Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý

a b c d e f g h i k l m n o p q r s t u v w x y z all
Hiển thị 1-20 trong 5.777 thuật ngữ
SttThuật ngữMô tả / Định nghĩaNguồn
4381Sổ địa chínhlà sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó13/2003/QH11
4382Số dư bao thanh toánlà số tiền mà đơn vị bao thanh toán ứng trước cho bên bán hàng theo thoả thuận tại hợp đồng bao thanh toán.1096/2004/QĐ-NHNN
4383Số dùng chunglà số dịch vụ có thể được cấp cho nhiều doanh nghiệp viễn thông để sử dụng cho cùng một loại dịch vụ.52/2006/QĐ-BBCVT
4384Sở giao dịch chứng khoán"Địa điểm hoạt động của thị trường chứng khoán. Hầu hết các giao dịch chủ yếu của thị trường chứng khoán đều diễn ra tại các sở giao dịch chứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán có thể là doanh nghiệp nhà nước, có thể là doanh nghiệp tư nhân; có thể là công ty cổ phần; có thể như một dạng ""câu lạc bộ"" của các thành viên tự chủ về tài chính."Từ điển Luật học trang 435
4385Sở giao dịch hàng hóaLà một thị trường đặc biệt, tại đó thông qua những người môi giới do sở giao dịch chỉ định, các bên tiến hành mua bán các loại hàng hóa có khối lượng lớn, có tính chất đồng loạt, có phẩm chất có thể thay thế được lẫn nhau. Những trung tâm giao dịch hàng hóa lớn trên thế giới là: - London, Niu Yook: kim loại màu. - Luân Đôn, Niu Yook, Rôtxtecđam, Amxtecđam: cà phê. - Bombay, Chicago, Niu Yook: bông - Vinipec, Rôtxtecđam, Milan, Niu Yook: lúa mì.Từ điển Luật học trang 435
4386Sổ gốclà sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính, trong đó có ghi đầy đủ những nội dung như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.79/2007/NĐ-CP
4387Sổ hiện vật tham khảolà sổ ghi các thông tin về hiện vật không đủ điều kiện nhập Kho cơ sở của bảo tàng nhưng vẫn cần lưu giữ, bảo quản để nghiên cứu, tham khảo.70/2006/QĐ-BVHTT
4388Số hiệu hiện vậtlà ký hiệu của hiện vật, bao gồm: tên viết tắt của bảo tàng, Số đăng ký hiện vật và Số phân loại hiện vật theo chất liệu.70/2006/QĐ-BVHTT
4389Sổ hộ tịchSổ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận những sự kiện cơ bản trong đời một người như: sinh, tử, kết hôn, li hôn, khai tên họ, quan hệ gia đình, quốc tịch, nơi cư trú, sinh quán, vv.Từ điển Luật học trang 433
4390Số hóalà việc biến đổi các loại hình thông tin sang thông tin số.67/2006/QH11
4391Sở hữu chungLà sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với một tài sản (Điều 229 - Bộ luật dân sự). Sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận giữa các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán (Điều 230 - Bộ luật dân sự). Sở hữu chung bao gồm: sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.Từ điển Luật học trang 435
4392Sở hữu chung của cộng đồngLà sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, cộng đồng tôn giáo hoặc các cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng (Điều 234 - Bộ luật dân sự). Các thành viên của cộng đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Tài sản chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.Từ điển Luật học trang 435
4393Sở hữu chung hỗn hợplà sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.33/2005/QH11
4394Sở hữu chung hợp nhấtLà sở hữu chung trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung (Điều 232 - Bộ luật dân sự). Sở hữu chung hợp nhất bao gồm: a) Sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. b) Sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia (như sở hữu ôtô, máy bay...). Các sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau về: a) Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung (nếu không có thỏa thuận khác.). b) Định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật. 4. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung.Từ điển Luật học trang 436
4395Sở hữu chung theo phầnSở hữu chung theo phần được quy định tại Điều 231 - Bộ luật dân sự là sở hữu chung trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung (như mỗi chủ sở hữu là chủ sở hữu của một tầng trong ngôi nhà có hai tầng). Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền: a) Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. b) Định đoạt phần tài sản thuộc sở hữu của mình như bán, tặng cho, để lại, thừa kế ... Khi một chủ sở hữu chung bán phần tài sản thuộc phần sở hữu của mình thì người đồng sở hữu chung được ưu tiên mua. Trong thời hạn 3 tháng đối với tài sản là bất động sản, 1 tháng đối với tài sản là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Mỗi chủ sở hữu theo phần có nghĩa vụ tương ứng với phần sở hữu của mình, trừ khi có thỏa thuận khácTừ điển Luật học trang 436
4396Sở hữu chung trong nhà chung cưTheo quy định tại Điều 239 - Bộ luật dân sự thì phần diện tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất cả các chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia. Ví dụ: đường đi chung, nhà vệ sinh chung, giếng nước chung, ... Các chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lí, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung. Trong trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp luật.Từ điển Luật học trang 437
4397Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hộiTổ chức chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam và mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tổ chức chính trị - xã hội là Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam. Theo Điều 215 - Bộ luật dân sự thì thuộc sở hữu chung của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội gồm có: Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung và từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quản lý và sử dụng không thuộc sở hữu của các tổ chức đó.Từ điển Luật học trang 437
4398Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệpTổ chức xã hội gồm những tổ chức như: các hội từ thiện, các trường do tư nhân từ thiện lập để nuôi dưỡng người tàn tật, trẻ em mồ côi hoặc có khuyến tật … Tổ chức xã hội nghề nghiệp gồm những tổ chức như: Hội nhà báo Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam, Hội vật lý Việt Nam ... Tài sản thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp là tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật. (Điều 224 - Bộ luật dân sự).Từ điển Luật học trang 437
4399Sở hữu hỗn hợpTheo Điều 226 - Bộ luật dân sự sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận. Vd. Một doanh nghiệp nhà nước liên doanh với một công ti nước ngoài để sản xuất máy thu hình ... Tài sản thuộc sở hữu hỗn hợp là tài sản được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn khác phù hợp với pháp luậtTừ điển Luật học trang 437
4400Sở hữu tập thểLà sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi. Tài sản thuộc sở hữu tập thể là tài sản hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất, kinh doanh, được nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của luật pháp (Điều 218 - Bộ luật dân sự). Tài sản thuộc sở hữu tập thể giao cho các thành viên khai thác công dụng bằng sức lao động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ cho nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các thành viên. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà kinh tế tập thể được giao cho quản lý, sử dụng, khai thác thì vẫn thuộc sở hữu toàn dân. Kinh tế tập thể chỉ có quyền quản lý, sử dụng khai thác mà không có quyền định đoạt đối với tài sản đó.Từ điển Luật học trang 438