Bản án số Số/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số Số/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số Số/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án Số/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số Số/2024/DS-PT ngày 07/11/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hậu Giang |
Số hiệu: | Số/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn khởi kiện bị đơn đòi tiền cọc và phạt cọc. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 222/2024/DS - PT
Ngày 07 - 11 - 2024
“V/v Tranh chấp hợp đồng
đặt cọc”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Phượng
Các Thẩm phán: Ông Hồ Văn Luông
Bà Đào Thị Thủy
- Thư ký phiên tòa: Ông Phan Minh Nhựt – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Hậu Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang: Bà Đặng Kim Quang
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Trong ngày 07 tháng 11 năm 2024, tại Phòng xét xử Tòa án nhân dân tỉnh
Hậu Giang, xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 214/2024/TLPT –
DS ngày 08 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 62/2024/DS - ST, ngày 04 tháng 7 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 227/2024/QĐPT - DS
ngày 11 tháng 10 năm 2024 và Thông báo về việc dời ngày xét xử số 46/TB-TA
ngày 24 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Hồ Thanh S, sinh năm 1977. (Có mặt)
Trú tại: Số A ấp P, xã Đ, huyện C, tỉnh Hậu Giang.
Bị đơn: Ông Thái Văn H, sinh năm 1977. (Có mặt)
Trú tại: Ấp T, thị trấn N, huyện C, tỉnh Hậu Giang.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chị Bùi Thị Ngọc H1. (Vắng mặt)
Trú tại: Ấp P, xã Đ, huyện C, tỉnh Hậu Giang
2
Người làm chứng:
1/ Ông Phạm Văn T. (Vắng mặt)
2/ Bà Nguyễn Thị Bé C, sinh năm 1994. (Có mặt)
Cùng trú tại: Ấp H, xã X, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
3/ Ông Võ Văn C1, sinh năm 1970. (Có mặt)
Trú tại: Ấp Đ, thị trấn N, huyện C, tỉnh Hậu Giang
4/ Ông Võ Út H2. (Vắng mặt)
Trú tại: Ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Hậu Giang
5/ Ông Võ Văn T1. (Vắng mặt)
Trú tại: Ấp Đ, thị trấn N, huyện C, tỉnh Hậu Giang
6/ Ông Võ Văn T2. (Vắng mặt)
Trú tại: Ấp P, xã P, huyện C, tỉnh Hậu Giang
Người kháng cáo: Bị đơn ông Thái Văn H.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm và các tài liệu có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như
sau:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn trình bày: Ngày
22/12/2023 giữa ông và ông Thái Văn H ký hợp đồng mua sầu riêng trái, có hợp
đồng viết tay, do ông H đang giữ hợp đồng. Nội dung hợp đồng là ông S mua sầu
riêng trái của ông H, loại sầu riêng Ri6 với giá 90.000 đồng/kg, khi ký hợp đồng
có đặt cọc trước 50.000.000 đồng. Từ ngày 31/12/2023 đến ngày 05/01/2024 ông
S có cân cho ông H 03 lần là 46kg sầu riêng bị chín rụng và có cắt 01 lần 261 kg
và đã trả tiền xong. Sau đó có hẹn ông H là ngày 07/01/2024 sẽ cắt sầu riêng cho
ông H nhưng ông H nói phải cắt liền, vợ ông H thì đồng ý cắt ngày 07/01/2024.
Đến ngày 07/01/2024 ông S xuống cắt sầu riêng thì ông H đã bán cho người khác.
Theo hợp đồng mua bán không có thoả thuận ngày phải cắt dứt điểm sầu siêng,
ông S không vi phạm hợp đồng. Ông H đã nhận cọc nhưng tự ý bán cho người
khác là đã vi phạm hợp đồng. Nay ông S yêu cầu ông H phải trả lại cho ông
50.000.000 đồng tiền đặt cọc và phạt cọc 50.000.000 đồng. Quá trình giải quyết
vụ án ông Hồ Thanh S rút một phần yêu cầu khởi kiện, chỉ yêu cầu ông Thái Văn
H trả lại 50.000.000 đồng tiền cọc.
3
Bị đơn ông Thái Văn H trình bày: Giữa ông và ông Hồ Thanh S có ký hợp
đồng mua bán sầu riêng trái ngày 22/12/2023. Sầu riêng bán xô hết vườn với giá
90.000 đồng/kg, ông H đã nhận cọc trước 50.000.000 đồng. Hợp đồng do ông S
viết tay, hiện tại không còn bản chính. Ông Thái Văn H và ông Hồ Thanh S thỏa
thuận miệng cắt sầu riêng từ ngày 15/12/2023 đến ngày 20/12/2023 âm lịch ông
S phải cắt hết sầu riêng của ông H. Từ khi ký hợp đồng ông S không chịu cắt sầu
riêng mà để sầu riêng chín làm thất thoát cho ông H. Ông đã nhiều lần đến nhà
kêu ông S cắt nhưng ông S cứ hẹn hoài mà không cắt. Ông Thái Văn H đã bán
cho người khác với giá 70.000 đồng/kg. Do ông S không hái sầu riêng đúng theo
hợp đồng làm thiệt hại cho ông H nên ông S phải chịu mất cọc.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Bùi Thị Ngọc H1 trình bày: Bà
thống nhất lời trình bày của chồng bà là ông Hồ Thanh S. Bà yêu cầu ông Thái
Văn H trả cho ông S 50.000.000 đồng.
Tại Bản án số 62/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hồ Thanh S.
Đình chỉ yêu cầu của nguyên đơn đối với việc yêu cầu bị đơn trả 50.000.000 đồng
tiền phạt cọc.
Buộc ông Thái Văn H phải trả cho ông Hồ Thanh S 50.000.000 đồng. Kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành
án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí, chi phí tố tụng, quyền kháng cáo và
quyền yêu cầu thi hành án của các đương sự.
Ngày 08/07/2024, bị đơn ông Thái Văn H kháng cáo toàn bộ Bản án sơ thẩm
số 62/2024/DS-ST, ngày 04/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Hậu Giang, yêu cầu Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa Bản án sơ thẩm theo hướng
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn đồng ý hỗ trợ cho bị đơn ông Thái Văn
H số tiền 10.000.000đồng, yêu cầu bị đơn phải trả cho nguyên đơn
4
40.000.000đồng. Bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không nộp
bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang tham gia phiên tòa nhận
định từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử
đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Đối với các đương sự từ khi thụ lý vụ án đến nay nguyên đơn và bị đơn,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ quy
định tại Điều 71, Điều 72, Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhận định bị đơn ông Thái Văn H đã
bán vườn sầu riêng cho người khác, thì có trách nhiệm trả tiền cọc lại cho nguyên
đơn ông Hồ Thanh S. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn đồng ý hỗ
trợ cho bị đơn ông Thái Văn H số tiền 10.000.000đồng và chỉ yêu cầu bị đơn hoàn
trả số tiền cọc 40.000.000đồng, đây là sự tự nguyện của nguyên đơn, đại diện
Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm ghi nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang,
Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền:
Nguyên đơn ông Hồ Thanh S khởi kiện bị đơn ông Thái Văn H trả tiền đặt
cọc theo thoả thuận mua bán trái sầu riêng, nên xác định quan hệ pháp luật là “
Đòi lại tiền đặt cọc” theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn có
nơi cư trú tại huyện C, tỉnh Hậu Giang nên Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Hậu Giang giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 35, Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về thủ tục kháng cáo
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 08 tháng 7 năm 2024 bị đơn ông Thái Văn H
có đơn kháng cáo đúng quy định tại các Điều 271, 272, 273 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận xem xét theo trình tự phúc
thẩm.
[2] Về nội dung
5
Bị đơn ông Thái Văn H kháng cáo yêu cầu Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa
bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Bị đơn không đồng ý trả tiền đặt cọc 50.000.000đồng cho nguyên đơn.
Hội đồng xét xử, xét thấy: Nguyên đơn và bị đơn khai thống nhất nhau về
việc ngày 22/12/2023 dương lịch hai bên có thoả thuận bằng văn bản viết tay,
nhưng hiện tại không còn bản chính, với nội dung ông S mua trái sầu riêng còn
trên cây của ông H với giá 90.000 đồng/1kg, và ông S đã đặt tiền cọc cho ông H
số tiền 50.000.000 đồng.
Việc các bên xác lập giao dịch mua bán sầu riêng còn trên cây chỉ thỏa thuận
về giá mua bán, nhưng không thỏa thuận cụ thể về thời gian cắt sầu riêng; thời gian
kết thúc hợp đồng; phương thức thực hiện hợp đồng như thế nào; dẫn đến phát sinh
tranh chấp. Bị đơn không chứng minh được nguyên đơn vi phạm thỏa thuận thời gian
cắt sầu riêng, không chứng minh được thiệt hại do sầu riêng bị chín rụng không bán
được, nhưng thực tế bị đơn đã bán sầu riêng cho người khác vào ngày 06 tháng 01
năm 2024 không báo với nguyên đơn. Lẽ ra bị đơn phải chịu phạt cọc, nhưng nguyên
đơn đã rút lại yêu cầu phạt cọc nên Tòa án sơ thẩm không xem xét. Tòa án cấp sơ
thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả 50.000.000 đồng
cho nguyên đơn là phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tại phiên tòa
nguyên đơn tự nguyện hỗ trợ cho bị đơn số tiền 10.000.000đồng, chỉ yêu cầu bị đơn
trả lại nguyên đơn 40.000.000đồng tiền đặt cọc. Hội đồng xét xử xét thấy, sự tự
nguyện của nguyên đơn không trái với quy định của pháp luật, nên được Hội đồng
xét xử ghi nhận.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng
cáo của bị đơn, sửa bản án sơ thẩm theo hướng ghi nhận sự tự nguyện của nguyên
đơn, việc sửa bản án sơ thẩm là khách quan, không phải lỗi của Hội đồng xét xử
sơ thẩm.
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhận định có cơ sở và có căn cứ
pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí
Án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
6
Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về qui định mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn ông Thái Văn H. Sửa bản án sơ thẩm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Hồ Thanh S. Đình chỉ
yêu cầu của nguyên đơn đối với việc yêu cầu bị đơn trả 50.000.000 đồng tiền phạt
cọc.
Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn ông Hồ Thanh S hỗ trợ cho bị đơn
10.000.000đồng (mười triệu đồng).
Buộc bị đơn ông Thái Văn H phải trả cho nguyên đơn ông Hồ Thanh S
40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân
sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí
2.1. Án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bị đơn ông Thái Văn H phải chịu phải chịu
2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
Hoàn trả lại cho nguyên đơn ông Hồ Thanh S 2.500.000 đồng (hai triệu năm
trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã đóng theo biên lai số 0002886 ngày
22/02/2024 tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
2.2. Án phí dân sự phúc thẩm
Buộc bị đơn ông Thái Văn H phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng)
được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) ông đã nộp theo Biên
lai thu số 0003058 ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự
7
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật
Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Hậu Giang;
- TAND huyện Châu Thành;
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Thị Phượng
Tải về
Bản án số Số/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số Số/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm