựng trên đất
tại thửa số 30 cho anh Nguyễn Hải L quản sử dụng.
[3] Về án phí, chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản
tranh chấp:
[3.1] Về chi phí đo đạc, thẩm định tại chỗ định giá tài sản hết 10.000.000
đồng, gia đình bà Bùi Thị H đồng ý nộp toàn bộ số tiền trên, cần chấp nhận.
[3.2] Về án phí: Anh Nguyễn Hải L phải chịu án phí phần di sản được chia
theo quy định ca pháp luật.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
14
1. Áp dụng khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 39,
khoản 1, 2 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân s; Điều 610, 611, 612, 623, 649, 650,
651, 652, 660 B luật dân sự; Điều 12, 13, 14, 17 Pháp lệnh thừa kế năm 1990.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của những những người kế thừa quyền, nghĩa
vụ tố tụng ca ông Nguyễn Huy Q (chết ngày 09/12/2023).
2.1. Tuyên bố văn bản “Giấy uỷ quyền thừa kế tài sản” đề ngày 28/11/1994 cụ
Trần ThT2 di chúci sản cho ông Nguyễn Xn N là không hợp pháp.
2.2. Chia di sản thừa kế 228,2m
2
đất (trong đó 200m
2
đất 28,2m
2
đất
trồng cây lâu năm) của cụ Nguyễnn N, cụ Trần Thị T2 cho bà Nguyễn Thị T, bà
Nguyễn Thị Đ, ông Nguyễn Đình Q2, chị Nguyễn Thị Minh H1, anh Nguyễn Đình
M, chị Nguyễn Thị Minh T1, bà Bùi Thị H, anh Nguyễn Hải L, chị Nguyễn Thị
Kim D, anh Nguyễn Thành D1 theo pp luật.
2.3. Chấp nhận sự tự nguyện của Nguyễn Thị T, ông Nguyễn Đình Q2, chị
Nguyễn Thị M H1, chị Nguyễn Th M T1 tặng cho kỷ phần thừa kế được H1 cho
bà Bùi Thị H.
2.4. Chấp nhận thoả thuận của bà i Thị Hoà, Nguyễn Thị Đ, anh Nguyễn
Đình M, chị Nguyễn Thị Kim D, anh Nguyễn Thành D1 giao diện ch đất 228,2m
2
(trong đó 200m
2
đất và 28,2m
2
đất trồng cây lâu năm) các ng trình y
dựng tn đất gồm: 23,2m
2
nhà mái tôn, 41,5m
2
Từ đường, 12,9m
2
Mái tôn,
147,2m
2
Sân lát gạch đỏ, 02 Trụ cổng, 02 Cánh cổng ờng bao tại thửa số 30, tờ
bản đồ số 14, thôn Hữu, Mê Linh, huyện Đông H2, tỉnh Thái Bình cho anh
Nguyễn Hải L quản sử dụng. Anh Nguyễn Hải L trách nhiệm liên hệ với
quản Nhà ớc thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện ch
228,2m
2
theo quy định của pháp luật.
(Diện tích đất 228,2m
2
giao cho anh Nguyễn Hải L đồ kèm theo bản
án)
3. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí và lphí
Tòa án.
Anh Nguyễn Hải L phải chịu 32.060.912 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về chi phí tố tụng: Áp dụng Điều 157 Điều 165 Bộ luật Tố tụng dân s.
Bùi Thị H phải chịu 10.000.000 đồng chi phí đo đạc, thẩm định tại chỗ
định giá tài sản (bà H đã nộp đủ).
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, những người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên Qn mặt tại phiên toà quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án. Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại
phiên toà quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống
đạt hợp lệ bản án.
15
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
* Nơi nhận:
- TAND - VKSND tỉnh Thái Bình;
- Cục THADS tỉnh Thái Bình;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu HC-TP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Thị Phương Thảo
16
Tải về
Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2024/DS-ST Bản án số 07/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất