Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
1081Công nghiệp phần cứnglà công nghiệp sản xuất các sản phẩm phần cứng, bao gồm phụ tùng, linh kiện, thiết bị số.67/2006/QH11
1082Công nghiệp phần mềm"là công nghiệp sản xuất các sản phẩm phần mềm, bao gồm phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, phần mềm điều khiển, tự động hóa và các sản phẩm tương tự khác; cung cấp các giải pháp cài đặt, bảo trì, hướng dẫn sử dụng."67/2006/QH11
1083Công nghiệp quốc phònglà bộ phận của công nghiệp quốc gia có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển, chế tạo, sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tiến, hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị chuyên dùng và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng.39/2005/QH11
1084Công nhậnlà việc xác nhận phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định có năng lực phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng.68/2006/QH11
1085Công nhận hiệu lựcLà văn bản do Cục Hàng không Việt Nam ban hành chấp nhận giấy chứng nhận, giấy phép, phê chuẩn, chỉ định hoặc văn bản cho phép do quốc gia thành viên khác của ICAO cấp hoặc ban hành, bao gồm quyền hạn tương tự hoặc hạn chế hơn.10/2008/QĐ-BGTVT
1086Công nhận quốc tế"Sự công nhận trên cơ sở các quy phạm của pháp luật quốc tế đối với các quốc gia, chính phủ hoặc các đối tượng khác mới xuất hiện trong quan hệ quốc tế nhằm thiết lập với các đối tượng này các quan hệ khác nhau. Thường có các dạng công nhận sau đây: công nhận quốc gia; công nhận chính phủ; công nhận các bên khởi nghĩa; công nhận cơ quan giải phóng dân tộc; công nhận các cơ quan kháng chiến. Phổ biến nhất là công nhận chính phủ mới thành lập dưới hình thức công nhận về pháp lí hoặc công nhận trên thực tế. Việc công nhận chính thức thường được biểu hiện bằng văn bản trong đó nói rõ vấn đề đó hoặc nói rõ ý định thiết lập các quan hệ chính thức giữa các bên hữu quan. Việc công nhận chính thức sẽ làm phát sinh các kết quả nhất định trong quan hệ giữa các quốc gia, chính phủ hữu quan hoặc đối tượng khác có quan hệ công nhận quốc tế."Từ điển Luật học trang 109
1087Công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuấtlà rừng trồng là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bằng hình thức ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ rừng29/2004/QH11
1088Công nhân, viên chứclà người được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được Nhà nước phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.54/2005/QH11
1089Công pháp quốc tếHệ thống các quy phạm và nguyên tắc điều ước và tập quán, điều chỉnh quan hệ quốc tế thể hiện ý chí thỏa thuận giữa các quốc gia phù hợp với các quy luật của phát triển xã hội. Công pháp quốc tế là hệ thống quy phạm pháp lý độc lập không thuộc hệ thống pháp luật của quốc gia nào nhưng chịu sự tác động của các nước khác nhau. Công pháp quốc tế điều chỉnh quan hệ hợp tác và đấu tranh giữa các quốc gia và có sự tác động mạnh đối với chính sách và pháp luật của các quốc gia. Vi phạm các quy phạm và nguyên tắc của công pháp quốc tế sẽ dẫn đến trách nhiệm pháp lý quốc tế của quốc gia vi phạm.Từ điển Luật học trang 109
1090Công pháp quốc tế về bảo vệ môi trườngTổng hợp các hiệp ước quốc tế, các tuyên ngôn của Liên hợp quốc nhằm điều chỉnh kêu gọi các quốc gia thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa, giảm bớt và xóa bỏ, khắc phục các thiệt hại gây ra đối với môi trường nước, không khí, tài nguyên trên trái đất và môi trường ngoài tầng khí quyển do con người đã gây ra. Năm 1972, Liên hợp quốc đưa ra Tuyên ngôn về các vấn đề môi trường. Năm 1982, khóa họp 37 của Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông báo “Chiến lược toàn cầu về bảo vệ thiên nhiên”. Năm 1989, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua nghị quyết “về trách nhiệm lịch sử của các quốc gia về bảo vệ thiên nhiên trái đất cho các thế hệ hiện nay và mai sau”. Trước sự suy giảm mạnh về chất lượng môi trường và các hậu quả xảy ra ngày càng lớn, các quốc gia đã tăng cường công tác lập pháp nhằm bảo vệ môi trường của quốc gia mình. Còn công pháp quốc tế về bảo vệ môi trường chưa có sự tiến bộ và chưa có được tiếng nói chung. Các quốc gia phát triển chưa chịu đóng góp và giúp đỡ các quốc gia kém phát triển trong đấu tranh bảo vệ và chống suy giảm môi trường.Từ điển Luật học trang 109
1091Công pháp quốc tế về khoảng không vũ trụ"Một ngành luật mới xuất hiện kể từ việc phóng thành công các tên lửa và phi thuyền vượt khỏi tầng khí quyển của Trái Đất do Liên Xô tiến hành vào những năm 60 của thế kỷ 20 và của nhiều nước khác như Mỹ, Pháp, Anh, Ấn độ, Trung Quốc vào những năm tiếp theo. Các văn kiện pháp lý quốc tế thuộc lĩnh vực này hiện có: Tuyên ngôn về các nguyên tắc điều chỉnh hoạt động của các quốc gia trong việc nghiên cứu và sử dụng khoảng không vũ trụ do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 13/12/1963; Hiệp ước năm 1967 về các nguyên tắc hoạt động của các quốc gia trong việc nghiên cứu và sử dụng khoảng không vũ trụ kể cả Mặt Trăng và các thiên thể khác; Hiệp định năm 1970 về hoạt động của các quốc gia trên Mặt Trăng và các thiên thể khác, các nguyên tắc điều chỉnh việc các quốc gia sử dụng các vệ tinh nhân tạo của Trái Đất cho việc truyền sóng hình trực tiếp do Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 10/12/1982. Các văn kiện pháp lý quốc tế về khoảng không vũ trụ đều xuyên suốt các nguyên tắc cơ bản: các quốc gia tự do nghiên cứu và sử dụng khoảng không vũ trụ không có sự phân biệt; khoảng không vũ trụ không thuộc chủ quyền một quốc gia nào; Mặt Trăng và các thiên thể khác chỉ được sử dụng vào mục đích hòa bình không được đưa vũ khí hạt nhân và các loại vũ khí giết người hàng loạt khác vào vũ trụ; nhà nước chịu trách nhiệm quốc tế về hoạt động vũ trụ của mình."Từ điển Luật học trang 110
1092Cống qua đêlà công trình xây dựng qua đê dùng để cấp nước, thoát nước hoặc kết hợp giao thông thuỷ79/2006/QH11
1093Công sứ"1. Tên gọi của hàm ngoại giao thuộc cấp ngoại giao cao cấp (hàm công sứ) và chức vụ ngoại giao (công sứ). Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hàm công sứ là hàm ngoại giao sau hàm đại sứ, thuộc cấp ngoại giao cao cấp của Việt Nam; công sứ là chức vụ ngoại giao cao cấp của Việt Nam; công sứ là chức vụ ngoại giao sau đại sứ đặc mệnh toàn quyền, công sứ đặc mệnh toàn quyền, đại biện, trưửng đoàn đại diện thường trực tại tổ chức quốc tế liên chính phủ. Người mang hàm công sứ có thể được cử giữ chức vụ người đứng đầu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; khi hết thời hạn công tác về nước thì giữ lại hàm công sứ đã được phong. Pháp lệnh năm 1995 về hàm, cấp ngoại giao quy định cụ thể các tiêu chuẩn của hàm công sứ, quy tắc phong, thăng, hạ, tước hàm công sứ, các quyền, nghĩa vụ của người mang hàm công sứ. 2. Chức vụ quan đầu tỉnh do người Pháp nắm giữ tại Việt Nam ở hai miền Bắc Kỳ và Trung Kỳ trong thời gian Việt Nam thuộc Pháp, trước Cách mạng tháng Tám 1945."Từ điển Luật học trang 110
1094Công tác báo cáo môi trường"Là việc lập và cung cấp các thông tin về môi trường có liên quan như số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác của đơn vị tới cơ quan có thẩm quyền."52/2008/QĐ-BCT
1095Công tác báo động (Alerting service)là hoạt động thông báo cho các cơ quan có liên quan về tàu bay cần sự giúp đỡ và sự hỗ trợ của Cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.26/2007/QĐ-BGTVT
1096Công tác cảnh vệlà thực hiện các biện pháp cơ bản theo quy định của pháp luật để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các đối tượng cảnh vệ.25/2005/PL-UBTVQH11
1097Công tác dân sốlà việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tác động đến quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao chất lượng dân số.06/2003/PL-UBTVQH11
1098Công tác thanh niênlà những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trò xung kích, sức sáng tạo và tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.120/2007/NĐ-CP
1099Cộng tác viên bảo hiểmlà các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền bán các sản phẩm bảo hiểm cho công chúng thay mặt doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở hợp đồng cộng tác viên và không phải là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp bảo hiểm.28/1998/TT-BTC
1100Cổng thông tin điện tử"Là trang thông tin điện tử trên Internet tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng theo một phương thức thống nhất, thông qua một điểm truy cập duy nhất đối với người sử dụng; là phương tiện để cung cấp, trao đổi thông tin chính thức trên mạng internet của Thanh tra Chính phủ, được thiết kế như là một phương tiện truyền thông đa phương tiện."1321/QĐ-TTCP