Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
Stt | Thuật ngữ | Mô tả / Định nghĩa | Nguồn |
---|---|---|---|
801 | Chữa cháy | bao gồm các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy | 27/2001/QH10 |
802 | Chứa mại dâm | là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. | 10/2003/PL-UBTVQH11 |
803 | Chưa thành niên | "Người chưa đủ 18 tuổi tròn theo luật định. Việc xử lý hành vi phạm tội của người chưa thành niên (theo cách gọi cũ là ""vị thành niên"") chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Người đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội phạm nghiêm trọng do cố ý. Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Trong mọi trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành niên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm. Đối với người chưa thành niên phạm tội, viện kiểm sát và toà án áp dụng chủ yếu những biện pháp giáo dục, phòng ngừa. Gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệm tham gia tích cực vào việc thực hiện những biện pháp ấy. Viện kiểm sát có thể quyết định miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho người chưa thành niên phạm tội nếu người đó phạm tội ít nghiêm trọng, gây tác hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và nếu được gia đình hoặc một tổ chức xã hội nhận trách nhiệm giám sát, giáo dục. Chỉ đưa người chưa thành niên phạm tội ra xét xử và áp dụng hình phạt đối với họ trong những trường hợp cần thiết, căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình người chưa thành niên phạm tội. Khi phạt tù có thời hạn, toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên." | Từ điển Luật học trang 97 |
804 | Chuẩn bị phạm tội | là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm. | 15/1999/QH10 |
805 | Chuẩn bị xét xử | Tiến hành những công việc cần thiết cho việc mở phiên toà xét xử theo quy định tại Điều 151 - Bộ luật tố tụng hình sự. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, thẩm phán được phân công làm chủ toạ phiên toà có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ, giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của những người tham gia tố tụng và tiến hành những việc khác cần thiết cho việc mở phiên toà. Trong thời hạn 45 ngày đối với tội ít nghiêm trọng, 3 tháng đối với tội nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án, thẩm phán phải ra một trong những quyết định sau đây: - Đưa vụ án ra xét xử. - Trả hồ sơ để điều tra bổ sung. - Tạm đình chỉ vụ án. - Đình chỉ vụ án. Đối với những vụ án phức tạp chánh án toà án có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không được quá 30 ngày. Sau khi đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử, phiên toà phải được mở trong thời hạn 15 ngày, trong trường hợp có lí do chính đáng thì có thể mở phiên toà trong thời hạn 30 ngày. Đối với vụ án được trả lại để điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận lại hồ sơ, thẩm phán phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. | Từ điển Luật học trang 95 |
806 | Chuẩn đo lường | là phương tiện kỹ thuật để thể hiện đơn vị đo lường và dùng làm chuẩn để xác định giá trị đại lượng thể hiện trên phương tiện đo. | 28/2007/QĐ-BKHCN |
807 | Chuẩn đo lường quốc gia | là chuẩn đo lường có độ chính xác cao nhất của quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dùng làm chuẩn gốc để xác định giá trị các chuẩn còn lại của một lĩnh vực đo. Chuẩn đo lường quốc gia phải được liên kết với chuẩn quốc tế bằng việc định kỳ so sánh trực tiếp với chuẩn quốc tế hoặc gián tiếp qua chuẩn quốc gia của nước ngoài. | 166/2004/QĐ-TTg |
808 | Chuẩn mực kế toán | gồm những nguyên tắc và phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. | 1407/2004/QĐ-NHNN |
809 | Chuẩn mực kiểm toán | là quy định và hướng dẫn về các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán làm cơ sở để kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán và làm cơ sở kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. | 105/2004/NĐ-CP |
