Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 59/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cam Ranh (TAND tỉnh Khánh Hòa)
Số hiệu: 59/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông T yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung và nợ chung của ông T và bà N như sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CAM RANH
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 59/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27/9/2024
V/v “Tranh chấp về ti sn chung
v nợ chung sau khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAM RANH - TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên Tòa: Bà Dương Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Quyền
2. Ông Lê Xuân Hoàng
- Thư ký phiên tòa: Trần Hữu Xuân Quỳnh - Thư k Ta án nhân dân
thành phố Cam Ranh, tnh Khánh Ha.
- Đi din Vin Kiểm sát nhân dân thành phố Cam Ranh, tnh Khánh
Hòa tham gia phiên toà: Bà Ngô Thị Nhật - Kim sát viên.
Trong các ngày 25 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Ta án nhân dân
thành phố Cam Ranh mở phiên ta xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia
đnh thụ l số: 178/2023/TLST - HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2023 về việc
“Tranh chấp về ti sn chung v nợ chung sau khi ly hôn”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 29/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2024; Quyết
định hoãn phiên ta số: 25/2024/QĐST - HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lâm T, sinh năm 1971; Nơi trú: Thôn B, C, thành
phố C, tnh Khánh Ha.
Người đại diện theo ủy quyền cho ông Lâm T là: Bùi Thị L, sinh năm
1965; Nơi trú: Tổ dân phố L, phường C, thành phố C, tnh Khánh Ha (có
mặt).
- Bị đơn: Phan Thị Hồng N, sinh năm 1984; Nơi trú: Tổ D, thôn T,
xã T, thành phố P, tnh Bnh Thuận (vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trần Văn T1, sinh năm 1962
2. Bà Nguyễn Thị L1, sinh năm 1962
2
Cùng nơi cư trú: Thôn B, C, thành phố C, tnh Khánh Ha (vắng mặt,
 kiến xin xét xử vắng mặt)
3. Bà Huỳnh Thị M, sinh năm 1983
Nơi trú: Thôn B, xã C, thành phố C, tnh Khánh Ha (có mặt khi xét xử,
vắng mặt khi tuyên án).
4. Ủy ban nhân dân thành phố C; Địa ch: B P, phường C, thành phố C, tnh
Khánh Hòa.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngọc T2 - Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố C
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Ngọc C - Phó trưởng phng,
Phng Tài nguyên và Môi trường thành phố C (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng
mặt).
- Người lm chứng:
1. Ông Đỗ Thanh M1, sinh năm:1966; Nơi trú: Thôn B, C, thành phố
C, tnh Khánh Ha (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Nguyễn Thị C1, sinh năm: 1964; i trú: Thôn B, C, thành phố
C, tnh Khánh Ha (vắng mặt, có  kiến xin xét xử vắng mặt)
3. Bà Nguyễn Thị T3 (Gái M2), sinh năm: 1974; Nơi cư trú: Thôn B, xã C,
thành phố C, tnh Khánh Hòa (vắng mặt, có  kiến xin xét xử vắng mặt).
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn v quá trình gii quyết vụ án nguyên
đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình by:
Ông Lâm T và Phan Thị Hồng N trước đây vợ chồng nhưng sau đó đã
ly n theo Quyết định công nhận thuận tnh ly hôn sự thỏa thuận của các
đương sự số: 06/2010/QĐST-HNGĐ ngày 19/01/2010 của Ta án nhân dân thành
phố Cam Ranh. Theo quyết định này, về tài sản chung ông T N tự thỏa thuận
nên Tòa án không xét.
Tại thời đim ly hôn, ông T N tài sản chung là: 01 nhà tạm vách
ván trên lô đất thuộc thửa số 37, tờ bản đồ số 17, có diện tích 57,6m
2
tọa lạc tại
thôn B, xã C, thành phố C, tnh Khánh Ha.
Ngoài ra, ông T N cn nợ Ngân hàng N1 chi nhánh C2 số tiền
15.000.000 đồng, nợ bà Nguyễn Thị T3 7.230.000 đồng, nợ bà Nguyễn Thị C1
1.200.000 đồng. Bà Nguyễn Thị T3 và bà Nguyễn Thị C1 đều trú tại: Thôn B, xã
C, thành phố C, tnh Khánh Ha. Ông Đỗ Thanh M1 tổ trưởng tổ vay vốn của
ngân hàng, T3bà C1 có viết giấy xác nhận số nợ trên, ông T có giữ bản gốc
các giấy xác nhận nợ này.
Vào ngày 30/12/2009, N ông T lập giấy thỏa thuận về tài sản chung
là căn nhà trên sẽ được giao lại cho ông T sở hữu và ông T thanh toán nợ vay cho
3
Ngân hàng, cn khoản nợ của bà C1, bà Gái M2 (tức bà T3) vợ chồng mỗi người
trả một nửa. (Giấy thỏa thuận này bản gốc do ông T giữ). Đến ngày 19/01/2010,
khi có Quyết định công nhận thuận tnh ly hôn trên, ông T N lại lập thêm
giấy thỏa thuận về việc căn nhà trên khi sang nhượng phải được sự đồng của
ông T và bà N, số tiền bán được mỗi người chia ½, phần nợ chung mỗi người trả
½ (Giấy thỏa thuận này bản gốc do bà N giữ).
Sau khi ly hôn, ông T đã trả nợ cho Ngân hàng 15.000.000 đồng và cn trả
luôn số nợ cho T3 C1 8.430.000 đồng rồi sử dụng nhà tạm vách ván
trên đất trên. Đến năm 2018, nhà ván tạm bị mưa gió làm sập nát hết nên ông T
đã tự bỏ tiền xây dựng căn nhà cấp 4 trên đất và sử dụng đến nay.
Vào cuối năm 2021, ông T tiến hành làm thủ tục đ được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thửa đất số 37, tờ bản đồ số 17 trên th biết thửa đất này
UBND thành phố Cam Ranh cấp nhầm cho vợ chồng ông Trần Văn T1,
Nguyễn Thị L1. UBND C sự việc ông T1, L1 đã thừa nhận việc cấp nhầm
đất này, đồng  trả lại đất cho ông T. Tuy nhiên, khi thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên sắp hoàn thiện th bà Phan Thị Hồng N đã quay ngược lại
tranh chấp nhà, đất trên với ông T trong khi bà N đã có nhà và sinh sống ổn định
tại thôn T, xã T, thành phố P, tnh Bnh Thuận từ năm 2010 đến nay.
Đến nay Ủy ban nhân dân thành phố C đã ban hành Quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông T1, bà L1 đối với thửa đất
trên, ông T đồng .
Ông T yêu cầu Ta án giải quyết chia tài sản chung và nợ chung của ông T
và bà N như sau:
- Giao cho ông T sở hữu căn nhà cấp 4 và sử dụng thửa đất số 37, tờ bản
đồ số 17, diện tích 57,6m
2
tọa lạc tại thôn B, C, thành phố C, tnh Khánh
Hòa.
Ông T ch thanh toán cho bà Phan Thị Hồng N ½ giá trị quyền sử dụng đt
trên v căn nhà cấp 4 là tài sản riêng ông T tạo lập sau khi ly hôn.
- Về nợ: Bà Phan Thị Hồng N phải thanh toán lại cho ông T ½ số tiền ông
T đã trả nợ cho N sau khi ly hôn là: (15.000.000 đồng nợ Ngân hàng +
7.230.000 đông nợ bà Nguyễn Thị T3 + 1.200.000 đồng nợ bà Nguyễn Thị C1) :
2 = 11.715.000 đồng.
Tại biên bn lấy lời khai ngy 07/8/2024, bị đơn b Phan Thị Hồng N trình
bày:
Vào năm 2002, và ông Lâm T mua 01 thửa đất không nhớ , sthửa, tờ
bản đồ, diện tích cụ th, trên đất 01 căn nhà vách ván không nhớ diện tích cụ
th tại thôn B của ông D (không nhớ họ tên, năm sinh), trị giá hơn 20.000.000
đồng (không nhớ cụ th). Đến tháng 01/2010, vợ chồng được Ta án nhân dân
thị xã Cam Ranh giải quyết ly hôn.
Căn nhà cấp 4 có trên thửa đất số 37, tờ bản đồ số 17, diện tích 57,6m
2
, tọa
lạc tại thôn B, C, thành phố C do ông T xây dựng sau khi ly hôn, xây dựng thời
4
gian nào không rõ, không đóng góp gtrong việc xây dựng nhà cấp 4 trên
đất.
Trong thời kỳ hôn nhân ông Lâm T có vay Ngân hàng N1 15.000.000
đồng, mua hàng (gạo, dầu ăn...) và vay tiền của bà Nguyễn Thị T3 (G) 7.230.000
đồng, mua cặp loa của bà Nguyễn Thị C1 1.200.000 đồng, ngoài ra không nợ của
ai khác.
Ngày 30/12/2009, bà và ông T thỏa thuận tài sản chung là căn nhà tại thôn
B, C sẽ được giao cho ông T sở hữu và thanh toán nợ cho cho Ngân hàng,
C1, bà i M2, ông T mỗi người trả 01 nửa. Sau đó ông T không đồng
thỏa thuận trên nên ngày 11/01/2010, ông T thỏa thuận căn nhà tọa lạc tại
xã C thôn B, khi sang nhượng phải được sự đồng  của 02 người (tôi và ông Lâm
T), số tiền bán được mỗi người nhận 01 nửa (1/2). Về phần nợ chung mỗi người
trả 01 nửa, có lập giấy thỏa thuận, có chữ k của bà và ông Lâm T (bản chính bà
đang giữ), giấy này thỏa thuận giữa ông T, bà phải giữ, không nộp bản
chính cho Tòa án.
Ông Lâm T yêu cầu Ta án giải quyết chia tài sản chung và nợ chung. Bà
cần có thời gian suy nghĩ nên chưa có  kiến đối với yêu cầu khởi kiện của ông T.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn T1 và bà Nguyễn
Thị L1 trình bày:
Thửa đất số 37, tờ bản đồ số 17, diện tích 57,6m
2
, tọa lạc tại thôn B, xã C,
thành phố C là của ông Lâm T, bà Phan Thị Hồng N. Tuy nhiên, không biết v l
do vì sao Ủy ban nhân dân thành phố C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông, bà. Đến năm 2020, do gia đnh có nhu cầu vay vốn nhà nước, khi Ngân
hàng xuống thẩm định mới biết cấp nhầm, ông, đã báo cáo cho Ủy ban nhân
dân C biết. Mặc thửa đất này đứng tên vợ chồng ông, nhưng thực tế
của ông T, N hiện nay ông T vợ mới ông T M đang quản l, sử
dụng.
Nay ông, bà thừa nhận thửa đất trên không phải của ông, bà nhưng Ủy ban
nhân dân thành phố C đã cấp nhầm cho vợ chồng ông, đứng tên. Ông, không
tranh chấp g đối với thửa đất và tài sản có trên thửa đất nêu trên và xin vắng mặt
trong quá trnh giải quyết vụ án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan b Huỳnh Thị M trình bày:
là vông Lâm T, hiện nay bà ông T đang sống trên căn nông T
xây dựng sau khi ly hôn, tài sản hiện nay ông T đang tranh chấp với bà N,
không liên quan, không tranh chấp.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân thnh phố C, đại
diện ông Lê Ngọc T2 trình by tại Văn bn số 4302/UBND - TNMT ngày
23/8/2024:
Trên sở kết quả kim tra xác minh báo cáo của Ủy ban nhân dân
C tại báo cáo số 493/BC - UBND ngày 07/7/2023, Ủy ban nhân dân thành phố C
nhận thấy: Việc Ủy ban nhân dân thành phố C cấp Giấy chứng nhận quyền sử
5
dụng đất số BI 084547, số vào sổ CH01014 ngày 10/01/2013 cho ông Trần Văn
T1 và bà Nguyễn Thị L1 tại thửa đất số 37, tờ bản đồ số 17, diện tích 57,6m
2
, tọa
lạc tại thôn B, C là không đúng quy định của pháp luật, cth: không đúng đối
tượng sử dụng đất.
Căn cứ quy định tại đim d, khoản 2 Điều 152 Luật đất đai năm 2024 th trường
hợp trên thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Người lm chứng:
- Ông Đỗ Thanh M1 trình bày:
Theo chương trnh 2038 (vay nông thôn mở rộng) của Ngân hàng N1 thông qua
Hội Nông dân C xét duyệt cho vợ chồng ông Lâm T và bà Phan Thị Hồng
N vay stiền 15.000.000 đồng, ông T, bà N trả lãi hàng tháng. Sau năm 2010,
ông T trả gốc lãi đến khi hết nợ. Ông là tổ trưởng tổ vay vốn số D C, lúc đó
ông T trả gốc lãi hàng tháng thông qua tổ vay vốn, sau đó tổ vay vốn đã bàn
giao cho ngân hàng, đến nay ông T đã trả hết số nợ cho ngân hàng.
- Bà Nguyễn Thị T3 (G) trình bày:
Vào năm 2001, cho vợ chồng ông Lâm T, Phan Thị Hồng N vay
số tiền 3.500.000 đồng, chia 03 lần vay, lần 1vay 1.500.000 đồng, 02 lần sau vay
2.000.000 đồng không lập giấy tờ và mua tiền gạo nhiều lần cn nợ là 3.730.000
đồng. Khi ông T, bà N chuẩn bị ly n vẫn chưa trnợ cho bà, sau khi ly hôn ông
T trnh bày với bà là ông và bà N đã thỏa thuận, ông T trách nhiệm trả số tiền
nợ 7.230.000 đồng. Ông T lấy đất nên ông T có trách nhiệm trả nợ cho bà, bà có
viết giấy xác nhận trả tiền, nay bà không tranh chấp số tiền này.
- Bà Nguyễn Thị C1 trình bày:
Vào năm 2006, bán cho vợ chồng ông Lâm T, Phan Thị Hồng N
01 căp loa và 01 đầu máy Karaoke, không nhớ giá tiền cụ th nhưng bà nhớ vợ
chồng ông T, N trả góp nhiều lần cn nợ lại số tiền 1.200.000 đồng, đến
năm 2010, ông T trả hết cho số tiền 1.200.000 đồng, từ đó đến nay ông T,
N không cn nợ bà. Do quen biết, hàng xóm nên khi mua, bán, trả nợ, bà không
ghi giấy mua bán và giấy nợ, đến khi ông T trả nợ bà cũng không ghi giấy tờ, sau
này xác nhận trả nợ cho ông T. Hiện nay không tranh chấp đối với s
tiền này và xin xét xử vắng mặt.
Đại din Vin kim sát nhân dân thnh phố Cam Ranh phát biu kiến:
Về tố tụng: Trong quá trnh giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư k phiên ta, nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm
chứng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp
nh đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Về án phí chi phí tố tụng: Đề nghị Ta án giải quyết theo quy định của
pháp luật.
6
Sau khi nghiên cứu các ti liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án kiến ca
nguyên đơn, bị đơn,  kiến đại din Vin kim sát.
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn ông Lâm T khi kin yêu cu gii quyết chia tài sn chung và
nợ chung sau khi ly hôn với bà Phan Thị Hồng N, N nơi trú ti tổ D, thôn
T, T thành phố P, tnh Bnh Thuận nhưng đối tượng tranh chấp là bất động sản
tại thôn B, C, thành phố C. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28; đim a khoản 1 Điều
35 và đim c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự th v án thuc thm quyn
gii quyết ca Ta án nhân dân thành ph Cam Ranh.
Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: Bị đơn đã được Ta án triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không l do. Người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người làm chứng xin xét xử vắng mặt. Hội đồng
xét xử căn cứ vào Điều 227, 228, 229 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối
với họ.
[2] V ni dung v án:
[2.1] Về tài sản chung:
Về đất: Nguyên đơn ông Lâm T yêu cu chia tài sản chung được to lp
trong thi k hôn nhân thửa đất số 37, tờ bản đồ số 17, diện tích 57,6m
2
tọa lạc
tại thôn B, xã C, thành phố C, tnh Khánh Ha.
Đơn giá 7.000.000 đồng/m
2
. Giá tr ca thửa đất là: 7.000.000 đồng/m
2
x
57,6m
2
= 403.200.000 đồng.
Ông T u cầu giao cho ông được shữu căn nhà cấp 4 sử dụng thửa đất
số 37, tờ bản đồ số 17, diện tích 57,6m
2
tọa lạc tại thôn B, xã C, thành phố C,
tnh Khánh Ha. Ông T thanh toán cho Phan Thị Hồng N ½ giá trị quyền sử
dụng đất trên.
Hội đồng xét x xét thy:
Tại biên bản xác minh ngày 27/02/2024 do Ủy ban nhân dân C cung cấp
cho Ta án, nguồn gốc thửa đất thửa đất số 37, tờ bản đồ số 17, diện tích 57,6m
2
tọa lạc tại thôn B, xã C, thành phố C do gia đnh ông Lâm T nhận chuyn nhượng
của ông Hồ D và Trương Thị L2 năm 2001, theo bản đồ VN B đo đạc năm
2003 khai chủ sử dụng tên Lâm T. Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân thành phố C
đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho ông Trần Văn T1, Nguyễn Thị L1.
Ông T1, L1, ông T, N đều xác định thửa đất này là của ông T, bà N nhưng
Ủy ban nhân dân thành phố C đã cấp nhầm, Ủy ban nhân dân xã C đã có văn bản
số: 493/BC - UBND ngày 07/7/2023 báo cáo đến Ủy ban nhân dân thành phố C.
Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố C xem xét, ch đạo thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông Trần Văn T1, bà Nguyễn Thị L1. y ban
nhân dân thành phố C đã văn bản số: 4302/UBNDM - TNMT ngày 23/8/2024,
xác định việc Ủy ban nhân dân thành phố C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
7
đất cho ông T1, L1 không đúng quy định, thuộc trường hợp nnước thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp.
Ngày 25/9/2024, Ủy ban nhân dân thành phố C đã ban hành Quyết định số
1629/QĐ - UBND, Quyết định Về việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số phát hành BI 084547,
số vào sổ CH01014 ngày 10/01/2013 do UBND thành phố C cấp cho ông Trần
Văn T1 và bà Nguyễn Thị L1 tại xã C, thành phố C.
Như vậy, có đủ căn cứ xác định thửa đất thửa đất số 37, tờ bản đồ số 17,
diện tích 57,6m
2
tọa lạc tại thôn B, C, thành phố C không phải tài sản của
ông T1, bà L1 mà là tài sn chung ca ông T và bà N có trong thời kỳ hôn nhân.
Hin nay, ông T đang sống tại căn nhà trên thửa này không có nơi trú
nào khác. Bà N đang sinh sống tại thành phố P, tnh Bnh Thuận, không  kiến
vviệc chia tài sản chung. Trong quá trnh gii quyết v án và ti phiên ta nguyên
đơn yêu cầu nhn hin vt và hoàn li cho N theo giá đã được Hội đồng định
giá, s tiền 201.600.000 đồng (hai trăm lẻ một triệu sáu trăm nghn đồng) tương
ng mt na giá tr tài sn cho bên cn li. Khi tài sn chung mà ông T yêu cu
Ta án gii quyết đều công sức đóng góp ngang nhau nên ông T, N mỗi
người được chia một nửa giá trị tài sản theo quy định của pháp luật. Do đó, giao
thửa đất trên cho ông Lâm T quản l, sử dụng, ông T có trách nhim hoàn li cho
bà N s tiền 201.600.000 đồng.
Về tài sản trên thửa đất là: Nhà 01 tầng (cấp 4): Móng xây đá chẻ hai
lớp, cao 0.4 m, tường xây gạch 100, bổ trụ, tường sơn nước, ốp gạch men mặt
tiền, nền lát gạch men, cửa gthường, trần nhựa, mái lợp tôn. Nhà vệ sinh độc
lập: Có hầm tự hoại. Mái che: Cột kèo sắt, mái lợp tôn, nền tát xi măng. Tại biên
bản xác minh ngày 27/02/2024 của Ủy ban nhân dân xã C xác định căn nhà cấp 4
có trên thửa đất do ông T xây dựng vào năm 2018. Ông T, bà N xác định do ông
Lâm T xây dựng sau khi ly hôn, bà N không tranh chấp tài sản trên thửa đất
này. Do đó, tài sản trên thửa đất nêu tài sản riêng của ông Lâm T. V vậy,
ông T được quản l, sử dụng căn nhà cấp 4 nêu trên.
[2.2] V nợ chung:
Căn cứ vào giấy xác nhận nợ của Nguyễn Thị T3, Nguyễn Thị C1,
ông Đỗ Thanh M1, tài liệu cung cấp thông tin của Ngân hàng N1 giấy thỏa
thuận ngày 30/12/2009, ngày 11/01/2010 giữa ông T, N. căn cứ c định,
trong thời kỳ hôn nhân ông T, N nNgân hàng N1 chi nhánh C2 số tiền
15.000.000 đồng, nNguyễn Thị T3 7.230.000 đồng, nợ của Nguyễn Thị
C1 1.200.000 đồng. Bà N thừa nhận bà và ông T nợ số tiền trên. Ông T đã trả hết
tiền nợ cho Ngân hàng và bà C1, bà T3 với tổng số tiền là: 23.430.000 đồng nên
bà N phải hoàn lại ½ số tiền cho ông Lâm T là 11.715.000 đồng.
[2.3] V chi phí t tng:
Ông Lâm T tự nguyện chịu 3.554.000 đồng chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ, định giá tài sản. Ông Lâm T đã nộp đủ, không yêu cầu bà Phan Thị Hồng N
hoàn lại nên không xét.
8
[2.4] V án phí:
- Ông Lâm T phi chu án phí dân s sơ thẩm v chia tài sn chung sau ly
hôn tương ng vi phn giá tr mà ông T được chia tiền nchung là:10.665.000
đồng.
- Phan Thị Hồng N phi chu án phí dân s thm v v chia tài sn
chung sau ly hôn tương ứng vi phn giá tr mà bà N được chia và tiền nợ chung
phải hoàn lại cho ông Lâm T là: 10.665.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn c c khoản 1 Điều 28; đim a khoản 1 Điều 35 đim c khoản 1
Điều 39; Điều 227, 228, 229, 147, 157 , 165, 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng
Dân sự;
Căn cứ vào các Điều 27, 33, 37 Luật Hôn nhân và gia đnh năm 2014;
Căn cứ Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 24, Điều 27 của Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 ca Ủy ban thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu,
np, qun l và s dng án phí và l phí ta án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
1. Giao cho ông Lâm T đưc quyền quản l, s dng thửa đất số 37, tờ bản
đồ số 17, diện tích 57,6m
2
tọa lạc tại thôn B, C, thành phố C, tnh Khánh
Hòa. Trên đất có nhà 01 tầng (cấp 4): Móng xây đá chẻ hai lớp, cao 0.4 m, tường
xây gạch 100, bổ trụ, tường sơn nước, ốp gạch men mặt tiền, nền lát gạch men,
cửa gỗ thường, trần nhựa, mái lợp tôn, nvệ sinh độc lập, có hầm tự hoại. Mái
che: Cột kèo sắt, mái lợp tôn, nền tát xi măng (Có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
Ông Lâm T có nghĩa vụ liên hệ với cơ quan Nhà ớc có thẩm quyền làm
các thủ tục đ được đứng tên sử dụng đối với thửa đất được giao theo quy định
của pháp luật.
2. Ông Lâm T phi hoàn lại cho Phan Thị Hồng N s tin 201.600.000
đồng (hai trăm lẻ một triệu sáu trăm nghn đồng).
3. Về nợ chung: Phan Thị Hồng N phải thanh toán lại ½ tiền nợ ông
Lâm T đã trả cho Ngân hàng N1 chi nhánh C2, Nguyễn Thị T3, Nguyễn Thị
C1 tổng số tiền 11.715.000 đồng (mười một triệu bảy trăm mười lăm nghn
đồng).
4. Ông Lâm T phi hoàn lại cho Phan Thị Hồng N s tin 201.600.000
đồng, bà Phan Thị Hồng N phải thanh toán lại cho ông Lâm T 11.715.000 đồng.
Đối trừ nghĩa vụ ông Lâm T phải hoàn lại cho Phan Thị Hồng N số tiền
201.600.000 đồng - 11.715.000 đồng = 189.885.000 đồng (một trăm tám mươi
chín triệu tám trăm tám mươi lăm nghn đồng).
9
5. Về án phí:
5.1. Ông Lâm T phải nộp 10.665.000 đồng án phí dân s thẩm về chia
tài sản chung nợ chung nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
2.792.876 đồng tại biên lai số 0002627 ngày 22 tháng 11 năm 2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh. Như vậy, ông Lâm T cn phải nộp
7.872.124 đồng án phí.
5.2. Bà Phan Thị Hồng N phải nộp 10.665.000 đồng án phí dân s sơ thẩm
về chia tài sản chung và nợ chung.
6. Quyền kháng cáo:
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày k từ
tuyên án sơ thẩm.
Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
nhận bản án hoặc k từ ngày bản án được niêm yết.
Quy định:
K từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án cn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
cn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự th người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tnh Khánh Ha;
- VKSND tnh Khánh Ha;
- VKSND tp Cam Ranh;
- Chi cục THADS Tp Cam Ranh;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị Vân
Tải về
Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST Bản án số 59/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất