Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
4901Thư tín dụng(A. Letter of Credit), văn bản pháp lý trong đó ngân hàng nơi người mua mở thư tín dụng cam kết trả tiền cho người bán khi người bán thực hiện đúng và đầy đủ những điều quy định ghi trong văn bản này. Khi đề nghị mở thư tín dụng, người mua phải lưu ký hoặc được ngân hàng bảo lãnh cho vay một số tiền bằng số tiền mở thẻ tín dụng để bảo đảm trả tiền cho người bán. Thư tín dụng hình thành trên cơ sở và để thực hiện hợp đồng mua bán nhưng lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Thư tín dụng là phương tiện quan trọng về phương thức tín dụng chứng từ. Đây là phương thức thanh toán quốc tế đang được áp dụng phổ biến trong các quan hệ ngoại thương.Từ điển Luật học trang 485
4902Thư tín, bưu kiện ngoại giaoMột trong những dạng liên lạc quan trọng nhất và phổ biến nhất của cơ quan đại diện ngoại giao với trung tâm chỉ đạo trong nước cử cơ quan đại diện hoặc với cơ quan đại diện ngoại giao là bất khả xâm phạm. Thư tín, bưu kiện ngoại giao phải được niêm phong phù hợp với thông lệ ngoại giao quốc tế và phải mang dấu hiệu bên ngoài dễ nhận thấy, chỉ rõ đặc điểm của thư tín, bưu kiện ngoại giao. Thư tín, bưi kiện ngoại giao phải do giao thông viên ngoại giao chuyển giao. Trong một số trường hợp đặc biệt thư tín, bưu kiện ngoại giao có thể do giao thông hoặc có thể được uỷ nhiệm cho người chỉ huy máy bay dân dụng hoặc một người khác chuyển theo thông lệ quốc tế hoặc theo thỏa thuận giữa các nước hữu quan.Từ điển Luật học trang 485
4903Thụ tráiDanh từ cũ được dùng để chỉ người có nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự.Từ điển Luật học trang 475
4904Thủ trưởng Ngân hànglà Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng.32/2006/QĐ-NHNN
4905Thứ tự họ hàng"Trước Cách mạng tháng Tám 1945, trong thứ tự họ hàng để chia thừa kế, Bộ luật dân sự Bắc Kỳ và Bộ luật dân sự Trung Kỳ, cũng như Ấn lệ ở Nam Kỳ quy định: thân thuộc được hưởng trước thích thuộc; trong thân thuộc thì trực hệ được hưởng trước bàng hệ. - Thân thuộc là họ hàng bên cha; thích thuộc là họ hàng bên mẹ. - Trực hệ gồm có những người có quan hệ họ hàng vì người nọ sinh ra người kia. Trực hệ gồm những người trên như cụ kị, ông bà, cha mẹ và những người dưới như con, cháu, chút, chít. - Bàng hệ gồm có những người không ra sinh nhau nhưng cùng ông tổ chung sinh ra. Sau đây là một ví dụ về họ hàng trực hệ và bàng hệ: ABĐE, ACG, ADHI là họ hàng trực hệ; BCDĐEGHI là họ hàng bàng hệ."Từ điển Luật học trang 486
4906Thủ tục hải quanlà các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan đối với hàng hoá, phương tiện vận tải29/2001/QH10
4907Thủ tục hành chính"Là tổng thể các quy phạm bắt buộc phải tuân theo khi tiến hành thành lập, thay đổi, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phạm vi hoạt động của các tổ chức, khi ban hành các văn bản hành chính, khi thực hiện các hành vi hành chính; khi các công dân, các tổ chức quần chúng xã hội tiến hành những công việc đòi hỏi có sự chứng kiến, chứng nhận, giúp đỡ, can thiệp của các cơ quan và cán bộ, nhân viên nhà nước. Thủ tục hành chính thuận tiện, đơn giản là một trong những điều kiện giúp nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Ngược lại, thủ tục hành chính rườm rà, nặng nề không những gây ra tổn phí về sức người, sức của của ngân sách nhà nước, tài sản xã hội, kìm hãm sự năng động trong hoạt động của mọi mặt đời sống mà còn là điều kiện thuận lợi cho nạn tham ô, nhũng nhiễu phát sinh, phát triển. Hoàn thiện, cải tiến thủ tục hành chính nhằm làm cho các thủ tục hành chính trở nên đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho dân là một trong những phương hướng cải cách nền hành chính quốc gia."Từ điển Luật học trang 473
4908Thủ tục tái thẩmđược áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.19/2003/QH11
4909Thủ tướng"Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, lãnh đạo, điều hành, quản lý và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ được Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ của Thủ tướng Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội, báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ ký các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, ra các quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở. Văn bản pháp quy do Thủ tướng Chính phủ ban hành có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước. Thủ tướng được giao một số quyền hạn để xử lý các văn bản pháp quy của các cấp dưới ban hành trái với văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quốc hội; Thủ tướng xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản của cấp bộ, cấp tỉnh trái hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ thi hành hoặc một phần toàn bộ nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ. Thủ tướng Chính phủ được giao các quyền hạn về tổ chức nhân sự như: đề nghị Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, các cơ quan ngang bộ; đề nghị Quốc hội phê chuẩn phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quang ngang bộ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn kết quả bầu chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, v.v. Thủ tướng Chính phủ thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết."Từ điển Luật học trang 474
4910Thử vỉalà kỹ thuật nghiên cứu ở điều kiện động nhằm xác định khả năng cho dòng và các thông số của vỉa sản phẩm.38/2005/QĐ-BCN
4911Thử việcMột nội dung của chế độ giao kết hợp đồng lao động trước khi hợp đồng lao động chính thức có hiệu lực. Nội dung, thời gian, quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thử việc do các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 32 - Bộ luật lao động, thời gian thử việc không quá 60 ngày đối với lao động có chuyên môn, kỷ thuật cao và không quá 30 ngày đối với lao động khác. Tiền lương trong thời gian thử việc không thấp hơn 70% mức lương cấp bậc của công việc thỏa thuận trong hợp đồng. Trong thời gian thử việc, mỗi bên đều có quyền tuyên bố chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước cho bên kia.Từ điển Luật học trang 485
4912Thửa đấtlà phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ13/2003/QH11
4913Thừa kế"Là sự truyền lại tài sản của người đã chế cho người khác theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật Quyền thừa kế theo quy định tại Điều 634 - Bộ luật dân sự được hiểu theo 2 nghĩa: cá nhân có quyền để lại di sản cho người thừa kế và người thừa kế có quyền nhận di sản đó. Quyền thừa kế gắn liền với quyền sở hữu tài sản của cá nhân, vì vậy, Điều 58 - Hiến pháp quy định: ""Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân"". Ngoài ra, quyền sử dụng đất đai thuộc sở hữu toàn dân cũng được thừa kế theo quy định của pháp luật."Từ điển Luật học trang 486
4914Thừa kế có nhân tố nước ngoài"Là trường hợp trong đó: ít nhất có một người bên để lại di sản hoặc bên nhận thừa kế có quốc tịch nước ngoài, thường trú ở nước ngoài; tài sản thừa kế tồn tại ở nước ngoài; di chúc được lập ở nước ngoài."Từ điển Luật học trang 486
4915Thừa kế quốc giaTrường hợp chuyển dịch các quyền và nghĩa vụ của một quốc gia này cho một quốc gia khác. Các hình thức thừa kế quốc gia gồm: - Thừa kế quốc gia do kết quả của cuộc cách mạng xã hội. - Thừa kế quốc gia do kết quả của phong trào giải phóng dân tộc. - Thừa kế quốc gia do kết quả hợp nhất hoặc phân chia quốc gia. - Thừa kế quốc gia do có sự thay đổi lớn về lãnh thổ.Từ điển Luật học trang 486
4916Thừa kế quyền sử dụng đất1. Theo Khoản 1 - Điều 76 - Bộ luật đất đai và Điều 740 - Bộ luật dân sự thì cá nhân được giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, khi chết thì quyền sử dụng đất đai của họ được để lại cho những người thừa kế hoặc theo quy định của pháp luật. 2. Theo Khoản 2 - Điều 76 - Luật đất đai và Điều 744 - Bộ luật dân sự thì trong trường hợp hộ gia đình được nhà nước giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản mà có thành viên trong hộ chết thì các thành viên khác trong hộ được tiếp tục sử dụng đất mà nhà nước đã giao cho hộ. Những người này có thể là người không thuộc các hàng thừa kế (vì đây không phải thừa kế mà là nhà nước giao đất cho những người trong hộ còn sống tiếp tục sử dụng). Nếu trong hộ không còn thành viên nào thì nhà nước thu hồi đất. 3. Theo Khoản 3 - Điều 76 - Luật đất đai và Điều 743 - Bộ luật dân sự thì trường hợp cá nhân, thành viên hộ gia đình được giao đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở mà người này chết thì quyền sử dụng đất đai của người đã chết được để lại cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.Từ điển Luật học trang 487
4917Thừa kế thế vịNhững người mà pháp luật quy định ở hàng thừa kế thứ hai, thứ ba được nhận phần thừa kế di sản của người ở hàng trước đã chết. Nếu con của người để lại di sản chết trước cha hoặc mẹ thì phần di sản đáng lẽ người con đó được hưởng sẽ do con của người con đó (tức là cháu của người để lại di sản) được hưởng. Nếu người cháu của người để lại di sản cũng đã chết thì con của người cháu đó (tức là chắt của người để lại di sản) được hưởng phần mà đáng lẽ cha mẹ họ được hưởng.Từ điển Luật học trang 488
4918Thừa kế theo di chúc"x. Di chúc; Di chúc bằng văn bản; Di chúc miệng"Từ điển Luật học trang 487
4919Thừa kế theo pháp luật"1. Thừa kế theo pháp luật (Điều 678 - Bộ luật dân sự) được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: a. Không có di chúc hoặc có phần di sản không được định đoạt trong di chúc. b. Di chúc không hợp pháp hoặc có phần của di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực. c. Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế. d. Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản. 2. Trong thừa kế theo pháp luật, di sản được chia theo 3 hàng thừa kế do pháp luật quy định và những người thừa kế được hưởng phần ngang nhau, không phân biệt con trưởng, con thứ và không phân biệt nam nữ. 3. Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản thì di sản không có người nhận thừa kế thuộc về nhà nước (Điều 647 - Bộ luật dân sự)."Từ điển Luật học trang 487
4920Thừa kế trong tư pháp quốc tếViệc chuyển quyền nghĩa vụ từ một hoặc một số chủ thể luật quốc tế đã chấm dứt sự tồn tại sang một hoặc một số chủ thể luật quốc tế mới. Thừa kế trong tư pháp quốc tế thường xảy ra trong các trường hợp có chính biến thay đổi chế độ xã hội như các cuộc cách mạng tư sản, cách mạng giải phóng dân tộc hoặc hợp nhất hai hoặc nhiều quốc gia có chủ quyền thành một quốc gia mới, hoặc tách, chia nhỏ một quốc gia thành các quốc gia độc lập có chủ quyền, v.v. Đối tượng thừa kế trong tư pháp quốc tế là chủ quyền hoàn toàn, toàn vẹn và tuyệt đối về lãnh thổ, quyền độc lập và tự quyết của dân tộc mà không có sự can thiệp của nước ngoài, quyền và nghĩa vụ theo các điều ước quốc tế, tư cách, quyền và nghĩa vụ của thành viên trong các tổ chức quốc tế mà nhà nước cũ đã cam kết. Năm 1978 Liên hợp quốc đã thông qua Công ước Viên về thừa kế quốc gia đối với điều ước quốc tếTừ điển Luật học trang 488