810 | Chuẩn mực kiểm toán nhà nước | "Bao gồm những quy định về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với Kiểm toán viên nhà nước; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước." | 37/2005/QH11 |
811 | Chức năng của nhà nước | Hoạt động của nhà nước, nói một cách khái quát là xuất phát từ bản chất giai cấp và vị trí của nhà nước trong xã hội có giai cấp. Tổng thể các nhiệm vụ của nhà nước là để củng cố, bảo vệ một chế độ kinh tế chính trị xã hội nhất định. Chức năng của nhà nước được phân thành hai chức năng cơ bản là chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Hai chức năng cơ bản lại gồm các chức năng cụ thể, vd. chức năng đối nội gồm chức năng trấn áp sự phản kháng của giai cấp đối địch, chức năng quản lí kinh tế, văn hoá... Các kiểu nhà nước đều có các chức năng giống nhau, nhưng tuỳ theo bản chất giai cấp và chế độ chính trị thì mục đích, phạm vi, phương pháp, hình thức thực hiện chức năng có sự khác nhau. | Từ điển Luật học trang 97 |
812 | Chức năng của pháp luật | là củng cố, bảo vệ những quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp nắm chính quyền bằng việc điều chỉnh các quan hệ xã hội tức là tác động vào các xử sự của con người, buộc người ta phải xử sự theo đúng những điều quy định của pháp luật (vd. Được làm, không được làm, được lựa chọn, thỏa thuận). Nếu xử sự không đúng như thế sẽ phải chịu chế tài. Các ngành luật có các phương pháp điều chỉnh khác nhau tuỳ theo nhóm các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của mình. | Từ điển Luật học trang 98 |
813 | Chức năng đặt hàng trực tuyến | Là một chức năng được cài đặt trên website thương mại điện tử cho phép khách hàng khởi tạo hoặc phản hồi các thông điệp dữ liệu để tiến hành giao kết hợp đồng với thương nhân theo những điều khoản được thông báo trên website | 09/2008/TT-BCT |
814 | Chức năng quản lý nhà nước | Là tổng thể các biện pháp, phương pháp mà nhà nước sử dụng để tác động lên các quan hệ xã hội nhằm bảo đảm cho các quan hệ xã hội phát triển theo đúng những mục tiêu đã định, phòng ngừa và ngăn chặn các khuynh hướng phát triển lệch lạc. Chức năng quản lí nhà nước được phân công cho các ngành, cơ quan chức năng: ngành, cơ quan được giao quản lí một lĩnh vực quan hệ nhất định và được phân cấp cho các cấp trong hệ thống tổ chức của nhà nước (phân cấp quản lí). | Từ điển Luật học trang 98 |
815 | Chức sắc | Người giữ một chức vụ trong bộ máy chính quyền ở làng, xã, tổng dưới chế độ phong kiến (thường gọi là chức dịch) và được vua ban phẩm hàm (thường gọi là được sắc vì vua ban phẩm hàm bằng văn bản gọi là Sắc). | Từ điển Luật học trang 98 |
816 | Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ | Là giấy chứng nhận cấp cho người có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. | 09/2009/TT-BGTVT |
817 | Chứng chỉ chất lượng | "Bao gồm: a) Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong thời hạn còn hiệu lực, được cấp bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận; b) Giấy chứng nhận chất lượng, giấy giám định chất lượng của lô hàng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với hàng hóa tương ứng, được cấp bởi tổ chức chứng nhận hoặc tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận; c) Giấy chứng nhận hệ thống quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có yêu cầu về hệ thống quản lý." | 17/2009/TT-BKHCN |
818 | Chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán | Là văn bằng xác nhận người có tên trong chứng chỉ đạt yêu cầu trong các cuộc kiểm tra trình độ chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán. | 15/2008/QĐ-BTC |
819 | Chứng chỉ hành nghề chứng khoán | Là văn bằng xác nhận người có tên trong chứng chỉ đáp ứng đủ điều kiện làm việc tại các vị trí nghiệp vụ chuyên môn trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. | 15/2008/QĐ-BTC |
820 | Chứng chỉ hành nghề thú y | dùng để chỉ văn bản được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền cấp cho cá nhân có đủ điều kiện hành nghề thú y theo quy định của pháp luật về thú y | 37/2006/TT-BNN |