Bản án số 627/2024/DS-PT ngày 11/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 627/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 627/2024/DS-PT ngày 11/12/2024 của TAND tỉnh Đồng Tháp về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về danh dự, nhân phẩm, uy tín
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 627/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn, giũ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 627/2024/DS-PT
Ngày: 11-12-2024
V/v “Tranh chấp về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp
đồng do danh dự, nhân
phẩm, uy tín bị xâm phạm”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Tn Li
Các Thẩm phán: Ông Lê Thành Tôn
Ông Nguyễn Chí Dững
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Bảo Quốc - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Trần Thị Ngọc Quí - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 21/11/2024 và ngày 11/12/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số:
459/2024/TLPT-DS ngày 28 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm”.
Do bản án dân sự thẩm số: 21/2024/DS-ST ngày 09 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 592/2024/QĐ-PT ngày
04 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Ánh N, sinh năm 1981 (Có mặt);
Địa chỉ: Số A, p A, xã A, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
2. Bị đơn:
2.1. Trần Dương M, sinh năm 1981 (Có mặt);
2.2. Mai Thị B, sinh năm 1977 (Có mặt);
Cùng địa chỉ: Ấp A, xã A, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3. Người kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Ánh N là nguyên đơn trong vụ án.
2
NI DUNG V ÁN:
- Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh N trình bày: Chị N và v chng anh
Trần Dương M, chị Mai Thị B hàng xóm, quen biết nhau. Chị N bán phê gần
nhà v chng anh M, chị B. Từ trước đến nay các bên không phát sinh mâu thuẫn
hay tranh chp gì. Tuy nhiên, từ tháng 12 năm 2022 thì anh M và v chị B nhiều
lần kiếm chuyện chửi bới, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của chị N một
cách vô cớ, cụ thể các lần như sau:
+ Vào lúc 14 giờ 30 phút ngày 02/12/2022, chị B đứng trước nhà chị N lớn
tiếng nói: “Tao thy chng tao ở trong nhà mày đi ra, chng mày ở đây tao nói
cho mày mang nhục, mày câm cái miệng lại; T nói cho mày khỏi bưng phê qua
lại ngang nhà tao; Tao nói xu mày, tao chp nhận bỏ ra 5-10 triệu đng bi
thường danh dự cho mày”. Do chị B nói lớn nên nhiều người hàng xóm xung
quanh đều nghe như chị Hai G, chT1 (em chị G), thiếm Ú, chú H,…
+ Chị B nói chị N nhắn tin cho chB với nội dung hẹn chng chị B là anh
M qua huyện T tỉnh Long An uống cà phê;
+ Chị B nói chng chị B anh M đưa chị N 500.000 đng chị N không
nhận mà đưa lại cho chị B;
+ Anh M nhắn tin vào số điện thoại của chng chị N anh Lê Bảo K nói
là chị N nhờ anh M vay dùm số tiền 10.000.000 đng của chị L là chị họ của anh
M, kêu chị N trả tiền cho anh M;
+ Chiều ngày 28/01/2023 anh M đến nhà chị N nói là anh M hỏi tiền của
chị L dùm chị 10.000.000 đng, anh M kêu chị N trả tiền. Chị N nói là không nhờ
anh M hỏi tiền dùm, chị cũng hỏi chị L chị L nói không có. Anh M chửi chị N,
nên chị N gọi điện thoại báo cho Công an A, khi Công an đến thì anh M vẫn
la hét, chửi và xúc phạm chN;
+ Sáng ngày 29/01/2023 chị N mang phê ngang nhà anh M thì anh M
cầm cái len (xẻng) ra trước cổng và nói: “Cho mày ăn cái len nè, cho mày đi đào
mỏ”. Chị N về nhà ly điện thoại di động để quay video lại làm bằng chứng, anh
M thy chị N dùng điện thoại quay thì anh M giật điện thoại của chị nhưng không
giật đưc. Sự việc anh M chửi chị N thì nhiều người chứng kiến như anh
N1, anh Út T2, chú Út H, anh Tám T3,….và cha ruột anh M;
+ ChB nhiều lần đe dọa chị N là gặp chị đâu thì sẽ đòi nđó, chị B
nói sẽ thuê người đạp xe chị N ngoài đường gây tai nạn;
Tt cả các sự việc trên chị N đều có đơn trình báo với Ban N3 và Công an
xã A. Công an Xã đã mời v chng anh M, chị B đến làm việc để giáo dục nhưng
sau khi làm việc với Công an Xã thì anh M, chị B vẫn tiếp tục chửi, xúc phạm chị
N. hàng xóm gần nhà nên mỗi lần thy chị N thì v chng chị B đều chửi.
Trong quá trình Công an xã A đang xem xét đơn thì v chng anh M vẫn tiếp tục
chửi, xúc phạm chị N nên chị gọi điện trình báo gửi đơn rt nhiều lần cho
3
Công an Xã. Đối với sự việc chị B chửi chị N nói là thy chng chị B ttrong nhà
chị N đi ra thì ông Nguyễn Văn P - Tổ trưởng Tổ hòa giải p A có xác minh đối
với người làm chứng là Trần Thị G1 và bà Nguyễn Thị N2, cả hai đều chứng
kiến chị B chửi chị N và không có chuyện chng chB là anh M từ trong nhà ch
đi ra. Chị N cho rằng đây l do chị B dựng chuyện để xúc phạm chị. Tại biên
bản hòa giải ngày 16/12/2022 chB thừa nhận có nói nhưng không thừa nhận sai.
Cán bộ cũng giải thích hành vi của v chng anh M vi phạm pháp luật nhưng
v chng anh M không thừa nhận lỗi sai của mình không đng xin lỗi chị.
Sau khi xác minh sự việc thì Công an đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân
(UBND) xã A đra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với anh M, chị B
mỗi người 2.500.000 đng. Chị N cho rằng quyết định xử phạt của chị N đã đưc
Ủy ban xã A thu hi.
Nay chị Nguyễn Thị Ánh N khởi kiện yêu cầu chị Mai Thị B anh Trần
Dương M bi thường thiệt hại danh dự, nhân phẩm, uy tín do bị xâm phạm cho
chị với số tiền là 15.000.000đ (Mười lăm triệu đng). Ngoài ra, chị N không yêu
cầu gì thêm.
- Bị đơn chị Mai Thị B trình bày: Vào năm 2022 thì giữa chị B chị
Nguyễn Thị Ánh N xảy ra mâu thuẫn do liên quan đến chuyện tiền bạc. Chị B có
đến nhà gặp anh K chng chị N để nói chuyện thì chị N chửi chị là “Đĩ chó”,
anh K la chị N chửi vậy bậy. Chị B nói với anh K “Chị N chửi chị vậy
anh thy sao, chị N khui thì tôi khui luôn, anh K la chị N nghe, chửi nhiều mang
nhục nhiều vì tôi thy chng tôi ở trong nhà anh đi ra”. Anh K im lặng, chị N lại
chửi chị B những lời thô tục nên chị đi về. Sau đó, chị B tình xem điện thoại
của chng chị là anh M thì phát hiện đoạn ghi âm chị N anh M hẹn gặp nhau
nhưng do chị B không về nên anh M và chN không gặp nhau như hẹn, chng chị
điện thoại cho chị N (đoạn ghi âm chB có lưu trong điện thoại) và tin nhắn từ số
điện thoại +84379698977 nhắn tin cho anh M với nội dung “Thoi a đi làm đi nhớ
giử gìn sk nhe a”. Số điện thoại này là của chị N. Sau đó, chị B nói với chị N
“Bà Nguyệt ơi, tôi bạn sao lại nhắn tin như vậy với chng tôi”
chị B có đưa đoạn ghi âm cho N nghe thì chị N giật mình và còn hỏi chị B là
sao đoạn ghi âm này, chị B trả lời máy điện thoại của chng chị không lẽ chị
không có.
Tại UBND xã A chị N còn chửi chvới những lời lẽ khiếm nhã. Trước đây
chị B và N bạn bè chơi thân, chị N có nhờ v chng chị B hỏi mưn tiền dùm
10.000.000 đng, chị N đóng lãi đưc 02 tháng, việc nhờ mưn tiền đóng lãi
thì không làm giy tờ vì nghĩ là bạn bè. Sau khi chị N không đóng lãi nữa thì chị
B có nói với chng chị là anh M nhắn tin cho chng chị N là anh K để nhắc đóng
lãi thì anh K nói chị N mưn thì kiếm chị N. Việc mưn 10.000.000 đng
chị chưa khởi kiện vì lúc đó chị N chuẩn bị đi Hàn Quốc. Trong vụ án này chị B
không yêu cầu phản tố đối với số tiền 10.000.000 đng, chị B skiện thành vụ
kiện khác. Đến thời điểm này chị B vẫn không k biên bản vi phạm cũng không
4
nộp phạt. UBND A cũng phạt chị N về hành vi chửi xúc phạm chị B.
UBND A đề nghị chị B k nộp phạt sự việc liên quan nói chị N mưn
10.000.000 đng không chứng cứ c phạm chị N nhưng chị B không
đng  k biên bản phạt, vì việc chị N mưn tiền v chng chị B thì chị có đoạn
ghi âm chị N điện cho anh M kêu mưn tiền (hiện nay đoạn ghi âm đang lưu trong
máy điện thoại của anh M, do anh M đang đi thả vịt ở xa nên chưa cung cp cho
Tòa án đưc). Về nội dung chị B đứng nhà nói “Đ ăn giựt”, chị B không h
nêu tên ai, sao chị N biết là chị B chửi chị N, vậy là chị N có tịch (liên quan) mới
nghĩ chị B chửi chị N. UBND A cũng không giao quyết định xử phạt cho v
chng chị B, nên v chng chị không biết. Việc anh M có đưa tiền 500.000 đng
cho chị N hay không thì chị B không biết, do chị N cầm 500.000 đng đến nhà tr
cho chị B nói là anh M đưa chị N đỗ xăng, chị B có nói anh M đưa thì giữ đi,
sau đó chị N cầm tiền đi về. Việc chị N cho rằng chị B nói sẽ thuê người đạp xe
chị N ngoài đường gây tai nạn hoàn toàn không có. Chị N làm đơn thưa đến
UBND A, mời v chng chị B đến làm việc, UBND đã động viên hai
bên hòa giải cho xong giữ tình làng xóm nhưng chị N không đng  mà nộp đơn
khởi kiện lên Tòa án huyện Tân Hng. Tại Tòa án thì các bên thống nht v chng
chị B viết cam kết ngày 10/3/2023 chị N rút đơn, sau đó Tòa án đã đình chỉ
giải quyết vụ án. V chng chị B cứ nghĩ sự việc như vậy là xong nên v chng
chị đi chở vịt, lâu lâu mới về nhà một lần. Từ đó v chng chị B không xúc phạm
gì đến chị N nữa.
Nay chị N khởi kiện yêu cầu v chng chị B, anh M bi thường thì v
chng chị không đng .
- Bị đơn anh Trần Dương M vắng mặt và không có văn bản ý kiến gửi
đến Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng.
Tại bản án dân sự thẩm số: 21/2024/DS-ST ngày 09 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Không chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Ánh N.
2. Về án pdân sự thẩm: Chị Nguyễn Thị Ánh N đưc miễn tiền án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh N không thống
nht bản án sơ thẩm, nên đã kháng cáo ngày 22/8/2024 yêu cầu Tòa án phúc thẩm
sửa toàn bộ bản án dân sự thẩm số: 21/2024/DS-ST ngày 09 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng, theo hướng chp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị N.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
5
- Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh N trình bày: Yêu cầu Hội đng xét xử
phúc thẩm chp nhận kháng cáo của chị N. Căn cứ kháng cáo là: V chng anh
Trần Dương M, chị Mai Thị B đã xúc phạm danh dự, nhân phẩm và uy tín của ch
N, cụ thể: Ngày 02/12/2022 chị B đã vu khống chị N, nói thy anh M trong nhà
chị N đi ra; ChB nói chị N nhắn tin hẹn anh M qua huyện T, tỉnh Long An uống
phê; Chị B nói chị N đ ăn giựt số tiền 10.000.000 đng do chị N nhờ anh
M vay dùm… điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm
uy tín của chị N hạnh phúc gia đình chị N. Chị N yêu cầu Tòa án phúc thẩm
xem xét đầy đủ tài liệu chứng cứ chị đã nộp cho Tòa án để giải quyết đúng
theo quy định của pháp luật.
- Bị đơn chị Mai Thị B và anh Trần Dương M trình bày: Chị B anh M
không thống nht theo yêu cầu khởi kiện yêu cầu kháng cáo của chN, yêu cầu
Hội đng xét xử phúc thẩm giữ nguyên bản án thẩm. Bởi vì, chị B anh M
không có lời nói hay hành động xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của
chị N như trình bày của chị N. Ngưc lại, chN còn lời lẽ thô tục chửi chị B
và anh M. Do các bên cự cãi, xúc phạm nhau và có lời lẽ không đúng, nên cả ba
người đều bUBND A xử phạt vi phạm hành chính mỗi người với số tiền
2.500.000 đng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
+ Về tố tụng: Th tc kháng cáo của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh N
thc hiện đúng quy định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hi đng xét x Thư k phiên tòa kể t
khi th l v án đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chp hành và thc hiện đúng,
đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc
hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Đ ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1 Điu 308 B lut
T tng dân sự; Không chp nhận yêu cầu kháng cáo của chị Nguyễn Thị Ánh N;
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 21/2024/DS-ST ngày 09 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng (Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại
phiên tòa phúc thẩm giải quyết vụ án số: 574/PB-VKS-DS ngày 11/12/2024).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, đưc thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Tân Hng thụ l giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do danh dự, nhân
phẩm, uy tín bị xâm phạm” đúng quy định tại khoản 6 Điều 26, điểm a khoản
1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân svquan hệ tranh
chp và thẩm quyền của Tòa án. Sau khi xét x sơ thẩm nguyên đơn chị Nguyễn
6
Thị Ánh N không thng nht bản án thẩm nên đã kháng cáo. Việc chị N np
đơn kháng cáo ngày 22/8/2024 là trong thi hn kháng cáo theo quy định tại Điều
273 B lut T tng dân sự, nên đưc xem xét gii quyết theo th tc phúc thm.
[2] V nội dung: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh N cho rằng từ tháng 12
năm 2022 v chng anh Trần Dương M, chị Mai Thị B nhiều lần kiếm chuyện
chửi bới một cách vô cớ và có những lời lẽ thiếu chuẩn mực, không đúng sự thật
xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của chị N, nên chị N khởi
kiện yêu cầu chị B và anh M phải bi thường thiệt hại danh dự, nhân phẩm, uy tín
cho chị N với số tiền 15.000.000 đng. Bị đơn chị Mai Thị B anh Trần
Dương M cho rằng vào năm 2022 thì giữa chị B chị N xảy ra mâu thuẫn liên
quan đến việc anh M cho chị N vay tiền việc chị N nhắn tin cho anh M qua
điện thoại, làm cho chị B nghi ngờ quan hệ tình cảm giữa chị N với anh M, nên
giữa chị B, anh M với chị N thường xảy ra mâu thuẫn, do các bên có lời lẽ không
chuẩn mực, chửi nhau qua lại gây mt trật tự địa phương, nên chN và anh M, chị
B đều bị UBND xã A xử phạt hành chính. Chị B và anh M không thống nht yêu
cầu khởi kiện của chị N do các bên đều xúc danh dự, nhân phẩm, uy tín lẫn nhau
đều lỗi. Điều này đã làm phát sinh tranh chp giữa các đương sự về bi
thường thiệt hại ngoài hp đng do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.
[3] Hội đng xét xử xét thy việc Tòa án cp thẩm không chp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh Ncó sở. Bởi các
căn cứ như sau:
- Chị Nguyễn Thị Ánh N không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng
minh hành vi của chị Mai Thị B, anh Trần Dương M hoàn toàn lỗi đã xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, uy tín chị N chính hành vi của chị B, anh M đã gây ra
hậu quả làm chị N bị thiệt hại nghiêm trọng về danh dự, nhân phẩm, uy tín, đng
thời chị N cũng chưa đưa ra đủ căn cứ về cơ sở phát sinh trách nhiệm bi thường
thiệt hại của chB, anh M.
- Theo Công văn số 137/CV-UBND ngày 17/4/2024 của UBND xã A cung
cp thông tin cho Tòa án như sau: UBND A, huyện T, tỉnh Đng Tháp có ban
hành 02 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 35/QĐ-XPHC và số 36/QĐ-
XPHC cùng ngày 20/02/2023 vhành vi đưc quy định tại điểm a, khoản 3, Điều
7 của Nghị định số 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ đối với anh
Trần Dương M chị Mai Thị Bích ...; Căn cứ trích lục kết hôn số 112/TLKH-
BS ngày 17/4/2024 thì anh Trần Dương M chị Mai Thị B đăng k kết hôn
tại UBND Atheo Công văn số 215/CV-UBND ngày 07/6/2024 của UBND
A thể hiện nội dung: UBND A, huyện T, tỉnh Đng Tháp ban hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính s39/QĐ-XPHC ngày 22/02/2023 đối với
chị Nguyễn Thị Ánh N về hành vi đưc quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 7 của
Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 ca Chính phủ. Hiện nay quyết định
này vẫn còn giá trị pháp l”. Qua các văn bản cung cp thông tin của UBND xã
7
A, cho thy khi xảy ra sự việc mâu thuẫn thì anh M, chị B và chN đều bị xử phạt
vi phạm hành chính về cùng hành vi vi phạm tại điểm a, khoản 3, Điều 7 của Nghị
định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, các quyết định nêu trên
hiện nay vẫn còn giá trị pháp l.
- Trong quá trình giải quyết vụ án chị N cung cp cho Tòa án đoạn video
về việc chị B những lời lẽ khiếm nhã, xét thy tuy chị B không nêu cụ thể
người chị B đang chửi và xúc phạm là ai nhưng hành vi của chị B là không đúng
chuẩn mực, không đưc pháp luật cho phép không phù hp thuần phong mỹ
tục của dân tộc Việt Nam, nên chị B cần điều chỉnh hành vi rút kinh nghiệm
cho bản thân. Đối với anh Trần Dương M trong suốt quá trình giải quyết vụ án tại
Tòa án sơ thẩm thì anh M đều vắng mặt, không có văn bản  kiến gửi đến Tòa án
điều này thể hiện anh M chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của bị đơn theo
quy định tại Điều 70 và Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Mặc khác, căn cứ vào tài
liệu do chị N cung cp khi khởi kiện thì có Biên bản xác minh của Tổ trưởng Tổ
hòa giải là ông Nguyễn Văn P đối với Nguyễn Thị G2 Nguyễn Thị N2
cùng ngày 12/12/2022 thì G2 và bà N2 cũng xác nhận là chN có chửi chị B.
- Tại phiên tòa thẩm chị N thừa nhận đoạn tin nhắn từ số điện thoại
+84379698977 nhắn vào điện thoại của anh M từ số điện thoại của chị N và tin
nhắn đó là chị N nhắn nhưng chị N cho rằng chị nhắn cho một người quen nhưng
nhắn nhầm vào số điện thoại của anh M. Tuy nhiên, chị N không cung cp đưc
chứng cứ chứng minh cho việc nhắn nhầm. Ngoài ra, chị N cũng thừa nhận khi
phát sinh mâu thuẫn thì chị N chửi chị B một lần v chng chị B, anh M
cũng chửi lại chị N nhiều hơn.
- Xét giữa chị N với chị B, anh M khi xảy ra mâu thuẫn thì các anh chị
không yêu cầu quan thẩm quyền giải quyết hay cách ứng xphù hp
pháp luật đạo đức hội nhưng các bên lại lời lẽ không chuẩn mực, chửi
nhau qua lại, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín với nhau gây mt trật tự địa
phương, nên chị N anh M, chị B đều bị UBND A xử phạt hành chính
đúng quy định của pháp luật. Nên xác định các bên đều lỗi khi xảy ra mâu
thuẫn.
Căn cứ vào Công văn số 250/UBND-NC ngày 13/6/2024 của UBND huyện
T Công văn số 679/CAH-TH ngày 18/6/2024 của Công an huyện T đều xác
định không tiếp nhận đơn thưa hoặc khiếu nại của anh Trần Dương M, chị Mai
Thị B chị Nguyễn Thị Ánh N đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính số 35/QĐ-XPHC, số 36/QĐ-XPHC cùng ngày 20/02/2023 số 39/QĐ-
XPHC ngày 22/02/2023, nên Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục tố
tụng dân sự là phù hp.
Đối với các hình ảnh mà chị N cung cp cho Tòa án thể hiện nhà chị N bị
tạt sơn, cht bẩn nhưng chị N không đơn yêu cầu bi thường thiệt hại về tài
sản trong vụ án chị N cũng không cung cp đưc tài liệu, chứng cứ chứng minh
8
ai đã tạt sơn, cht bẩn vào ncủa chị nên Tòa án sơ thẩm không xem xét, giải
quyết trong vụ án này. Nếu có căn cứ chứng minh đối tưng đã tạt sơn, cht bẩn
vào nhà của chị N thì chị thể thu thập tài liệu, chứng cứ để trình báo với
quan thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định pháp luật, nhằm đảm bảo
quyền li ích hp pháp của công dân và xử l nghiêm các đối tưng vi phạm
để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luậttrật tự an toàn hội. Đối với số
tiền 10.000.000 đng mà chB cho rằng chị N vay (mưn) của v chng chị, do
chị B không yêu cầu trong vụ án này, nên Tòa án thẩm không đặt ra xem xét,
giải quyết là phù hp. Khi nào các đương sự có tranh chp thì có quyền khởi kiện
trong vụ án khác theo quy định của pháp luật.
[4] Tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ánh N vẫn giữ nguyên yêu
cầu kháng cáo yêu cầu Tòa án phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm, theo hướng
chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hội đng xét xử xét thy trình bày
của chị N không có đủ căn cứ, đng thời chị N cũng không cung cp đưc tài
liệu, chng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình sở như đã
phân tích trên, nên kháng cáo của chN không đưc Hội đng xét xử chp nhận.
[5] T cơ sở trên, Hội đng xét xử không chp nhận toàn bộ kháng cáo ca
chị Nguyễn Thị Ánh N, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[6] Đối với quan điểm và đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa hôm nay
như nêu trên. Hội đng xét xử xét thy là có sở và phù hp pháp luật, nên đưc
chp nhận.
[7] Ván phí: Chị Nguyễn Thị Ánh N đưc miễn tiền án phí dân sự thẩm
theo quy định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l sử dụng án phí lphí Tòa
án.
Các phn khác ca bn án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bluật Tố tụng dân sự;
1. Không chp nhận kháng cáo của chị Nguyễn Thị Ánh N.
2. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 21/2024/DS-ST ngày 09 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tân Hng.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Chị Nguyễn Thị Ánh N đưc miễn án phí dân sự phúc thẩm.
9
Trong trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđưc thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng GĐ-KT TAND Tỉnh;
- TAND huyện Tân Hng;
- Chi cục THADS huyện Tân Hng;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS (Quang).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Ngô Tn Li
Tải về
Bản án số 627/2024/DS-PT Bản án số 627/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 627/2024/DS-PT Bản án số 627/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất