Bản án số 112/2024/DS-PT ngày 11/11/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 112/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 112/2024/DS-PT ngày 11/11/2024 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 112/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Đinh Thị H kiện ông Lương Thế T và bà Lê Thị H1 về hợp đồng đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
Bản án s: 112/2024/DS-PT
Ngày 11/11/2024
“V/v tranh chp
hợp đng đặt cọc”
CNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thm phán – Chtọa phiên tòa: Ông Lưu Anh Tuấn.
c Thẩm phán: 1. Bà Đinh Thị Như Phượng.
2. Ông Trần Văn Thưởng;
- T ký phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy Vân Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân n tỉnh Gia Lai: Hoàng Hải Ly-
Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 11/11/2024, tại Tòa án nhân n tỉnh Gia Lai xét xphúc thẩm
công khai v án thụ số 111/2024/TLPT-DS ngày 21 tháng 10 năm 2024 về
“Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Do Bn án n sự thẩm số 21/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện KBang, tỉnh Gia Lai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số142/2024/QĐ-PT ngày 30/10/2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Đinh Thị H; địa chỉ: Thôn D, S, huyện K, tỉnh Gia
Lai.
Người đại diện theo uquyền: ông Nguyễn Thành P. Địa chỉ: Thôn A, P,
huyện Đ, tỉnh Gia Lai (Theo Hợp đồng uỷ quyền được chứng thực tại Ủy ban nhân
dân xã S, huyện K, tỉnh Gia Lai ngày 14/7/2023)(Ông P có mặt).
2. Bđơn: Ông Lương Thế T bà ThH1; cùng địa chỉ: Thôn C, xã S,
huyện K, tỉnh Gia Lai.
Người đại diện theo ủy quyền của bà ThH1 ông Lương Thế T; địa
chỉ: Thôn C, S, huyện K, tỉnh Gia Lai (Theo Giấy uỷ quyền được chứng thực tại
Ủy ban nhân dân xã S, huyện K, tỉnh Gia Lai ngày 23/5/2024)(Ông T có mặt).
3. Người làm chứng:
3.1. Ông Trần Trung M; địa chỉ: Tdân phố F, phường T, thị xã S, thành
phố Hà Nội.
2
3.2. Anh Hoàng V; địa chỉ: Tdân ph I, thị trấn K, huyện K, tỉnh Gia
Lai.
(Ông M, ông V vắng mặt).
4. Người kháng cáo: Bị đơn ông Lương Thế T.
NI DUNG VỤ ÁN:
1. Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn Đinh Thị H ông Nguyễn
Thành P trình bày:
Ngày 20 tháng 6 m 2022, bà H tha thuận nhận chuyển nhượng quyền
s dụng diện tích 6.357m
2
đất trồng cây lâu năm của vợ chồng ông T,bà H1. Tại
thời điểm nhận chuyển nhượng đất của ông T, bà H1 tthửa đt chưa được cấp
Giy chứng nhận quyền sử dụng đt (viết tắt GNCQS) nhưng đã sơ đồ
trích lục thửa đất, địa chỉ thửa đất tại thôn C, xã S, huyện K, tỉnh Gia Lai, trên đất
đang trồng cây cà phê. Hai bên thống nhất thỏa thuận giá chuyển nhượng là
590.000.000 đồng (năm trăm chín mươi triệu đồng), bên bán làm thtục giấy tờ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian 40 ngày. n mua đặt cc
100.000.000 đồng (mt trăm triệu đồng). Sau khi nhận tiền đặt cọc xong ông T, bà
H1 đã lp Biên bản V/v sang nhượng quyền s dụng đất và tài sn gắn liền trên
đất’’ đề ngày 20/6/2022, nội dung nhận tiền đặt cọc và thỏa thuận sau khi xác lập
hsơ, giao cho quan chức năng đchuyển quyền sử dụng đất, bên mua thanh
toán số tiền 450.000.000 đồng (bốn trăm năm mươi triu đồng) cho bên bán.
Khi thực hiện giao dịch, giữa hai bên có xác lập hợp đồng và tự nguyện thoả
thuận thời hạn thực hiện hợp đng đối với cả hai bên 40 (bốn ơi) ngày, tuy
nhiên ông P (người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn) xin thay đổi lại về thời
hạn thực hiện hợp đồng đcho bđơn m thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng
đất là 90 (chín mươi) ngày. Trong thời gian này nếu bên A (bên bán) không thực
hiện đúng như thothuận sẽ phải bồi thường 200% số tiền đã đt cọc và phải bồi
thường các thiệt hại trực tiếp, gián tiếp y ra cho bên B (bên mua). Khi ông T, bà
H1 nhận tiền đặt cọc thì đã giao diện tích đất trên cho bà H sử dụng (hai bên không
lập giấy tờ về việc giao đất), bà H tiếp tục đầu tư phân bón, tưới tiêu, chăm sóc cho
cây phê; đến khoảng tháng 12/2022 âm lịch thì thu hoạch và bán cho anh Võ
Hoàng V được hơn 40.000.000 đồng. Sau khi thu hoch cà phê xong do ông T,
H1 vi phạm về thời hạn thực hiện hợp đng nên H đã trả lại quyền sử dụng diện
tích đất này; khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông T, bà H1 yêu cầu tiếp
tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dng đất trên nhưng bà H không
đồng ý vì bà không có nhu cầu nhận chuyển nhượng nữa.
Do ông T, bà H1 đã vi phạm hp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nên H đã khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Tuyên bV/v sang nhượng đất
quyền sử dụng đt và tài sản gắn liền trên đất ngày 20/6/2022 hiệu; buộc ông T,
H1 hoàn trlại số tiền đã đặt cọc 100.000.000 đồng, đồng thời buộc ông T,
H1 phải trả số tiền phạt cọc là 100.000.000 đồng. Tổng cộng, số tiền ông T, bà
H1 phải trả cho bà H là 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng).
3
Trong qtrình giải quyết vụ án, người đại diện theo y quyền của nguyên
đơn xin được rút một phần yêu cầu khởi kiện, theo đó không yêu cầu tuyên bhợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 20/6/2022 vô hiệu mà yêu cầu bị đơn
phi trả số tiền cọc 100.000.000 đồng và phạt cọc là 100.000.000 đồng.
Đối với số tiền hoa màu thu được từ việc bán quả phê năm 2022 mà bà H
thu hoạch được 44.138.100 đồng. Tại phiên hòa giải ngày 14/8/2024 ông P và ông
T đã tha thuận bà H strả cho ông T, bà H1 30.000.000 đồng tiền n quả cà phê
năm 2022 H được nhận số tiền 14.138.100 đồng bao gồm tiền phân bón, tiền
công chăm sóc thu hoạch. Tại phiên tòa ông P vẫn giữ nguyên thỏa thuận tại
phiên hòa giải ngày 14/8/2024.
2. Bị đơn ông Lương Thế T trình bày:
Vào khoảng tháng 4/2022, ông Trần Trung D (tên gi khác là M1) cùng với
H người môi giới trực tiếp gặp vchồng ông, bà đthoả thuận việc chuyển
nhượng diện tích 6.357 m
2
đất trồng cây lâu năm, tại thời điểm nhận chuyển
nhượng đất của ông, chưa được cấp GNCQSDĐ nhưng đã sơ đồ trích lục
thửa đất, địa chỉ thửa đất tại thôn C, xã S, huyn K, tỉnh Gia Lai, trên đất đang
trồng cây cà phê. Hai bên thng nhất thỏa thuận giá chuyển nhượng là 590.000.000
đồng, bên bán làm thủ tục giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn
90 ngày, bên mua đã đặt cọc 100.000.000 đồng. Sau đó hai bên đã lp biên bản:
V/v sang nhượng đất quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất ngày 20/6/2022
ni dung nhận tiền đặt cc và sau khi xác lập hồ sơ, giao cho quan chức
năng để chuyển quyền sử dụng, bên mua thanh toán s tiền 450.000.000 đồng cho
bên bán. H chngười đứng ra đại diện cho ông D ký biên bản sang nhượng
quyền sử dụng đất ngày 20/6/2022 với ông, bà. ng thời điểm đó ông, bà cũng
giao diện tích đất đã tha thuận cho bà H sdụng. Mặc dù, thời hạn thực hiện hợp
đồng là 90 ngày, bên bán (ông T, bà H1) phải làm xong thủ tục sang nhượng quyền
s dụng cho bên mua, nhưng vì lý do khách quan là thtục hành chính vviệc cp
GNCQSDĐ tại các quan nhà nước thẩm quyền bchậm trễ ch ông, bà đã
tuân thngay việc chuyển nhượng từ khi thực hiện hợp đồng, đây không phải là lỗi
chquan của ông, bà. Trong thời gian gần 01 năm khi thực hiện giao dịch thì bà H
không ý kiến gì v việc chưa làm xong thtục sang nhượng và cũng vẫn sử
dụng đất của gia đình, chăm sóc thu hoch toàn b quả cà p(700 cây p
thu được 12 tấn cà pơi) trên đất bán lấy tiền. Lẽ ra bà H không có nhu cu
nhận chuyển nhượng đất nữa thì phi tng o ngay cho ông, bà o thời điểm
hết 90 ngày k từ ngày 20/6/2022 giao trlại đất đông, bà sdụng, cm sóc
tài sản trên đất để thu hoạch. Nhưng bà H vn tiếp tục sử dụng đất nên ông, vn
hiểu là giao dịch đang được tiếp tục thực hiện. Vì do giá đất hạ bà H không
mun nhận chuyển nhượng nữa nên ly lý do là ông, chậm sang nhượng vi
phm hợp đồng đkhông đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng. Đến cuối năm 2022
âm lịch, sau khi bà H thu hoạch cà phê và bán cho anh Võ Hoàng V, thu được tổng
s tiền 44.138.100 đồng. Toà án đã tiến hành lấy lời khai của anh Hoàng V
để xác minh nội dung này. Hin nay, ông bà cũng nhận lại tài sản là quyền sử dụng
diện tích đất đã tha thuận nhưng ông, bà không đồng ý trả lại tiền cc đã nhận là
4
100.000.000 đồng và tiền phạt cọc 100.000.000 đồng vì tính đến thời điểm này
ông, bà đã làm xong thủ tục cấp GNCQSDĐ nên ông bà sẽ tiếp tục chuyển nhượng
diện tích đất đã tha thuận cho bên mua. Ông, bà chđồng ý trả lại tiền cọc cho bà
H khi bà H trlại tiền đã thu cà pvà bồi thường những thiệt hại cho y cà p
do không được chăm sóc bón phân dẫn đến bị suy kiệt, một số cây bị chết làm
giảm sản ợng năm sau. Khi ông, bà nhận lại diện tích đất từ bà H hai n cũng
không lập biên bản gì.
Ti Bản án dân sự thẩm số 21/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án
nhân dân huyện KBang, tỉnh Gia Lai đã quyết định:
X:
Chấp nhận một phần yêu cu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị H.
Buc ông Lương Thế T bà Thị H1 phải liên đới trả cho bà Đinh Thị H
toàn b số tiền đặt cọc 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) và s tiền phạt
cọc 100.000.000 đồng (một trăm triệu đng). Tổng cộng 200.000.000 đồng (hai
trăm triu đồng)
Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận về yêu cu phản tố của bị đơn về việc: Bà
Đinh Thị H phải trả cho ông Lương Thế T, ThH1 s tiền 30.000.000 đồng
(ba ơi triệu đồng) tiền hoa lợi, lợi tức thu được từ việc sử dụng đất của ông T,
bà H1.
Như vậy, sau khi khấu trừ nghĩa vụ ông Lương Thế T và ThH1 phi
liên đới trả cho bà Đinh Thị H s tiền 170.000.000 đồng (một trăm bảy mươi
đồng).
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn tuyên nghĩa vụ chịu án phí n sự
thẩm,thông báo quyền yêu cầu, tự nguyện hoặc bcưỡng chế thi hành án thời
hiệu thi hành án; tuyên quyền kháng cáo ca các đương sự.
Ngày 18/9/2024, bđơn ông T kháng cáo với nội dung: Yêu cầu sửa bản án
s 21/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện KBang, tỉnh Gia
Lai, bđơn ông T không đồng ý với quyết định buộc phạt cọc 100.000.000 đồng,
đồng ý trả lại 100.000.000 đồng tiền đặt cọc, nhưng phải khấu trừ số tiền thu được
từ việc bán quả cà phê.
Tại phiên tòa pc thẩm:
- Phía nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khởi kiện.
- B đơn không chấp nhận toàn b yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn giữ
kháng cáo.
- Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Kim sát viên phát biểu ý kiến:
V tố tụng: Tòa cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trình tthủ tục theo quy
định của pháp luật. Các đương sự ng được thực hiện đầy đcác quyền và nghĩa
vụ của mình.
5
V nội dung: Đnghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của ông Lương
Thế T, sa bản án dân sự thẩm theo hướng buộc ông Lương Thế T, Th
H1 phải trả cho bà Đinh Thị H tiền cc 100.000.000 đồng nhưng được khấu trừ
30.000.000 đồng từ việc thu tiền hoa lợi, lợi tức trên đất và kng chấp nhận phạt
cọc 100.000.000 đồng.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của bị đơn ông Lương Thế T ngày 18/9/2024 trong hn
luật định và đúng trình tự thủ tục mà B luật tố tụng dân sự quy định nên Hi đồng
xét xử chấp nhận xem xét lại bản án sơ thẩm theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Các bên thực hiện việc đặt cọc vào ngày 20/6/2022 mục đích đthực
hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng cấp thẩm c định quan hệ
tranh chấp Tranh chp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất về đặt cọc và
phạt cọc”chưa phợp, cần c định quan hệ tranh chấp của ván là Tranh
chấp hợp đồng đặt cọc” cho phợp với qui định tại khoản 3 Điều 26 của Bluật
tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của bị đơn, thấy rằng:
[2.1] Ngày 20/6/2022 vchồng ông Lương Thế T, bà ThH1 và bà Đinh
Thị H ng tha thuận “biên bản v/v sang nhượng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền trên đất”. Theo đó, các bên tha thuận ông T, bà H1 schuyển nhượng
cho bà H phần đt có diện tích 6.357m
2
tại thôn C, S, huyện K, tỉnh Gia Lai với
giá 590.000.000 đồng, thỏa thuận đặt cọc tớc số tiền 100.000.000 đồng. Tại thời
điểm đặt cọc thì đất chưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chtrích
lục thửa đất. Ông T, H1 có trách nhiệm làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
xong thì sang tên cho bà H, thời hạn hợp đồng 90 ngày. Trường hợp không làm
được sổ đ thì trlại tiền cọc, thỏa thuận phạt cọc 200%. Nvậy, bản chất của
hợp đồng ngày 20/6/2022 hợp đồng đặt cọc theo quy định tại Điều 328 của Bộ
luật dân sự 2015, không phải hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc
đặt cọc tiền trong một thời hạn đ bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên.
[2.2] Chứng cứ tại hồ sơ thể hiện, sau khi hợp đồng đặt cọc vào 20/6/2022,
ông T, bà H1 đã tiến hành nộp hồ đđược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vào ngày 16/8/2022 tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện K, tỉnh Gia
Lai. Thtục, trình tcấp đất được quan y thực hiện đến ngày 01/6/2023
ông T, bà H1 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DĐ 050231 với
diện tích 6.357m
2
tại thôn C, xã S, huyện K, tỉnh Gia Lai, đthửa đất thể hiện
con đường đi rộng 4m.
Tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghđịnh 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính ph và khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ, quy định Thời gian thực hiện thtục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau: a) Đăng ký đất
6
đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyn sở
hữu nhà và i sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày”. Theo quy định
này thì đến ngày 18/9/2022 ông T, bà H1 sđược cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thế nhưng đến ngày 01/6/2023 h mới được cp Giấy chứng nhận quyền
s dụng đất số 050231. Do vậy, hết thời hạn đặt cọc 90 ngày (tức ngày
18/9/2022) ông T, bà H1 không th hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất cho bà H tại thời điểm này bđơn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; việc ông T, bà H1 không thực hiện đúng cam kết với bà H do Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện K chậm trễ trong việc tiến hành thủ tục đ
cấp quyền sử dụng đất cho ông T, bà H1. Đồng thời, sau khi các bên đương sự
hợp đồng đặt cọc, bà H đã nhận đất và i sản tn đất để khai thác hoa lợi, lợi
tứccho đến khi hết thời hạn 90 ngày k từ ngày hợp đồng đặt cọc nhưngbà
không ý kiến gì vềhợp đồng đặt cọc mà vẫntiếp tục sinh sống, canh tác, thu
hoch quả cà phê trên thửa đấtcho đến tháng 12/2022 âm lịch.Sau khi ông T, bà H1
được cp quyền sử dụng đấtthì hvẫn thiện chí chuyển nhượng thửa đất này
cho nguyên đơn. Theo ni dung Án lệ số 25/2018/AL trường hợp này, phải xác
định việc bên nhn đặt cọc không ththực hiện đúng cam kết là do khách quan
bên nhận đặt cọc không phải chịu phạt cọc.
[2.3]Trong qtrình tham gia t tụng, c đương sự đã thống nhất bà H thu
hoch qupbán được 44.138.100 đồng. Người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn ông ơng Thế T đã t nguyện thỏa thuận, bà H được hưởng
14.138.100 đồng chi pcông chăm sóc, phân bón và thu hoạch quả cà phê; số tiền
còn lại 30.000.000 đồng bà H đồng ý trả lại cho ông T, H1. vậy, số tiền thỏa
thuận này được khấu trừ vào stiền đặt cọc mà bđơn còn phi trả cho nguyên
đơn.
[3] T những nhận định và phân tích trên, Hội đồng xét xử chấp nhận một
phn kháng cáo của bị đơn, sa bản án dân sự sơ thẩm.
[4] Ván pdân sự thẩm và phúc thm: Do sửa bản án dân sự thẩm
nên cn sửa lại án phí dân sự sơ thẩm cho phù hợp.
Bị đơn không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các ltrên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148, khoản 2 Điều 308 của Bộ luật ttụng dân s;
Áp dụng Án lệ số 25/2018/AL
Áp dụng Điều 27 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
qun lý và sử dụng án pvà lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
7
1. Chp nhận một phần kháng của ông Lương Thế T; SaBản án thẩm số
21/2024/DS-ST ngày 06/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện KBang, tỉnh Gia Lai,
cụ thể như sau:
1.1. Chấp nhận một phần yêu cu khởi kiện của nguyên đơn bà Đinh Thị H.
Buc ông Lương Thế T bà ThH1 phải liên đới trả cho bà Đinh Thị H
toàn bộ số tiền đặt cọc là 100.000.000đồng (một trăm triệu đồng).
1.2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đinh Thị H v
việc buộc ông Lương Thế T và bà Lê Th H1 phải chịu số tiền phạt cọc là
100.000.000đồng (một trăm triệu đồng).
1.3. Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận về yêu cầu phản tố của bđơn về việc
Đinh Thị H phải trả cho ông Lương Thế T, bà ThH2 tiền 30.000.000 đồng
(ba ơi triệu đồng) tiền hoa lợi, lợi tức thu được từ việc sử dụng đất của ông T,
bà H1.
Như vậy, sau khi khấu trừ nghĩa vụ, ông Lương Thế T bà Th H3 liên
đới trả cho bà Đinh Thị H 70.000.000 đng (bảy mươi triệu đồng).
K từ ngày đơn yêu cầu thi hành án ca người được thi hành án cho đến
khi thi nh xong tt cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phi
chịu khoản tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thi gian chậm trả quy
định tại Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015.
1.4. Ván phí dân sự sơ thẩm:
Buc ông Lương Thế T bà ThH1 phải liên đới chịu 3.500.000 đồng
(ba triệu, năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự thẩm nhưng được trừ vào số
tiền 1.103.450 đồng (mt triệu, một trăm l ba nghìn, bốn trăm năm mươi đồng)
theo biên lai thu tiền tạm ứng p, lệ pa án số 0002292 ngày 08/08/2024 của
Chi cục thi hành án dân sự huyện Kbang, tỉnh Gia Lai. Ông Lương Thế T, bà
Th H1 n phải nộp số tiền 2.396.550 (hai triệu ba trăm chín mươi sáu ngàn năm
trăm năm mươi đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Đinh Thị H phải chịu 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) tiền án pn sự
sơ thẩm;được khấu trừ vào stiền 5.000.000đồng (năm triệu đồng) theo biên lai
thu tiền tạm ứng phí, lệ pa án s 0003904 ngày 19/6/2023 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Kbang, tỉnh Gia Lai. Bà H đã nộp đủ án phí.
2. Về án phí phúc thẩm: Bị đơn ông Lương Thế T không phải chịu án pn
s pc thẩm. Ông Lương Thế T được nhận lại số tiền 300.000 đồng (ba trăm
nghìn đồng) án phí đã nộp theo biên lai s0002326, ngày 18/9/2024 ca Chi cục
Thi hành án dân shuyện KBang, tỉnh Gia Lai.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án n s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 của Luật
8
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhn:
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- TAND huyện KBang, tỉnh Gia Lai;
- Chi cục THADS huyện KBang, tỉnh Gia
Lai;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, Tòa Dân sự, Văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Anh Tuấn
9
Tải về
Bản án số 112/2024/DS-PT Bản án số 112/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 112/2024/DS-PT Bản án số 112/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất