Bản án số 96/2025/HC-PT ngày 23/01/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 96/2025/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 96/2025/HC-PT ngày 23/01/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 96/2025/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện ông Nguyễn Văn T là ông Vũ Hải N. Giữ nguyên quyết định của Bản án hành chính sơ thẩm số 38/2024/HC-ST ngày 13/8/2024 của Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hòa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
Bn án s: 96/2025/HC-PT
Ngày: 23/01/2025
V/v “Khiếu kiện quyết định hành chính
về quản đất đai trong trường hợp thu
hồi, bồi thường, hỗ trợ
CNG A HI CH NGA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có
:
Thm phán - Ch to phiên tòa:
Các Thm phán:
ông Trần Đức Kiên
ông Nguyn Tn Long
ông Phùng Anh Dũng
- Thư phiên tòa: Đinh Thị Trang, Thm tra viên Tòa án nhân n
cp cao tại Đà Nẵng.
- Đi din Vin kim sát nhân n cp cao ti Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: Trn Th Thng, Kim sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao tại Đà
Nng, m phiên tòa xét x phúc thm công khai v án hành chính th s
439/2024/TLPT-HC ngày 18 tháng 11 năm 2024 v “Khiếu kin quyết định hành
chính v quản lý đất đai trong trường hp thu hồi đất, bồi thường, h trợ”.
Do Bản án hành chính thm s 38/2024/HC-ST ngày 13 tháng 8 năm
2024 ca Tòa án nhân dân tnh Khánh Hòa b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 298/2025/QĐ-PT ngày
07 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Ngưi khi kin: ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1962;
Địa ch: A đưng s I, t B, Khu dân cư T, Ấp D, B, B, TP ..
Người đi din theo y quyn của người khi kin: ông Hải N, sinh
năm: 1979;
Nơi trú: 326/60/12 L, phường P, thành ph N, tnh Khánh a (theo
Hợp đồng y quyn s 001865 ngày 05/9/2023 ti Văn phòng C1; Giy y quyn
s 000812 ngày 01/7/2024 ti Văn phòng C2.); vng mặt đơn xin xét x
vng mt.
2
Ngưi bo v quyn, li ích hp pháp của người khi kin: ông Nguyn
Trng N1.
Nơi cư trú: t A V, phường V, thành ph N, tnh Khánh Hòa; có mt.
- Ngưi b kin:
1. y ban nhân dân thành ph Nha Trang
2. Ch tch y ban nhân dân thành ph N
Địa ch: D L, phường T, TP ., tnh Khánh Hòa.
Người đi din theo y quyn của người b kin: ông Lưu Thành N2, chc
v: Phó Ch tch y ban nhân dân thành ph N (Giy y quyn s 5710/UBND-
TNMT ngày 18/7/2023; Giy y quyn s 6305/UBND-TNMT ngày 07/8/2024);
vng mặt và có đơn xin xét xử vng mt.
Ngưi bo v quyn, li ích hp pháp của người b kin:
1. Bà Trương Thị Yến T1, chc v: Chuyên viên Phòng tài nguyên và Môi
trường thành ph N; có mt.
2. Ông Nguyn Duy T2, chc vụ: Phó Giám đốc Trung tâm phát trin qu
đất thành ph N; vng mặt và có đơn xin xét xử vng mt.
3. Ông Nguyn Khánh H, Nhân viên Trung Tâm phát trin qu đất thành
ph N; có mt.
4. Ông Văn H1, Giám đốc Trung Tâm phát trin qu đt thành ph N;
vng mặt và có đơn xin xét xử vng mt.
5. Bà Nguyn Th H2, Viên chc Trung Tâm phát trin qu đt thành ph
N; vng mặt và có đơn xin xét xử vng mt.
- Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân phường V, thành ph N, tnh Khánh Hòa.
Người đại din theo pháp lut: Nguyn Th H3, chc v: Ch tch y
ban nhân dân phường V; vng mt.
2. Công ty C phn V, đa ch: t A, Khu V, khóm Đ, phường V, TP ., tnh
Khánh Hòa; vng mt.
3. Bùi Th D, sinh năm: 1961, địa ch: A đường s I, t B, Khu dân
T, p D, B, B, TP .; vng mt.
* Người kháng cáo: người đại din theo y quyn của người khi kin ông
Nguyễn Văn T là ông Vũ Hải N.
NI DUNG V ÁN:
* Tại Đơn khởi kiện đề ngày 27/7/2022, đơn khi kin b sung đ ngày
12/4/2024 và quá trình t tụng, người khi kin là ông Nguyễn Văn T đại din
theo y quyn ca ông T trình bày:
3
Ông Nguyễn Văn T là người đứng tên trên h sơ kê khai các Quyết định
liên quan đến vic thu hồi, đền bù, h tr đối vi thửa đt s 29, t bản đ s 05
thuc Mảnh trích đo địa chính s 88-2018 do Công ty TNHH D1 thiết lp ngày
01/8/2018 được S T4 xác nhận ngày 21/9/2018, trên s bản đồ cm mc
ranh gii s 175-2016 được S T4 xác nhn ngày 13/10/2016, ta lc ti: Đưng
Đ, B, phường V, thành ph N, tnh Khánh Hòa. Thửa đất đang bị ảnh hưởng bi
D án Champarama Resort & S phường V, thành ph N do Công ty C phn V
làm ch đầu tư.
Cuối năm 2011, y ban nhân dân tnh K quyết định chn Công ty C
phn D2 (Focus Travel N) là nhà đầu tư. Thc ra, Công ty C phn D2ca ông
Nguyễn Đc C (Ch tịch HĐQT Công ty C phần Đ1 (RIT) trước đây), được
thành lập ngày 16/12/2011. Sau đó, dự án R đổi tên thành C3.
Ngày 16/4/2013, y ban nhân dân tnh K cp giy chng nhận đầu tư mi
cho d án vi tên gi Champarama R & S. Ngày 12/12/2015, Công ty C phn
D2 đổi tên thành Công ty C phn K vn do ông Nguyễn Đc C làm Ch tch
HĐQT.
Ngày 03/6/2019, phòng Đăng Kinh doanh ca S Kế hoch Đầu
tnh K cp Chng nhận đăng ký kinh doanh số 4201401023 cho ch đầu tư d án
Công ty C phn V1 (Sau khi đã đổi tên t Công ty c phn D2).
Ngày 12/3/2020, y ban nhân dân tnh K quyết định ch trương đầu
s 506 QĐ/UBND, chấp thuận nhà đầu tư d án là Công ty C phn V1 Mc tiêu
d án là xây dng khu ngh ng vi các chức năng chính: Nghỉ ng, dch v
th thao, spa, nhà hàng, hi ngh.
Căn cứ quy định ca pháp lut, vi diện tích đất chưa quyết định thu hi,
năm 2013, y ban nhân dân tnh K cho phép cp giy chng nhn quyn s dng
đất đ người dân ổn định cuc sng. Tuy nhiên, do mt s ng mc nên ngày
06/8/2015, Ch tch y ban nhân dân tnh K ban hành Công văn số 5153/UBND
gii quyết khiếu ni của người dân, phân tích sở pháp yêu cu cp giy
chng nhn quyn s dụng đất cho dân.
Công văn nêu rõ: “Đi vi khu A khu B, UBND tnh K đã cấp Giy
chng nhận đầu cho Công ty C phn D2 đầu tuy nhiên đến nay vẫn chưa
có thông báo hoc quyết định thu hồi đất đối vi khu vực này. Do đó, căn cứ quy
định ti khoản 3 Điu 62 Luật Đất đai 2013 thì d án C & Spa (đối vi khu A và
khu B) không thuộc trường hp thu hồi đất để phát trin kinh tế - xã hi vì li ích
quc gia, công cộng”.
Do vy, các thửa đất thuộc khu A và khu B “vn tiến hành kê khai đăng ký
được xem xét cp Giy chng nhn quyn s dụng đất”. Nội dung công văn đ
ngh các h dân “liên hệ y ban nhân dân thành ph N để đưc xem xét cp giy
chng nhn quyn s dụng đất theo quy định Luật Đất đai 2013”.
Năm 2016, nhiều ngưi dân tại đây đã được cp Giy chng nhn quyn
s dụng đất đang sử dng trong d án. Chng hạn như hộ ông Vi H4 Mai
Lê Ngc H5 cp ngày 04/3/2016, hHunh Th Kim T3 cp ngày 12/5/2016;
4
h ông Phan R1 Trn Th L cp ngày 30/5/2016; h ông Lê Văn N3 Đỗ
Cao Th Dim A cp ngày 01/7/2016; h Nguyn Th Thúy H6 cp ngày
21/7/2016. Như vậy, ràng rằng năm 2016, Khu B vẫn chưa kế hoch s dng
đất để thc hin d án C & Spa.
Ngày 27/10/2016, y ban nhân dân thành ph N ban hành Thông báo s
826 v thu hồi đất khu B Bãi Tiên để thc hin d án C & Spa. Như vậy Thông
báo này không phù hp với các văn bản ca y ban nhân dân tỉnh ban hành trước
đó. Mặt khác, Thông báo s 826/TB-UBND không đúng theo biểu mu s 07 kèm
Thông số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 ca B T5 như không kế
hoạch điều tra kho sát, không kế hoch thu hồi đất, không ghi n người
đất b thu hi, d kiến kế hoch di chuyn, b ttái định cư, thông báo không gi
cho từng người đất b thu hi. Thông báo thu hồi đất này y ban nhân dân
thành ph N ban hành không tuân th theo trình t, th tc ca Luật Đất đai, đng
thời đã vi phạm nội dung Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT và Điều 69 Luật Đất
đai năm 2013.
Đến năm 2022, y ban nhân dân thành ph N ra các quyết định thu hồi đất
của dân, xác định “thu hồi đất để phát trin kinh tế - hi li ích quc gia,
công cộng theo Điều 62 Luật Đất đai năm 2013”. Cụ th, y ban nhân dân thành
ph N ban hành Quyết định s 1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 v vic thu hi
đất đối h ông Nguyễn Văn T đang s dụng để thc hin d án C & S, phường V,
thành ph N... Quyết định này đã ảnh hưởng đến cuc sng của gia đình Nguyn
Văn T vì được ban hành không đúng với quy định ca pháp lut.
Như đã nêu trên, d án C & Spa V ca Công ty C phn D2 d án mi
công ty mới nên đáng lẽ ra phi thc hin cấp phép theo đúng quy định ca
pháp lut. Bi lẽ, trước đó, B K1 và Đầu tư đã ban hành Quyết định s 581/QĐ-
BKH ngày 24/10/2006 chm dt hoạt động ca D án Rusalka thu hi giy
phép đầu (đồng thi giấy đăng kinh doanh) đã cấp năm 2000 cho Công
ty Đ1 (Công ty R2). Do đó, dự án đầu đã chấm dứt theo quy định ti khon 4
Điu 65 Luật đầu năm 2005. Vy nên, khi công ty thc hin d án mi phi
tiến hành các th tục đầu tư theo quy đnh ca pháp lut, c th thc hin th tc
đăng ký đầukhi có d án đầu tư hoặc thm tra d án đầu tư đ đưc cp giy
chng nhận đầu tư quy định tại Điều 46, Điều 47, Điều 48 Luật đầu tư năm 2005.
Tuy nhiên, đây dự án vốn đầu 1.200 tỷ đồng nhưng không thông qua thẩm
tra d án vi nội dung quy đnh tại Điều 47 và điểm a khoản 2 Điều 48 Luật đầu
tư năm 2005. Cụ th, giấy phép đầu tư đưc cấp ngày 16/4/2013 nhưng đến ngày
19/3/2014 y ban nhân dân tnh K mi ra Quyết định s 7639/QĐ-UBND v phê
duyt quy hoch s dụng đất đến năm 2020 kế hoch s dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011-2015) ca phưng V, thành ph N.
Ngoài ra, các quyết định thu hồi đất căn c vào Thông báo 826/TB-UBND
ngày 27/10/2016, nhưng Thông báo y lại căn cứ vào vào Quyết định s 111/QĐ-
UBND ngày 13/01/2014 ca UBND tnh K Quyết định s 833/QĐ-TTg ngày
05/7/2001 ca Th ng Chính ph. Tuy nhiên đến ngày 28/10/2016 UBND tnh
K li ban hành Quyết đnh s 3268/QĐ-UBND để thay thế Quyết định 111/QĐ-
5
UBND ngày 13/01/2014 ca UBND tnh K v việc điều chnh Quyết định s
833/QĐ-TTg ngày 05/7/2001 ca Th ng Chính phủ. Do đó, Quyết định
111/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 ca UBND tnh K v việc điều chnh Quyết
định s 833/QĐ-TTg ngày 05/7/2001 ca Th ng Chính ph đã hết hiu lc
pháp nên thông báo 826/TB-UBND cũng đồng thi không giá tr t ngày
28/10/2016. Mt khác, Quyết định 111/QĐ-UBND ngày 13/01/2014 đưc ban
hành để “Điều chnh quyết định s 833/QĐ-TTg ngày 05/07/2001 ca Th ng
Chính ph v vic cho Công ty Đ1 (Công ty 100% vốn nước ngoài) thuê đất để
đầu xây dựng khu ngh mát R tại phường V, thành ph N, tnh Khánh Hòa”.
Tuy nhiên, việc điều chnh một văn bản hành chính thuc thm quyn ca ch th
nào tch th đó thẩm quyền ban hành, điu chnh, thay thế hoc hy b, hoc
trong trường hợp được giao quyền theo quy định ca pháp luật. Xét trong trường
hp này y ban nhân dân tnh K không có thm quyền điều chnh Quyết đnh ca
Th ng Chính ph ban hành, vic ban hành Quyết đnh ca y ban nhân dân
tnh K vượt thm quyn. vy, Quyết định s 111/QĐ-UBND đã ban hành
sai quy định pháp lut và không giá tr pháp lý. Ngoài ra, Quyết định s
833/QĐ-TTg ngày 05/7/2001 ca Th ng Chính ph v vic cho Công ty Đ1
“Rus-Invest-Tur(Công ty 100% vốn nước ngoài) thuê đất để đầu tư xây dựng
Khu N tại phường V, thành ph N, tnh Khánh Hòa liu còn hiu lc pháp
hay không. Bi ngày 24/10/2006, B K1 và Đầu tư đã ra Quyết định s 581/QĐ-
BKH v vic chm dt hoạt động ca d án đầu Khu N tại phường V, thành
ph N, tnh Khánh Hòathu hi Giấy phép đầu của Công ty Đ1 “Rus-Invest-
Tur”.
Quan trọng là, các văn bn ban hành liên quan v vic thu hồi đất ca các
quan thẩm quyền đều căn cứ vào Ngh quyết s 13/NQ-HĐND ngày
10/12/2014 để thông báo/ban hành các văn bn/quyết định v vic thu hồi đất để
thc hin d án C & S, phường V, thành ph N. Tuy nhiên, Ngh quyết s 13/NQ-
HĐND ngày 10/12/2014 lại căn c cũng như xem xét T trình s 7156/TTr-
UBND ngày 11/11/2014 ca y ban nhân dân tnh K Báo cáo thm tra s
62/BC-HĐND ngày 02/12/2014 của Ban kinh tếngân sách Hội đồng nhân dân
tỉnh để quyết định v vic thu hồi đất để phát trin kinh tế - xã hi vì li ích quc
gia, công cộng trong năm 2015 trên địa bàn tnh Khánh Hòa. ràng, trong các
văn bản làm căn cứ để ban hành Ngh quyết s 13/NQ-HĐND không có d án C
& Spa. Vy Ngh quyết s 13/NQ-HĐND căn cứ vào đâu từ sở nào để quyết
định thu hồi đất đ thc hin d án C & Spa. Do đó, điều này dẫn đến Ngh quyết
s 13/NQ-HĐND không hiệu lc pháp lut theo Luật ban hành văn bản quy
phm pháp luật năm 2008 Nghị đnh s 24/2009/-CP quy định chi tiết
bin pháp thi hành luật ban hành văn bn quy phm pháp lut. Minh chng
ràng cho vấn đề này, nội dung Công văn số 214/LTLS của Trung tâm lưu trữ lch
s - S Ni v tnh K v việc phúc đáp phiếu yêu cu sao tài liu ngày 04/10/2023,
qua tra tìm h sơ, tài liệu đang lưu trữ:
+ Trung tâm không tìm thy s lưu trữ văn bản trang Ngh quyết s
13/NQ-HĐND ngày 10/12/2014, Công văn 329/CQHĐĐ-PGĐCTĐ ngày
28/12/2018 ca S T4;
6
+ Đối vi T trình s 7156/TTr-UBND ngày 11/11/2014 ca y ban nhân
dân tnh KBáo cáo thm tra s 62/BC-HĐND ngày 02/12/2014 của Ban kinh
tế ngân sách Hi đng nhân dân tỉnh, trung tâm lưu trữ, tuy nhiên, qua
soát không có thông tin liên quan đến d án Champarama Resort & S phường V,
thành ph N.
Như vậy, Ngh quyết s 13/NQ-HĐND đưa dự án C & S phường V,
thành ph N vào là mt trong nhng d án thuc diện được tiến hành thu hồi đất
không căn cứ, các căn c kèm theo để làm mc xem xét ban hành ngh
quyết thì không có d án này. Vy nên, vic ban hành ngh quyết và các văn bản
liên quan không có giá tr pháp lý.
Bên cạnh đó, quyết định thu hồi đt không phù hp vi tinh thn ni dung
Điu 99 Ngh định 43/2014/NĐ-CP Ngh định 01/2017/NĐ-CP. Nhà nước thc
hin thu hồi đất trong trường hp d án đã được cp giy chng nhận đầu tư,
quy hoch, kế hoch s dụng đt hằng năm cp huyện đã đưc phê duyt. Tuy
nhiên, HĐND tỉnh K, UBND thành ph N, mc biết rng khu B D án
Champarama &Spa V chưa quy hoch, kế hoch s dụng đất nhưng vẫn đưa
khu B vào diện Nhà nước thu hồi đất bng cách thêm khu B vào kế hoch s dng
đất qua các năm của UBND thành ph N nhm hp thc hóa việc nhà nước thu
hồi đất, điều này đã vi phạm nghiêm trng Luật Đất đai năm 2013, đng thi vi
phm khoản 3 Điều 152 Luật Ban nh văn bn quy phm pháp lut s
80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 sửa đổi b sung s 63/2020/QH14 ngày 18/6/2020
là văn bn quy phm pháp lut ca Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân các cp,
chính quyền địa phương đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không đưc quy
định hiu lc tr v trước, bi l ti thời đim Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lc
thì khu B vẫn chưa có quy hoạch, kế hoch s dụng đất. Do đó, dự án C & Spa V
b buc phi dng li và nếu mun tiếp tc thì phi áp dụng Điều 73 Lut Đất đai
năm 2013. Một điều minh chng ràng rng, sau khi Ngh quyết s 13/NQ-
HĐND ngày 10/12/2014, Hội đồng nhân dân tnh K thông qua danh mục nhà nước
thu hồi đối vi d án C & Spa thì UBND tnh K ra Văn bản s 5153/UBND ngày
06/8/2015 vẫn cho phép người dân xây dng nhà và cp giy chng nhn quyn
s dụng đất theo quy định pháp lut. Kết hp vi Thông báo s 351/TB UBND
ngày 22/8/2013 thì UBND tnh K ch cho phép D án Champarama Resort & Spa
thc hin ti khu C, còn khu A và B vẫn cho phép người dân s dng.
Ngoài ra, đối với trường hợp đất do người dân khai hoang s dng n
định, không tranh chấp thì nhà nước phi thc hin chính sách cp Giy chng
nhn quyn s dụng đất cho người dân theo quy định tại Điều 2 Luật Đất đai năm
1993 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013. Tuy nhiên đến thời điểm hin ti vn
có nhiu h dân chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
Vic y ban nhân dân thành ph N áp dụng đơn giá Nhà nước để làm căn
c nh toán, lập phương án bồi thường, h tr cho ông T vi tng s tin ch
2.057.135.679 đng theo các quyết định: Quyết định s 1052/QĐ-UBND ngày
30/6/2022 ca UBND thành ph N v vic bồi thường, h tr; Quyết định s
133/QĐ-UBND ngày 30/1/2023; Quyết định s 1227/QĐ-UBND ngày 20/4/2023
7
khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N
không đúng quy đnh ca pháp luật. Do đây không thuộc trường hp thu hồi đất
để phát trin kinh tế - xã hi vì li ích quc gia công cộng, nên Nhà nưc không
th tính theo đơn giá, bảng giá Nhà nước để làm căn cứ bồi thường, h tr. Ngoài
ra, theo d liệu đo vẽ, diện tích đất, tài sản trên đất sai lch so vi thc tế ti
thời điểm ra quyết định nhưng vn ra quyết định thu hồi đt và quyết định đn bù,
h trợ, tái định vi phm pháp lut gây thit hi kinh tế đối với gia đình
ông Nguyễn Văn T. Hơn nữa, D án C &Spa V là mt d án kinh doanh thương
mi, không thuc 1 trong 5 d án do Hội đồng nhân dân cp tnh chp thun
phi thu hồi đất theo khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013. vậy, vic bi
thường, tái định cư phải được s thng nht gia ch đầu tư và các chủ h có đất
ti d án. Việc nhà nước tiến hành thu hi và bồi thường giá rt thp khi áp dng
giá nhà nước là không đúng với quy định ca pháp lut làm nh hưởng đến quyn
li tài sn, cuc sống gia đình ông Nguyễn Văn T. vậy, gia đình ông Nguyn
Văn T không đồng ý vi các quyết định thu hồi đt bồi thường ca y ban
nhân dân thành ph N không đúng với quy định ca pháp lut. Ông Nguyn
Văn T cũng như nhiều h dân khác đã tiến hành khiếu nại đến các quan/cá
nhân thm quyền để gii quyết. Ti Biên bản đối thoi ngày 22/3/2023 Quyết
định s 10764/QĐ-UBND ngày 15/5/2023 v vic gii quyết khiêu ni lần đu
đều cho rng vic thu hồi đất nhm mục đích vì lợi ích quc gia, công cng. Tuy
nhiên, điều này đi ngược li vi nhng UBND tnh K đã khẳng định ti
Công văn số 5153/UBND ngày 06/8/2015.
Ngày 27/6/2023, Ch tch y ban nhân dân thành ph N ra Quyết định s
14623/QĐ-UBND ngày 27/6/2023 v việc cưỡng chế thu hồi đất đối vi h ông
Nguyễn Văn T (thửa đất s 29, t bản đồ s 05) ti T A B, Đường Đ, phường V,
thành ph N để thc hin d án C & Spa. Vic Ch tch y ban nhân dân thành
ph N thay mt doanh nghip thc hin d án đầu tư để ra quyết định cưỡng chế
thu hồi đt của gia đình ông Nguyễn Văn T cũng như những h dân đây là có
du hiu ca hành vi vi phm pháp lut. Bi l, Champarama R & Spa d án
khu du lch, khách sn cao cp, khu ngh ng và dch v... vốn đầu của
doanh nghiệp nước ngoài nhm mục đích thu lợi cho doanh nghip, không mang
li lợi ích cho gia đình ông Nguyễn Văn T cộng đồng dân cư. Do đó, trưng
hp này, y ban nhân dân thành ph N không th dùng quyn lc của Nhà nước
để can thip chính doanh nghiệp đầu phải thương lượng với gia đình ông
Nguyễn Văn T v các mức đền bù, h tr tái định cư để thc hin d án.
Nhng Quyết định hành chính trên đã ảnh hưởng đến quyn, li ích hp
pháp ca nhân nên ông T khi kin v án hành chính, yêu cu hy các quyết
định:
- Quyết định s 1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca UBND thành ph N
v vic thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T đang s dụng để thc hin d
án C & S, phường V, thành ph N.
8
- Quyết định s 1052/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca UBND thành ph N
v vic bồi thường, h tr đối vi h ông Nguyễn Văn T khi Nhà nước thu hồi đất
để thc hin d án C & S, phường V, TP ..
- Quyết định s 133/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 ca UBND thành ph N
v vic bồi thường, h tr b sung đi vi h ông Nguyễn Văn T khi nhà nước
thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N.
- Quyết định s 1227/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 ca UBND thành ph N
v vic bồi thường, h tr b sung đi vi h ông Nguyễn Văn T khi nhà nước
thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N.
- Quyết định s 14623/-UBND ngày 26/7/2023 ca UBND thành ph
N v việc Cưỡng chế thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T (Thửa đất s 29,
t bản đồ s 5) ti T A B, Đường Đ, phường V, thành ph N để thc hin d án
C & S, phường V, thành ph N.
* Tại Văn bn s 5711/UBND-TNMT ngày 18/7/2023; Văn bn s
3816/UBNT-TNMT ngày 20/5/2024 ca y ban nhân dân thành ph N; Ch tch
y ban nhân dân thành ph N quá trình t tụng, người b kin UBND
Ch tch UBND thành ph N, người bo v quyn và li ích hp pháp trình bày:
1. V vic yêu cu hy Quyết định s 1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca
UBND thành ph N v vic thu hi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T để thc
hin d án Champarama Resort & Spa, phường Vĩnh Hòa, thành phố Nha Trang:
D án Champarama Resort & Spa đưc UBND tnh K cp Giy chng nhn
đầu tư s 37121000389 ngày 16/4/2013 chng nhn Công ty C phn D2 thc
hin d án đầu C4 tại khu đất lin ven bin B, phường V, N vi din tích khong
46ha; mục tiêu: đầuxây dựng khu ngh ng cao cấp (đạt tiêu chun 5 sao);
vốn đầu khoảng 1.200 t đồng; ngun vn: 100% vốn trong c, t ngun
vn t ca Doanh nghip vốn huy động khác; thi hn hoạt động: 50 năm
k t ngày cp Giy chng nhận đầu tư.
Theo quy định ca Luật Đất đai năm 2003, Ngh định s 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 hướng dn ca B T5 ti khon 2 Mc X Thông tư s
06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 quy đnh v vic thu hồi đất để thc hin
các d án khu dân cư, trung tâm thương mại, khách sn cao cấp quy định ti khon
2 Điều 34 Ngh đnh s 84/2007/NĐ-CP, c thể:“Các dự án phát trin kinh tế
trong khu đô thị hin gm d án xây dng nhà đ bán hoc cho thuê theo quy
định ca pháp lut v nhà pháp lut v kinh doanh bất động sn, d án xây
dng nhà hi, d án xây dng n phc v tái định cư, dự án xây dng n
công v, d án xây dựng trung tâm thương mi, trung tâm H8; d án xây dng
khách sn cao cp đạt tiêu chun t hng 3 sao tr lên.”
Như vậy, d án C & S thuộc nhóm đối tượng Nhà nước thu hồi đất theo
quy định ti Lut Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dn thi hành.
Căn cứ đim a khoản 1 Điều 99 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 ca Chính ph v x lý các trường hợp đang thực hin th tc thu hi
9
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, cụ thể:“1. Trường hợp đã có văn bản chp
thun ch trương đầu tư, giới thiệu địa điểm hoc thông báo thu hồi đất gửi đến
từng người có đất thu hi hoặc văn bản cho phép ch đầu thỏa thun với người
s dụng đất thuc phm vi d án t trước ngày 01 tháng 7năm 2014 nhưng chưa
có quyết định thu hồi đất thì x lý như sau: a) Ủy ban nhân dân cp tnh cho phép
tiếp tc thc hin d án và áp dng hình thc thu hồi đất hoc ch đầu nhận
chuyển nhượng, thuê quyn s dụng đt, nhn góp vn bng quyn s dụng đất
theo quy định ca Luật Đất đai, nếu phù hp vi kế hoch s dụng đất hàng năm
cp huyện đã được cơ quan nhà nước có thm quyn phê duyt;”
D án Champarama Resort & Spa đưc y ban nhân dân tnh K cp ch
trương đầu trưc khi Luật Đất đai năm 2013 hiệu lc. Thc hin Luật Đất
đai năm 2013 Điều 99 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính
ph quy định v x các trường hợp đang thực hin th tc thu hồi đất trước
ngày 01/7/2014, y ban nhân dân tnh K đã thống nht cho phép tiếp tc thc
hin d án áp dng hình thc thu hồi đất để thc hin d án, trình Hội đồng
nhân dân tnh Khánh Hòa thông qua ti Ngh quyết s 13/NQ-HĐND ngày
10/12/2014.
Sau khi Hội đồng nhân dân tnh K thông qua Ngh quyết, y ban nhân dân
thành ph N đã cập nht phn din tích thu hi vào Kế hoch s dụng đất t năm
2015 cho đến nay ca thành ph N.
Ngày 06/01/2016, S Kế hoạch và Đầu cấp Giy chng nhận đầu tư số
5488314111 cho Công ty C phn K để thc hin d án C & Spa.
Ngày 24/02/2016, UBND tnh K ban hành Quyết định s 465/QĐ-UBND
v vic pduyt Quy hoch chi tiết xây dng 1/500 Khu ngh ỡng C, phường
V, thành ph N.
Ngày 27/10/2016, UBND thành ph N đã ban hành Thông báo số 826/TB-
UBND v vic thu hồi đất đ thc hin d án C & S, phường V, thành ph N.
Theo quy đnh ti khoản 60 Điều 2 Ngh định s 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 ca Chính ph v b sung khoản 3, 4 vào Điu 99 Ngh định s
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph, c thể: “3. Đối vi d án đầu tư
thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định ca Luật Đất đai năm 2003
và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu
hồi đất theo quy định ca Luật Đất đai năm 2013 mà đã lựa chn ch đầu tư theo
quy định ca pháp lut v đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, phù hp vi
kế hoch s dụng đất hàng năm của cp huyn thì y ban nhân dân cp tnh tng
hp vào danh mc d án cn thu hồi đất để trình Hội đng nhân dân thông qua
trước khi quan nhà nước thm quyn quyết định thu hồi đất; Trình t, th
tc thu hồi đất đi với trường hợp quy định ti khon này thc hiện theo quy đnh
tại Điều 69 ca Luật Đất đai.” (Điều 69 Luật Đất đai năm 2013 quy định v trình
t, th tc thu hồi đt mục đích quốc phòng, an ninh, phát trin kinh tế - hi
vì li ích quc gia công cng).
10
Ngày 28/12/2018, T6 Văn bản s 329/CQHĐĐ-PGĐ,CTĐ gi S T4
ng dn chuyên môn v vic thu hồi đất thc hin d án.
Ngày 25/01/2019, S T4 Văn bản s 449/STNMT-CCQLĐĐ báo cáo
gii trình và làm rõ ni dung d án C & Spa có được tiếp tc thc hin theo hình
thức Nhà nước thu hồi đất đối vi Khu B. S T4 kiến ngh y ban nhân dân tnh
C y ban nhân dân thành ph N, các đơn vị liên quan tiếp tc trin khai công tác
bồi thường, h tr tái định đối vi phn din tích còn li ca d án phù
hợp quy định. Theo đó, y ban nhân dân tnh K Văn bản s 1695/UBND-
XDNĐ ngày 22/2/2019 Văn bn s 1064/UBND-XDNĐ ngày 30/01/2019
đồng ý vi nội dung đề ngh ca S T4; yêu cu UBND thành ph N, ch đầu tư
tiếp tc thc hin công tác bồi thường, h tr tái định cư đối vi phn din tích
còn li ca d án C & Spa.
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, y ban nhân dân thành ph N ban
hành Thông báo s 826/TB-UBND ngày 27/10/2016 v vic thu hồi đất để thc
hin d án C & S, phường V, thành ph N là đúng theo quy định ca pháp lut.
Trong quá trình thc hin d án, h ông Nguyễn Văn T đang sử dng tha
đất s 29 t bản đ s 05 thuc Mảnh trích đo địa chính s 88 2018 do Công ty
TNHH D1 thiết lập ngày 01/8/2018 và được S T4 xác nhận 21/9/2018, trên
s bản đồ cm mc ranh gii s 175 2016 được S T4 xác nhn ngày 13/10/2016
din tích 828,7m² do ông Nguyễn Văn T khai đã được y ban nhân dân
phưng V xác nhn ti Giy xác nhn s 886/XN-UBND ngày 16/06/2022 nm
trong phm vi thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, TP ..
Trước khi ban hành các Quyết định thu hồi đất, Quyết định phê duyt
phương án bồi thường h tr tái định cư, tổ chc làm nhim v bồi thường, gii
phóng mt bằng đã tiến hành khảo sát, đo đc, kiểm đếm, xây dựng phương án
bồi thường, h tr tái định cư, t chc niêm yết công khai, ly ý kiến theo đúng
trình t quy định pháp lut.
Như vy, vic y ban nhân dân thành ph N ban hành Quyết định s
1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 v vic thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn
T đang sử dụng để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N đúng theo
trình t, thm quyền. Do đó, ông Nguyễn Văn T yêu cu hy Quyết định s
1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca y ban nhân dân thành ph N v vic thu
hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T đang sử dụng để thc hin d án C & S,
phưng V, thành ph N là không có cơ sở.
2. V vic yêu cu hy Quyết đnh s 1052/QĐ-UBND ngày 30/6/2022
ca UBND thành ph N v vic bồi thường, h tr đối vi h ông Nguyễn Văn T
khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N;
Quyết định s 133/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 ca UBND thành ph N v vic
bồi thường, h tr b sung đối vi h ông Nguyễn Văn T khi Nhà nước thu hi
đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N Quyết định s 1227/QĐ-
UBND ngày 20/04/2023 ca UBND thành ph N v vic bồi thường, h tr b
sung đối vi h ông Nguyễn Văn T khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin d án
C & S, phường V, thành ph N.
11
Theo Giy xác nhn s 886/XN-UBND ngày 16/06/2022 ca UBND
phưng V: “Thửa đt s 29 t bản đồ s 05 thuc Mảnh trích đo địa chính s 88
2018 do Công ty TNHH D1 thiết lập ngày 01/8/2018 và được S T4 xác nhn
21/9/2018, trên s bản đồ cm mc ranh gii s 175-2016 được S T4 xác
nhn ngày 13/10/2016, có diện tích 828,7 m²”.
Ngun gc: Theo H Sổ ngoại năm 1996: Do bà Khng Th H7
khai vi din tích 1.719 m2 (thửa đất s 29; t bản đồ 5F; loi ruộng đất: T).
Theo giy t h dân cung cấp: Năm 1986, Ủy ban nhân dân phưng V,
thành ph N ban hành Quyết định s 33/QĐ-UB v vic thành lp Ban ch đạo
kinh tế mi B.
Ngày 21/9/1987, ông Nguyễn Đức Q Giy gii thiu ca y ban nhân
dân phường V, TP . đến B đ nhận đất làm nhà đi cơ sở II.
Ngày 15/02/1989, ông Nguyễn Đức Q và bà Khng Th H7 có làm đơn xin
sa cha nhà và m rộng được Ủy ban nhân dân phường V, thành ph Nc
nhn ngày 21/02/1989.
Đồng thi ngày 15/02/1989, ông Nguyễn Đức Q Khng Th H7
làm t khai cam đoan và được UBND phường V xác nhn ngày 21/02/1989.
Năm 2001, Khng Th H7 có kê khai h sơ k thuật đền bù gii ta d
án Khu ngh mát cao cp Rusalka thửa đất 13 vi din tích 1.656,9 m2.
Ngày 05/8/2008, Tòa án nhân dân tnh Khánh Hòa ban hành Bn án s
20/2008/HNGĐ-PT v vic ly hôn gia ông Nguyễn Đức Q và bà Khng Th H7.
Trong đó nội dung Quyết định: Giao 01 phn diện tích nhà, đất ti A B, Đường
Đ, V, N đã quy hoạch gii ta cho Khng Th H7 tm qun s dng
diện tích đất là: 834,8 m² (kèm sơ đồ bn v theo bn án).
Ngày 31/8/2015, Khng Th H7 làm Văn bản xác nhn cam kết
chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn T vi diện tích 773 m2 và được Văn phòng
C5 xác nhn.
Ngày 20/01/2016, ông Nguyễn Văn T trích đo địa chính thửa đất vi din
tích 838,0 m2 và được Văn phòng Đ2 xác nhn.
Diện tích đo đạc thc tế s dng ca ông Nguyễn Văn T là 828,7 m² trong
đó:
- Phn din tích thuộc taluy đường Phạm Văn Đ ớng đi M đã được
Nhà nước thu hồi đất và bồi thường cho bà Khng Th H7: 0,4 m2)
- Phn din tích còn li thuc phm vi thu hi d án C & Spa: 823,3 m²).
Diện tích đo đạc thc tế chênh lệch tăng 55,7 m2 so với giy t do sai s đo
đạc. Toàn b khuôn viên ranh gii thửa đất đã được xác định, không tranh chp
vi những người s dụng đất lin k. Ông Nguyễn Văn T tiếp tc s dụng đất t
đó cho đến nay n định, không ln, chiếm và không có tranh chp.
- H gia đình không đủ điu kiện được giao đt nông nghiệp theo quy đnh.
Tuy nhiên, h gia đình có trực tiếp sn xut nông nghip ti v trí thửa đất b gii
12
ta có ngun thu nhp ổn định t vic s dng sn xut nông nghip, không
thuộc đối tượng hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mt sc
lao động, thôi việc hưởng tr cp hi. S nhân khu trc tiếp sn xut nông
nghip: 02 khu (ông Nguyễn Văn T, Bùi Th D).
- H gia đình ăn , sinh hot n định ti v trí gii ta (t thời điểm
22/10/2015 đến năm 2019). Sau đó, h gia đình chuyn vào thành ph H Chí
Minh làm ăn không mt tại địa phương cho đến nay. Thời đim s dụng đt:
T năm 2015 cho đến nay.
- Thời điểm xây dng nhà, công trình và vt kiến trúc khác trên đất: Do bà
Khng Th H7 xây dng năm 2008 – không có giy phép xây dng.
- Loại đất: đất trồng cây lâu năm. Tổng diện tích đất: 828,7m2.
- Tng diện tích đt nông nghiệp đang trực tiếp sn xut nông nghip ti
địa phương 828,7m2 - 74,8m2 (Phn din tích nhà) - 22,0m2 (Phn din tích mái
che) = 731,9m2.
Theo ni dung xác minh ca UBND phưng V, Hội đồng bồi thường, h
tr tái định cư đã họp xét thông qua Phương án bồi thường, h tr tái định
cư của h ông Nguyễn Văn T ngày 20/12/2021 và ngày 07/3/2022 và đưc niêm
yết Phương án bồi thường, h trợ, tái định tại Thông báo s 85/TB-HĐBT ngày
27/04/2022. Theo đó, UBND thành ph N phê duyệt Phương án bồi thường, h
tr ti Quyết định s 1052/QĐ-UBND ngày 30/6/2022. Phương án bồi thường, h
tr và tái định c th như sau:
+ V đất: Trường hp h ông Nguyn Văn T s dụng đất sau ngày
01/07/2014, loại đất: Đất trồng cây lâu năm, không có giy t v quyn s dng
đất theo quy định. Do vậy không được bồi thường v đt theo khoản 4 Điều 82
Luật Đất đai năm 2013.
Căn cứ đim a khoản 8 Điều 22 Quyết định s 10/2021/QĐ-UBND ngày
26/8/2021 ca y ban nhân dân tnh K ban hành quy định chi tiết mt s ni dung
v bồi thường, h trợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất trên đa bàn tnh Khánh
Hòa được sửa đổi, b sung ti khoản 4 Điều 1 Quyết định s 04/2022/QĐ-UBND
ngày 09/3/2022 ca y ban nhân dân tnh K sửa đổi b sung mt s điu ti quy
định chi tiết mt s ni dung v bồi thường, h trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định s
10/2021/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 ca y ban nhân dân tnh K.
Căn cứ Quyết định s 4837/-UBND ngày 24/12/2021 ca y ban nhân
dân tnh K v vic phê duyệt giá đất c th để tính bi thường khi Nhà nước thu
hồi đất thc hin d án Khu Ngh ng C, phường V, thành ph N Công văn
s 846/UBND-XDNĐ ngày 25/01/2022 của y ban nhân dân tnh K v vic ch
trương áp dụng giá c th tính bồi thường, h trợ, tái định cư đối vi các d án đã
phê duyệt giá đất c th năm 2021 thuộc địa bàn thành ph N.
Trường hp h ông Nguyễn Văn T b thu hi toàn b din tích thửa đất
828,7m2 trong đó: Phần diện tích đất 0,4m2 thuộc taluy đường Phạm Văn Đồng
13
đi Mũi G đã được Nnước bồi thường, h tr cho ông Nguyễn Đức Q,
Khng Th H7 (ch đất trước khi nhn chuyển nhượng);
Phn din tích 828,3m2: h tr v đất được xác định theo phn din tích
xây dng công trình nhà vi din tích 74,8 m2 loại đất: đất đô thị, thuc v t
1, do đó việc y ban nhân dân thành ph h tr v đất: 4.500.000 đồng/m2 x 90%
x 74,8 m2= 302.940.000 đng và h tr v đất trồng cây lâu năm: 753,8 m2 loi
đất trồng cây lâu năm, thuộc v trí 1, do đó vic UBND thành ph h tr v đất:
1.560.000 đồng/m2 x 90% x 753,5 m2= 1.057.914.000 đồng là phù hp theo quy
định.
+ V tài sn gn liền trên đất: Công trình vt kiến trúc xây dng không
giy phép xây dng. Do vậy, không được bồi thường theo khoản 2 Điều 92 Lut
Đất đai năm 2013, chỉ đưc h tr theo đim 7, khoản 4, Điều 1 Quyết đnh s
04/2022/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 ca UBND tnh K.
+ V cây trng: y ban nhân dân thành ph N đã phê duyệt bồi thường, h
tr b sung đơn giá cây trồng ca h ông Nguyễn Văn T ti Quyết định s
133/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 và Quyết định s 1227/QĐ-UBND ngày
20/4/2023.
+ V chính sách h trợ: Căn cứ theo khoản 1 Điu 22 Quyết định s
10/2021/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 ca UBND tnh K, h gia đình đủ điu kin
h tr ổn định đời sng: H tr 50%.
Căn cứ theo mục b, điểm 8, khoản 4, Điều 1 Quyết định s 04/2022/QĐ-
UBND ngày 09/3/2022 ca y ban nhân dân tnh K, h gia đình đủ điu kin h
tr đào tạo, chuyển đổi ngh nghip, tìm kiếm vic làm: H tr 90%.
+ V chính sách tái định cư: Trường hp h ông Nguyễn Văn T b thu hi
toàn b diện tích đất, không được bồi thường v đất, ăn ở sinh hot ti v trí gii
ta t thời điểm 22/10/2015 đến năm 2019 (sau ngày 01/7/2014).
Căn cứ Điu 23, 24 Quyết định s 10/2021/-UBND ngày 26/8/2021 ca
y ban nhân dân tnh K quy đnh chi tiết mt s ni dung v bồi thường, h tr,
tái định khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tnh Khánh Hòa và khoản 5 Điều
1 Quyết đnh s 04/2022/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 ca y ban nhân dân tnh
K thì trường hp ca h ông Nguyễn Văn T không đủ điu kiện để b trí tái định
cư theo quy định khi nhà nước thu hồi đất.
T nhng nội dung nêu trên, phương án bồi thường, h tr tái định
ca h ông Nguyễn Văn T đã được xét duyệt là là có căn cứ pháp lut.
Như vậy, ông Nguyễn Văn T yêu cu hy Quyết định s 1052/-UBND
ngày 30/6/2022 ca y ban nhân dân thành ph N v vic bồi thường, h tr đối
vi h ông Nguyễn Văn T khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S,
phưng V, thành ph N, Quyết định s 133/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 ca y
ban nhân dân thành ph N v vic bồi thường, h tr b sung đi vi h ông
Nguyễn Văn T khi Nhà nước thu hi đất để thc hin d án C & S, phường V,
thành ph N Quyết định s 1227/QĐ-UBND ngày 20/04/2023 ca y ban nhân
14
dân thành ph N v vic bồi thường, h tr b sung đối vi h ông Nguyễn Văn
T khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N
không có cơ sở.
3. V vic yêu cu hy Quyết định s 14623/QĐ-UBND ngày 26/7/2023
ca Ch tch y ban nhân dân thành ph N v việc cưỡng chế thu hồi đất đối vi
h ông Nguyễn Văn T (thửa đất s 29, t bản đồ s 05) ti T A B, Đường Đ,
phưng V, thành ph N:
Thc hin theo Quyết định thu hồi đất s 1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022;
Quyết đnh bồi thường s 1052/QĐ-UBND ngày 30/6/2022, Quyết định bi
thưng b sung s 133/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 Quyết định bồi thường b
sung s 1227/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 ca y ban nhân dân thành ph N,
Trung tâm Phát trin qu đất thành ph đã phi hp UBND phường V, y ban
MTTQVN phường V, T trưởng t dân ph gi các Quyết định đến nhà ông
Nguyễn Văn T vào các ngày 14/7/2022, 18/02/2023, 20/4/2023, 25/7/2023; đng
thi niêm yết công khai các Quyết định nêu trên ti tr s Ủy ban nhân dân phường
V khu dân T Đường Đ, B vào ngày 04/7/2023, 02/02/2023, 21/4/2023. Tiếp
đó, Trung tâm Phát trin qu đất thành ph đã phối hp vi y ban nhân dân
phưng V mi ông Nguyn Văn T chi tr tin bi thường, h tr bàn giao mt
bng vào ngày 05/8/2022, ngày 18/01/2023 và ngày 28/4/2023. Tuy nhiên, h gia
đình không tham d nhn tin bồi thường.
Ngày 22/12/2022, Ủy ban nhân dân phưng V đã phối hp các Mt trn
Đoàn thể phường, Trung Tâm Phát trin qu đất thành phố, đại din t dân ph,
đại din h dân, đại din Công ty C phn V đã mời ông Nguyễn Văn T đến để
vận động nhn tin và bàn giao mt bng. Tuy nhiên, h dân không tham d.
Ngày 29/12/2022, Ủy ban nhân dân phưng V đã phối hp các Mt trn
Đoàn thể phường, Trung Tâm Phát trin qu đất thành phố, đại din t dân ph,
đại din h dân, đại din Công ty C phn V tiếp tc mi h ông Nguyễn Văn T
đến để vận động nhn tin bàn giao mt bằng. Theo đó, ông Nguyễn Văn T
vng mt (ông Hải N đi thay không giy y quyn). T công tác đã giải
thích các chính sách, quy định của Nhà nước nhưng hộ dân vẫn chưa đng ý nhn
tin và bàn giao mt bng.
Ngày 10/5/2023, Ủy ban nhân dân phường V đã phối hp các Mt trận đoàn
th phường, Trung Tâm Phát trin qu đất thành phố, đại din t dân phố, đi din
h dân, đại din Công ty C phn V tiến hành mi h ông Nguyễn Văn T đến để
vận động nhn tin và bàn giao mt bằng. Theo đó, ông Nguyễn Văn T vng mt
(ông Hải N đi thay không giy y quyn). T công tác đã giải thích các
chính sách, quy định của Nhà nước nhưng h dân vẫn chưa đồng ý nhn tin
bàn giao mt bng.
Ngày 05/01/2023, Ủy ban nhân dân phường V đã có Văn bản s 26/UBND
báo cáo kết qu vận động nhn tin bàn giao mt bằng liên quan đến 20 trường
hp liên quan d án Champarama Resort & S, phưng V, thành ph N (trong đó
có trường hp ông Nguyễn Văn T).
15
Thc hiện theo Văn bản s 4996/UBND-TNMT ngày 30/10/2015 ca y
ban nhân dân thành ph N v vic xây dng c th trình t các bước t chức cưỡng
chế thc hin quyết định thu hồi đất theo quy định ca Luật Đất đai năm 2013,
Trung tâm Phát trin qu đất thành ph Văn bản s 186/TTQĐ ngày
13/02/2023 Văn bn s 898/TTQĐ ngày 24/5/2023 gi Phòng T v vic soát
tham mưu UBND thành phố xin ch trương cưỡng chế thc hin quyết định
thu hồi đất. Ngày 17/02/2023, Phòng T Văn bản s 817/TNMT v vic ly ý
kiến đối với 38 trường hp xin ch trương cưỡng chế thu hồi đất d án C & Spa.
Theo đó, Thanh tra thành ph Văn bn s 112/TTra-KNTC ngày 22/02/2023,
Phòng Kinh tế có Văn bản s 181/KT ngày 23/02/2023, Phòng Quản lý Đô thị
Văn bản s 514/QLĐT-TTXD ngày 23/02/2023, Phòng pháp Văn bn s
417/TP ngày 01/3/2023 Văn bn s 1418/TP ngày 09/6/2023 vi ni dung
thng nhất đủ điu kin trình Ch tch y ban nhân dân thành ph N ban hành
Quyết định cưỡng chế.
Ngày 16/3/2023, UBND thành ph N Văn bn s 1760/UBND-TNMT
báo cáo UBND tnh K v vic ch trương cưỡng chế thu hồi đất đối với các trường
hp còn li thuc d án C & S, phường V, thành ph N. Theo đó, UBND tnh K
Văn bản s 2538/UBND-XDNĐ ngày 20/3/2023 đồng ý ch trương đối vi
kiến ngh ca UBND thành ph N tại Văn bản s 1760/UBND-TNMT ngày
16/3/2023.
Căn c theo điểm d khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013 ca Quc hi, Ch tch UBND thành ph N đã ban hành Quyết định
s 14623/QĐ-UBND ngày 27/6/2023 v việc cưỡng chế thu hồi đất đối vi h
ông Nguyễn Văn T (thửa đất s 29, t bản đồ s 05) ti T A B, Đường Đ, phường
V, thành ph N đúng quy định pháp lut.
Ngày 07/7/2023, Ban thc hiện cưỡng chế thu hồi đt d án C & Spa đã
phi hp các Mt trận Đoàn thể phường vận động thuyết phc ông Nguyễn Văn
T chp hành bàn giao mt bằng. Theo đó, ông Nguyễn Văn T vng mt (ông
Hi N đi thay không giy y quyn). Ban thc hiện cưỡng chế thu hi đất đã
giải thích các chính sách, quy định của Nhà nước nhưng hộ dân vẫn chưa đồng ý
nhn tin và bàn giao mt bng.
Ngày 13/7/2023, Ban thc hiện cưỡng chế thu hồi đt d án C & Spa đã
phi hp các Mt trận Đoàn thể phường tiếp tc vận động thuyết phc ông Nguyn
Văn T chp hành bàn giao mt bng. Tuy nhiên, h dân không tham d.
Ngày 25/9/2023, Ban thc hiện cưỡng chế thu hồi đất d án C & S đã tổ
chức cưỡng chế thu hồi đất ca h gia đình và bàn giao mt bng cho Trung tâm
Phát trin qu đất thành ph phi hp vi Ch đầu tư (Công ty C phn V) qun
lý.
Như vậy, ông Nguyễn Văn T yêu cu hy Quyết định s 14623/QĐ-UBND
ngày 27/6/2023 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph N v việc cưỡng chế thu
hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T (tha đất s 29, t bản đ s 05) ti T A
B, Đường Đ, phường V, TP . là không có cơ sở.
16
* Ti bn t khai ngày 08/5/2024 và quá trình t tụng, người có quyn li,
nghĩa vụ liên quan là Ủy ban nhân dân phường V trình bày:
Theo c tài liệu đã cung cấp cho Tòa án, UBND phường V đã thực hin
đúng đủ chc trách, nhim v theo đúng quy định, quá trình niêm yết các h
sơ xác định ngun gốc đất, ly ý kiến phương án bồi thường, h tr và tái định cư
đối vi h ông Nguyễn Văn T đều đầy đủ biên bn niêm yết, biên bn kết thúc
niêm yết được niêm yết ti tr s Ủy ban nhân dân phưng V khu dân
theo đúng quy định.
* Ti bn t khai ngày 20/5/2024 và quá trình t tụng, người có quyn li,
nghĩa vụ liên quan là Công ty C phn V trình bày:
Đối vi các yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn T, Công ty không có ý
kiến, đề ngh Tòa án x theo quy định. V phía Công ty đã thực hiện đúng quy
định ca pháp luật, các văn bn liên quan của các quan nhà c thm quyn
trong quá trình trin khai d án. Ti các bui hp vận động nhn tin và bàn giao
mt bằng, đi din y ban nhân dân phường V và các cơ quan liên quan đã nhiều
ln vận động h dân sm nhn tin bồi thường bàn giao mt bằng theo đúng
chính sách ca Công ty V, nhưng hộ dân ông Hải N (Do ông Nguyễn Văn T
y quyn) vẫn không đồng ý. Hin nay, công ty V không n chính sách h tr
đối vi bt k trường hp nào. Ngoài ra, theo các tài liu th hin h ông Nguyn
Văn T, thông qua người đại din ông Hải N đã nhận tin bồi thường, h tr
gii phóng mt bng ti các chng t ngày 06/10/2023.
Ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, bà Bùi Th D đã được Tòa án tng
đạt các văn bản t tng, tuy nhiên D không văn bn trình bày ý kiến, nhưng
có đơn đề nght x vng mt.
Vi ni dung trên, ti Bản án hành chính sơ thẩm s 38/2024/HC-ST ngày
13 tháng 8 năm 2024, Tòa án nhân dân tnh Khánh Hòa quyết định: căn cứ khon
1 Điều 30, Điều 32, Điều 116, Điều 158, điểm a khoản 2 Điều 193 Lut T tng
hành chính năm 2015; Điều 38 Luật Đất đai năm 2003; Điều 69, Điều 71, Điều
82, Điều 83 Luật Đất đai năm 2013; Điều 99 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 ca Chính phủ; Điều 34 Ngh định s 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007
ca Chính ph; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hi v án phí, l phí Tòa án.
Tuyên x: không chp nhn các yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn T
v hy các quyết định:
- Quyết đnh s 1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca y ban nhân dân
thành ph N v vic thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T đang s dụng để
thc hin d án C & S, phường V, thành ph N;
- Quyết đnh s 1052/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca y ban nhân dân
thành ph N v vic bồi thường, h tr đối vi h ông Nguyễn Văn T khi Nhà
c thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N;
17
- Quyết đnh s 133/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 ca y ban nhân dân
thành ph N v vic bồi thường, h tr b sung đi vi h ông Nguyễn Văn T khi
nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N;
- Quyết đnh s 1227/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 ca y ban nhân dân
thành ph N v vic bồi thường, h tr b sung đi vi h ông Nguyễn Văn T khi
nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N;
- Quyết định s 14623/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 ca Ch tch y ban
nhân dân thành ph N v việc cưỡng chế thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn
T (thửa đất s 29, t bản đ s 5 ti T A B, Đường Đ, phường V, TP .) đ thc
hin d án C & S, phường V, thành ph N.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định v án phí hành chính sơ thẩm
thông báo quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 22/8/2024, người đại din theo y quyn của người khi kin ông
Nguyễn Văn T là ông Hải N kháng cáo toàn b bản án thẩm, đề ngh Tòa
án cp phúc thm hy bản án thẩm để xét x li cho rng Tòa án cấp thẩm
có vi phm nghiêm trng th tc t tng và sai lm trong vic áp dng pháp lut,
ảnh hưởng đến quyn, li ích hp pháp của người khi kin.
Tại phiên toà, đại din Vin kim sát nhân dân cp cao tại Đà Nẵng phát
biểu quan điểm v gii quyết v án:
- V vic chp hành pháp lut: Ch ta phiên tòa, thành viên Hội đồng xét
xử, Thư người tham gia t tụng đã thực hiện đúng các quy định ca pháp
lut t tng hành chính;
- V nội dung: đ ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 241 Lut T
tng hành chính, bác kháng cáo ca ông Hải N người đại din theo y quyn
của người khi kin ông Nguyễn Văn T, gi nguyên quyết đnh ca bản án
thm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h v án; ý kiến trình
bày, tranh lun của đương sý kiến của đại din Vin kim sát ti phiên tòa,
Hội đồng xét x nhận định:
[1]. Ngày 23/8/2024, đi diện người khi kin kháng cáo bản án thẩm,
Đơn kháng cáo của đại diện người khi kin trong thi hạn quy định tại Điều
206 Lut T tụng hành chính, do đó, Hội đồng xét x quyết định đưa vụ án ra xét
x phúc thm. Ti phiên toà, mc đã được Toà án triu tp hp l nhưng những
ngưi có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan vng mặt; đại diện người khi kiện, đại
diện người b kin vng mặt và có đơn xin xét x vng mt nên Hội đồng xét x
căn cứ đim b khon 2, khoản 4 Điều 225 Lut T tng hành chính tiến hành xét
x v án.
[2]. Xét kháng o của người đại din theo y quyn của người khi kin
ông Nguyễn Văn T là ông Vũ Hải N; Hội đồng xét x xem xét các vấn đề sau:
18
[2.1]. V t tng:
Cùng ngày 30/6/2022, y ban nhân dân (UBND) thành ph N ban hành các
quyết đnh: Quyết định s 1043/QĐ-UBND v vic thu hồi đất đối vi h ông
Nguyễn Văn T đang sử dụng đ thc hin d án C & S, phường V, thành ph N
(Quyết định s 1043); Quyết định s 1052/QĐ-UBND v vic bồi thường, h tr
đối vi h ông Nguyễn Văn T khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C &
S, phường V, thành ph N (Quyết định s 1052). Qtrình thc hin vic bi
thưng, h tr đối vi h ông T, UBND thành ph N tiếp tc ban hành các quyết
định: Quyết định s 133/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 v vic bồi thường, h tr
b sung đối vi h ông Nguyễn Văn T khi nhà nước thu hồi đất để thc hin d
án C & S, phường V, thành ph N (Quyết định s 133); Quyết định s 1227/QĐ-
UBND ngày 20/4/2023 v vic bồi thường, h tr b sung đối vi h ông Nguyn
Văn T khi nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph
N (Quyết định s 1227). Trên sở đó, các quan thẩm quyn tiến hành t
chc công tác bồi thường, h tr cho người đất b thu hồi nhưng hộ ông Nguyn
Văn T không chu nhn tin và bàn giao mt bng, nên ngày 26/7/2023 Ch tch
UBND thành ph N ban hành Quyết định s 14623/QĐ-UBND v việc cưỡng chế
thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T (Thửa đất s 29, t bản đồ s 5) ti T
A B, Đường Đ, phưng V, thành ph N để thc hin d án C & S, phường V,
thành ph N (Quyết định s 14623). Không đng ý vi ni dung ti các Quyết
định trên, ngày 19/10/2022 ông Nguyễn Văn T khi kin yêu cu hy các Quyết
định s 1043, 1052, 133, 1227, 14623. Hội đồng xét x thy rng, các Quyết định
người khi kin khiếu kin là quyết định hành chính trong lĩnh vực đất đai
thuc thm quyn gii quyết của Tòa án theo quy định ti khon 1, khoản 2 Điều
3 và khoản 1 Điều 30 ca Lut T tng hành chính. Tòa án nhân dân tnh Khánh
Hòa th lý, gii quyết v án là đúng thẩm quyn gii quyết và thi hiu khi kin
trong thi hạn được quy định ti khoản 4 Điều 32; điểm a khoản 2 Điu 116 ca
Lut T tng hành chính.
[2.2]. V ni dung:
[2.1]. Đối vi Quyết định s 1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca y ban
nhân dân thành ph N v vic thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T để thc
hin d án C & S, phưng V, thành ph N:
- V đối tượng thu hi: ngày 16/4/2013, UBND tnh K cp Giy chng nhn
đầu tư số 37121000389 cho Công ty c phn D2 để thc hin d án C & Spa vi
din tích khong 46ha, mục đích đầu xây dng khu ngh ng cao cấp (đạt
chun 5 sao), thi hn hoạt động: 50 năm k t ngày được cp Giy chng nhn
đầu tư.
Ti mc X khoản 2 Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 ca
B T5 ng dn thc hin mt s điu ca Ngh định s 84/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 ca Chính ph quy định b sung v vic cp Giy chng
nhn quyn s dụng đất, thu hồi đt, thc hin quyn s dụng đt, trình t, th tc
bồi thường, h trợ, tái định khi Nhà nước thu hồi đất gii quyết khiếu ni
19
v đất đai quy định: “Dự án khu dân cư, trung tâm thương mi, khách sn cao cp
quy định ti khoản 2 Điều 34 Ngh định s 84/2007/NĐ-CP bao gm:
2.1. Các d án phát trin kinh tế trong khu đô thị hin gm d án xây
dng nhà để bán hoặc cho thuê theo quy định ca pháp lut v nhà pháp
lut v kinh doanh bất động sn, d án xây dng nhà hi, d án xây dng
nhà phc v tái định cư, dự án xây dng nhà công v, d án xây dng trung
tâm thương mại, trung tâm H8; d án xây dng khách sn cao cấp đạt tiêu chun
t hng 3 sao tr lên”.
Như vậy, d án C & S thuộc nhóm đối tượng Nhà nước thu hồi đất theo
quy định ca Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dn thi hành.
- V ch th b thu hồi đất: theo h ngoại năm 1996 Bản án hôn
nhân gia đình phúc thẩm s 20/2008/HNGĐ-PT ngày 05/08/2008 ca Tòa án nhân
dân tnh Khánh Hòa thì ngun gc diện tích đất thu hi do Khng Th H7
khai, qun s dng. Ngày 31/8/2015, bà H7 làm văn bn xác nhn và cam kết
chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn T diện tích đất 773 m2, tài sn gn lin vi
đất nhà 01 tng, din tích xây dng 22,3m2 ta lc ti t A B, Đường Đ, phường
V, TP ., tnh Khánh Hòa (văn bản được Văn phòng C5 chng thc cùng ngày),
theo đó bà H7 đã nhận đủ s tin chuyển nhượng nhà, đất 01 t 650 triệu đồng do
ông Nguyễn Văn T giao và bà H7 đã giao nhà, đất trên cho ông Nguyn Văn T có
quyn s hu (chiếm hu, s dụng định đoạt). Nvậy, mc vic chuyn
nhưng gia H7 vi ông T không lp hợp đồng theo quy định nhưng thực tế
bên bán H7 đã nhận đủ tin, bên mua ông T đã quản s dụng nhà, đất trên
t ngày lập văn bản xác nhận cho đến ngày b thu hồi đất. Đồng thi, ti Giy xác
nhn s 886/XN-UBND ngày 16/6/2022 ca Ủy ban nhân dân phường V (BL 54)
th hin: quá trình thc hin d án h ông Nguyễn Văn T người khai đang
s dng thửa đất s 29, t bản đồ s 05 thuc mảnh trích đo địa chính s 88-2018
do Công ty TNHH D1 thiết lập ngày 01/8/2018 được S T4 xác nhn ngày
13/10/2016 din tích 828,7m²; ông T còn xác nhn vào Biên bn kim
khối lượng bồi thường, gii ta ngày 19/10/2017, Phiếu đo đạc địa chính thửa đất
ngày 30/11/2018, y quyn cho ông Vũ Hải N nhn tin h tr, bi thường… (từ
BL 63 đến BL 68). Do đó, UBND thành ph N ban hành Quyết định s 1043 để
thu hi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T đúng chủ th, phù hp với quy định
pháp lut.
- V trình t, th tc ranh gii thu hi: tại điểm a khoản 1 Điều 99 ca
Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph v x lý các trường
hợp đang thực hin th tc thu hồi đất trước ngày 01/7/2014 quy định: “1. Trường
hợp đã có văn bản chp thun ch trương đầu tư, giới thiệu địa điểm hoc thông
báo thu hồi đất gửi đến tng người có đất thu hi hoặc văn bản cho phép ch đầu
tư thỏa thun với người s dụng đất thuc phm vi d án t trước ngày 01 tháng
7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì x lý như sau:
a) y ban nhân dân cp tnh cho phép tiếp tc thc hin d án và áp dng
hình thc thu hồi đất hoc ch đầu nhận chuyển nhượng, thuê quyn s dng
đất, nhn p vn bng quyn s dụng đất theo quy định ca Luật Đất đai, nếu
20
phù hp vi kế hoch s dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước
có thm quyn phê duyệt;”.
Ti khon 1 khoản 2 Điều 74 Lut Đầu năm 2014 quy định v chuyn
tiếp thc hin d án đầu tư: “Nhà đầu tư đã được cp Giấy phép đầu tư, Giấy
chng nhận đầu tư trước ngày Lut này có hiu lực thi hành thì được thc hin d
án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chng nhận đầu tư đã được cấp…”
D án Champarama Resort & Spa được UBND tnh K cp ch trương đầu
trước khi Luật Đất đai năm 2013 Luật Đầu năm 2014 hiu lc thi hành.
Do đó, Champarama R & Spa d án chuyn tiếp theo quy định vin dn trên.
Vic UBND tnh K ch trương thu hồi đất giao cho Công ty c phn D2 thuê
đất đ thc hin d án là phù hp với quy đnh ti khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai
năm 2003, khoản 2 Điu 34 Ngh định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 ca Chính
ph.
Đưc s đồng ý ca Th ng Chính phủ, trên sở đề xut ca B K1
Đầu tư, UBND tnh K thng nht xem xét, la chn Công ty c phn D2nhà
đầu tư mới tiếp tc thc hin d án R. Do đó, UBND tnh K cp Giy chng nhn
đầu tư lần đầu ngày 16/4/2013 cho Công ty c phn D2 để thc hin D án vi
quy đầu khoảng 46ha đất, trong đó Khu A khong 02ha, Khu B khong
30ha, Khu C khong 14 ha.
Ngày 22/8/2013, y ban nhân dân tnh KThông báo s 351/TB-UBND
v vic x lý đất d án R (cũ) và giải quyết h thuê đất để xây dng Khu C ca
d án C & Spa vi nội dung: “Giao S T4 nghiên cứu, tham mưu xử phn din
tích các khu A B (đã đưc UBND tnh K cp giy chng nhận đầu tư) theo
ớng: Điều chnh Quyết định s 833/QĐ-TTg ngày 05/7/2001 ca Th ng
Chính ph, gim diện tích các khu A và B đã cho Công ty Đ1 (trước đây) thuê đất
theo quyết định ca Th ng Chính ph. Cho phép các h dân đất ti khu
vực nêu trên được thc hin th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất
đầu xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt”. Do đó, tại Giy chng nhn
đầu tư điều chnh ngày 14/11/2014 thì UBND tnh K đã điều chỉnh quy đầu
xuống còn khoảng 44ha đất, trong đó Khu B khong 30ha, Khu C khong 04ha.
Ngày 24/02/2016, UBND tnh K ban hành Quyết định s 465/QĐ-UBND v vic
phê duyt Quy hoch chi tiết xây dng 1/500 Khu ngh ng C & Spa ngày
27/10/2016, UBND thành ph N có Thông báo s 826/TB-UBND v vic thu hi
đất để thc hin D án, diện tích đt thu hồi Khu B (B1 + B2): 28,80ha. Như vậy,
D án có điều chnh gim din tích đối vi Khu A và mt phn Khu B ch không
phi diện tích Khu B đã được đưa ra khỏi quy hoạch như trình bày của người khi
kin; Khu B ca d án vn thuc diện nhà nước thu hồi đất.
Trên cơ sở T trình s 7156/TTr-UBND ngày 11/11/2014 ca UBND tnh
K, D án được Hội đồng nhân dân tnh K thông qua ti Ngh quyết s 13/NQ-
HĐND ngày 10/12/2014; sau đó, UBND thành ph N đã cập nht phn din tích
thu hi vào Kế hoch s dụng đất t năm 2015 cho đến nay ca thành ph N đồng
thời được UBND tnh K phê duyt kế hoch s dụng đất năm 2019 của thành ph
21
N loại đất thương mại, dch v ti Quyết định s 4108/QĐ-UBND ngày
28/12/2018 khi Ngh quyết được thông qua.
Quá trình trin khai d án, UBND thành ph N đã thực hiện đầy đủ trình
t, th tc thu hồi đất theo quy định ca Luật Đất đai như nhận định ti mc [2.1.5]
ca Bản án sơ thm. H ông Nguyễn Văn T đang s dng thửa đt s 29, t bn
đồ s 05 thuc mảnh trích đo đa chính s 88-2018, din tích 828,7m2 nm
trong phm vi thu hồi đất để thc hin D án C & S, phường V, thành ph N
(Giy xác nhn kết qu đo đc hin trng thửa đất do Công ty TNHH D1 thiết lp
ngày 16/6/2022) nên UBND thành ph N ban hành Quyết định s 1043/QĐ-
UBND ngày 30/6/2022 v vic thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T đang sử
dụng để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N đúng theo trình t,
thm quyền quy định tại Điều 69 Luật Đất đai năm 2013. Ông Nguyễn Văn T yêu
cu hy Quyết định 1043 này là không có cơ sở để chp nhn.
[2.2]. Đối vi Quyết định s 1052/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca y ban
nhân dân thành ph N v vic bồi thường, h tr đối vi h ông Nguyễn Văn T
khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N; các
Quyết định v vic bồi thường, h tr b sung đối vi h ông Nguyễn Văn T khi
nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N s 133/QĐ-
UBND ngày 30/01/2023 s 1227/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 ca y ban nhân
dân thành ph N:
- V th tc: y ban nhân dân thành ph N ban hành Quyết định s
1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 v vic thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn
T; cùng ngày y ban nhân dân thành ph N ban hành Quyết đnh s 1052/QĐ-
UBND v vic bồi thường h trợ, đối vi h ông Nguyễn Văn T. Quá trình t
chc vic bồi thường, h tr cho các ch th có đất b thu hi, UBND thành ph
N sau đó lần lượt ban hành các Quyết định s 133 ngày 30/01/2023 s 1227
ngày 20/4/2023 v vic bồi thường, h tr b sung đối vi h ông Nguyễn Văn T
khi Nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N
đúng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 69 ca Luật Đất đai năm 2013.
- V ni dung:
+ Bồi thường, h tr v đất: theo Giy xác nhn s 886/XN-UBND ngày
16/6/2022 ca UBND phường V thì thy, h ông Nguyễn Văn T s dụng đất sau
ngày 01/7/2014 (ăn , sinh hot ti v trí gii ta t ngày 22/10/2015 đến năm
2019), loại đất: Đất trồng cây lâu năm, không giấy t v quyn s dụng đất
theo quy định nên không đưc bồi thường v đất theo quy đnh tại Điều 82 Lut
Đất đai năm 2013 mà chỉ đưc h tr v đất.
Tng diện tích đất h ông T b thu hồi 828,7m2, trong đó có 0,4m2 đt
thuộc taluy đường Phạm Văn Đồng đi Mũi Kê G đã được Nhà nước bồi thường,
h tr cho ông Nguyễn Đc Q, bà Khng Th H7 (ch đất trước khi nhn chuyn
nhưng); diện tích 828,3m2 được UBND thành ph N h tr v đất xác định
theo phn din ch xây dng công trình nhà 74,8m2, loại đất: đt đô thị,
thuc v trí 1 với giá 4.500.000 đồng/m2 x 90% x 74,8 m2 = 302.940.000 đng
h tr v đất trồng cây lâu năm 753,8m2 , thuộc v trí 1 vi giá 1.560.000
22
đồng/m2 x 90% x 753,5 m2= 1.057.914.000 đng là phù hợp quy định ti Quyết
định s 04/2022/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 ca UBND tnh K ban hành kèm
theo Quyết định s 10/2021/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 ca UBND tnh K; Quyết
định s 4837/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 ca UBND tnh K v vic phê duyt
giá đất c th để tính bồi thường, tái định khi Nhà nưc thu hồi đất thc hin
d án Khu ngh ỡng C, phường V, thành ph N; Công văn s 846/UBND-
XDNĐ ngày 25/01/2022 của y ban nhân dân tnh K v vic ch trương áp dụng
giá c th tính bồi thường, h trợ, tái định cư đi vi các d án đã phê duyệt giá
đất c th năm 2021 thuộc địa bàn thành ph N và khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai
năm 2013.
+ Bồi thường, h tr v công trình, vt kiến trúc trên đt: nhà, công trình
vt kiến trúc khác trên diện tích đất thu hi do bà Khng Th H7 (ch đất cũ)
xây dng t năm 2008 không giấy phép xây dựng. Như vậy, công trình được
to dựng trước khi Thông báo thu hi đất nên h ông Nguyễn Văn T không
đưc bồi thường theo quy định ti khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai năm 2013
ch đưc xem xét h tr theo điểm 7 khoản 4 Điều 1 Quyết đnh s 04/2022/QĐ-
UBND ngày 09/3/2022 ca UBND tnh K vi tng s tiền 277.273.679 đồng
đúng với quy định pháp lut.
+ Bồi thường, h tr cây trồng trên đất: UBND thành ph N đã phê duyệt
bồi thường, h tr b sung đơn giá cây trồng ca h ông Nguyễn Văn T ti Quyết
định s 133/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 vi s tiền 290.759.000 đng
Quyết định s 1227/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 bồi thường, h tr b sung cây
trồng là 80.000 đồng là đúng s ng ti Biên bn kim kê khối lượng gii ta,
phù hp với các quy định nêu trên.
+ Kinh phí h tr khác là: 128.169.000 đồng.
+ V chính sách h tr:
H tr ổn định đời sng: h ông T ăn ở, sinh hot ổn định ti v trí gii ta
(t thời điểm 22/10/2015 đến năm 2019); sau đó, hộ gia đình chuyển vào thành
ph H Chí Minh làm ăn và không có mặt tại địa phương cho đến nay; thời điểm
s dụng đất t năm 2015 cho đến nay. Do đó, UBND thành ph N căn c khon
1 Điều 22 Quyết định s 10/2021/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 ca UBND tnh K,
h gia đình đủ điu kin h tr ổn định đời sng 50% là phù hp.
H tr đào to, chuyển đổi ngh, tìm kiếm vic làm: do h ông Nguyễn Văn
T02 nhân khu trc tiếp sn xut nông nghip ti v trí thửa đất b gii ta và
ngun thu nhp ổn định t vic s dng sn xut nông nghip, không thuộc đối
ợng hưởng lương thường xuyên, đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mt sức lao động,
thôi việc hưởng tr cp hội nên đủ điu kin h tr. y ban nhân dân thành
ph N căn cứ mục b, điểm 8, khoản 4, Điu 1 Quyết đnh s 04/2022/QĐ-UBND
ngày 09/03/2022 ca y ban nhân dân tnh K để h tr 90% phù hp vi quy
định tại Điu 83 Luật Đất đai năm 2013, các Điu 19, 20 Ngh định s
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph quy đnh v bồi thường, h tr,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
23
+ V chính sách tái định cư: hộ ông Nguyễn Văn T b thu hi toàn b din
tích đất, không được bồi thường v đấth ông T ăn , sinh hot ti v trí gii
ta t thời điểm 22/10/2015 đến năm 2019, tức sau ngày 01/7/2014. Do đó, h
ông T không đủ điu kin b trí tái định là đúng với quy định tại Điều 79 Lut
Đất đai năm 2013; các Điều 23, 24 ti Quyết định s 10/2021/QĐ-UBND ngày
26/8/2021 ca UBND tnh K quy định chi tiết mt s ni dung v bồi thường, h
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tnh Khánh Hòa và khon 5
Điu 1 ti Quyết định s 04/2022/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 ca UBND tnh K.
[2.3]. Đối vi yêu cu hy Quyết định s 14623/QĐ-UBND ngày
26/7/2023 ca Ch tch y ban nhân dân thành ph N v việc cưỡng chế thu hi
đất đối vi h ông Nguyễn Văn T (thửa đất s 29, t bản đồ s 05) ti T A B,
Đường Đ, phường V, thành ph N để thc hin d án C & S, Hội đồng xét x
thy rng:
Quá trình t chc thc hin vic thu hi, bồi thường, h tr đối vi h ông
Nguyễn Văn T, các cơ quan, đơn vị liên quan đã tiến hành tống đạt đến nhà
ông T và niêm yết công khai các Quyết định s 1043, 1052, 133, 1227 ti tr s
UBND và khu dân cư T Đường Đ, B; đng thi nhiu ln vận động gia đình ông
T đến nhn tin bồi thường nhưng ông T không đồng ý nhn và bàn giao mt
bng.
Do h ông Nguyễn Văn T không chp hành vic bàn giao mt bằng đất đã
b thu hi ti Quyết định s 1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca UBND thành
ph N nên Ch tch UBND thành ph N ban hành Quyết định s 14623/QĐ-
UBND ngày 26/7/2023 v việc cưỡng chế thu hồi đất đi vi h ông Nguyễn Văn
T đúng quy định tại Điều 71 Luật Đất đai năm 2013. Toà án cấp sơ thẩm không
chp nhn yêu cu này ca ông T là có căn cứ, đúng quy định.
[3]. T các nhận định, phân tích ti mc [2] nêu trên ca bn án thy rng,
Tòa án cấp sơ thm không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca ông Nguyn
Văn T căn cứ, đúng pháp luật. Do đó, Hội đng xét x không chp nhn
kháng cáo của người đi din theo y quyn của người khi kin ông Nguyễn Văn
T ông Hải N đối vi Bản án hành chính thẩm s 38/2024/HC-ST ngày
13/8/2024 ca Toà án nhân dân tnh Khánh Hòa.
[4]. Án phí hành chính phúc thẩm: do kháng cáo không đưc chp nhn
nên người khi kin phi chu án phí phúc thẩm theo quy định.
[5]. Quyết đnh ca bản án sơ thm v án phí sơ thm không có kháng cáo,
không b kháng ngh, hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 1 Điều 241 ca Lut T tng hành chính;
24
Bác kháng cáo của người đi din theo y quyn của người khi kin ông
Nguyễn Văn T ông Hi N. Gi nguyên quyết định ca Bn án hành chính
thẩm s 38/2024/HC-ST ngày 13/8/2024 ca Toà án nhân dân tnh Khánh Hòa.
2. Căn cứ Điu 38 Luật Đất đai năm 2003; Điều 69, Điều 71, Điều 82, Điều
83 Luật Đất đai năm 2013; Điều 99 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
ca Chính phủ; Điều 34 Ngh định s 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 ca Chính
ph;
Tuyên x: bác các yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn T v hy các
quyết định:
- Quyết đnh s 1043/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca y ban nhân dân
thành ph N v vic thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn T đang s dụng để
thc hin d án C & S, phường V, thành ph N;
- Quyết đnh s 1052/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 ca y ban nhân dân
thành ph N v vic bồi thường, h tr đối vi h ông Nguyễn Văn T khi Nhà
c thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N;
- Quyết đnh s 133/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 ca y ban nhân dân
thành ph N v vic bồi thường, h tr b sung đi vi h ông Nguyễn Văn T khi
nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N;
- Quyết đnh s 1227/QĐ-UBND ngày 20/4/2023 ca y ban nhân dân
thành ph N v vic bồi thường, h tr b sung đi vi h ông Nguyễn Văn T khi
nhà nước thu hồi đất để thc hin d án C & S, phường V, thành ph N;
- Quyết định s 14623/QĐ-UBND ngày 26/7/2023 ca Ch tch y ban
nhân dân thành ph N v việc cưỡng chế thu hồi đất đối vi h ông Nguyễn Văn
T (thửa đất s 29, t bản đ s 5 ti T A B, Đường Đ, phường V, TP .) đ thc
hin d án C & S, phường V, thành ph N.
3. V án phí: căn cứ khoản 1 Điều 349 Lut T tng hành chính; áp dng
khoản 1 Điều 34 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca U
ban thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án
phí và l phí Tòa án;
Ông Nguyễn Văn T phi chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đng án phí hành
chính phúc thẩm nhưng được khu tr 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tm ng án
phí đã nộp theo Biên lai thu s 0000561 ngày 20/9/2024 ca Cc Thi hành án dân
s tnh Khánh Hòa. Ông Nguyễn Văn T đã nộp đủ án phí hành chính phúc thm.
4. Quyết định ca bản án thẩm v phn án phí không kháng cáo,
không b kháng ngh, hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo,
kháng ngh.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
25
Nơi nhận:
- TAND ti cao;
- VKSND cp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tnh Khánh Hòa;
- VKSND tnh Khánh Hòa;
- Cc THADS tnh Khánh Hòa;
- Những người tham gia t tng;
- Lưu HSVA, P.HCTP, LT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
ĐÃ KÝ
Trần Đức Kiên
Tải về
Bản án số 96/2025/HC-PT Bản án số 96/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 96/2025/HC-PT Bản án số 96/2025/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất