Bản án số 62/2025/DS-PT ngày 16/01/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 62/2025/DS-PT ngày 16/01/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 62/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Thu H "tranh chấp hợp đồng vay tài sản" Trần Thị Th, Nguyễn Văn X
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 62/2025/DS-PT
Ngày: 16-01-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lưu Văn Uẩn.
Các Thẩm phán: 1. Ông Trần Văn Quán.
2. Bà Hoàng Thị Thúy Lành.
- Thư phiên a: Trương Thị Tuyến Thư Tòa án nhân dân tỉnh Long
An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa: Trần
Thị Thùy Dung – Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An
mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 537/2024/TLPT-
DS ngày 06 tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 56/2024/DS-ST ngày 15 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 537/2024/QĐ-PT ngày 27
tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Nguyn Th Thu H, sinh năm 1979. Địa ch: p N, T,
huyn T, tnh Long An.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1963. Đa ch:
Khu ph A, th trn T, huyn T, tnh Long An.
B đơn:
1. Trn Th T1, sinh năm 1972. Địa ch: p T, T, huyn T, tnh Long An.
2. Ông Nguyễn Văn X, sinh năm 1971. Địa ch: p T, T, huyn T, tnh Long
An.
Hiện đang chấp hành án ti Tri giam T2; địa ch: p A, T, huyn T, tnh
Long An.
Ngưi làm chng: Ông Văn L, sinh năm 1978. Địa ch: p N, T, huyn
T, tnh Long An.
Người kháng cáo:Trn Th T1.
2
(Bà Nguyễn Thị Thu H, ông Nguyn Văn T vng mt, bà Trần Thị T1 có mặt, ông
Nguyễn Văn X có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Văn T trình bày:
Ngày 30/7/2017, bà Nguyễn Thị Thu H có cho bà Trần Thị T1 và ông Nguyễn
Văn X vay 200.000.000đ, lãi suất 1,5%/tháng, mục đích T1 ông X vay vốn
làm ăn, hẹn 01 tháng trả, đến ngày 30/5/2018 bà T1 trả cho H 100.000.000đ,
còn nợ lại 100.000.000đ.
Ngày 04/4/2017, H cho T1 ông X vay 160.000.000đ
60.000.000đ, tổng cộng 220.000.000đ, không ghi thời hạn, nhưng có thỏa thuận khi
cần thì thông báo trước cho bà T1 và ông X để lấy lại, lãi suất là 1.5%/tháng, bà T1
và ông X vay để làm ăn. Khi vay, bà T1 người viết biên nhận và ký tên bà T1
ký tên thay ông X. Bà H đã khiếu nại bà T1 và ông Xem ra Tổ hòa giải p T, xã T,
huyện T, tỉnh Long An. Ngày 28/7/2023, tại phiên hòa giải của Tổ hòa giải ấp T
T1 chỉ thừa nhận còn nợ H số tiền 220.000.000đ và hẹn lại tới khi ông X mãn án
sẽ trả đủ, H không đồng ý và yêu cầu 01 tháng ông X T1 phải trả số tiền còn
nợ là 320.000.000đ.
Nay H khi kin yêu cu T1 ông X tr s tin gốc 320.000.000 đồng
tiền lãi 144.000.000 đng. Ti phiên tòa ông T đi din theo y quyn ca
nguyên đơn thay đổi yêu cu tính lãi ch yêu cu tính lãi chm tr t ngày 29/8/2023
đến ngày xét x sơ thẩm tính tròn tháng vi mc lãi sut là 0.83%/tháng.
* Bị đơn, bà Trần Thị T1 trình bày:
thừa nhận vay H 160.000.000đ ngày 04/4/2017. Phần 60.000.000đ
trong giấy nợ 04/4/2017 H nhờ dùm để H giấu chồng cho người khác
vay, thực tế chỉ nhận 160.000.000đ. thừa nhận chữ viết trong biên nhận
ngày 04/4/2017 do bà viết và ký thay tên ông X, còn chữ viết ký tên Trần Thị T1
không phải của bà. Sau đó đã trả cho H 160.000.000đ nhưng H không
đưa lại biên nhận.
Ngoài ra ngày 30/7/2017 bà có vay của H 200.000.000đ nhưng sau đó đã
trả cho H 02 lần, mỗi lần 100.000.000đ. Khi trả tiền nghĩ chổ chị em nên
không có yêu cầu bà H làm biên nhận.
H căn cứ 02 giấy nngày 4/4/2017 và 30/7/2017 khởi kiện yêu cầu bà
ông X trả 320.000.000đ và tiền lãi không đồng ý, các khoản nợ này đã trả
xong cho bà H.
Về tiền lãi, H cho vay lãi 25%/tháng chứ không phải 1.5%/tháng. Khi
đóng lãi không lập biên nhận. Ngày 28/7/2023, Tổ hòa giải ấp T, xã T H1 mời
bà ra và bà chưa kịp cộng trừ số tiền nợ nên bà đồng ý ký tên vào biên bản hòa giải
là còn nợ bà H.
Tại phiên tòa, bà xác định mình không có chứng cứ đối với 60.000.000đ bà H
nhờ đứng tên dùm nhưng thừa nhận vay giấy nợ ngày 04/04/2017
220.000.000đ và đã trả H bằng cách cấn trừ các đầu nợ hụi nhưng khi trả nợ
tin tưởng nên không làm biên bản trả nợ. Ngoài ra, ông T đại diện H trình
3
bày cho vay nợ với mức lãi suất 1,5%/tháng là không đúng H lấy lãi
đến 25%/tháng xuất trình tờ giấy viết tiền lãi không chữ ký các bên
T1 trình bày là chữ viết của bà H yêu cầu Tòa án tính lãi lại để trả cho bà. Bà xác
định đã trả hết nợ cho bà H nên không đồng ý trả nợ theo yêu cầu khởi kiện của bà
H.
* Bị đơn ông Nguyễn Văn X có ý kiến trình bày:
Ông X biết Nguyễn Thị Thu H. Trước đây, ông mượn tiền của H
nhưng đã trả hết nợ cho bà H. Ông xác định đã trả hết nợ cho bà H, chữ viết chữ ký
“Nguyễn Văn X” trong giấy nợ ngày 04/4/2018 (2017) do H cung cấp cho Tòa
không phải là chữ ký, chữ viết của tôi.
* Người làm chứng ông Lê Văn L trình bày:
Ông là bạn và quen biết với bà H và bà T1 và cũng biết việc bà T1 vay tiền bà
H. Quá trình chơi chung với nhau ông H có trao đổi điện thoại gặp nhau
H kêu ông nói bà T1 trả nợ cho bà H thì bà H sẽ đãi ông uống cà phê và ông có nói
T1 thì T1 đã trả được cho H thì ông điện thoại nói H mời ông uống
phê thì bà H nói mới trả được 200.000.000đ còn nợ lại 220.000.000đ. Ông xác
định chỉ nghe H và T1 nói về việc trả nợ thôi còn chứng kiến thì ông chỉ chứng
kiến 01 lần là bà Thủy C 100.000.000đ đi trả nợ bà H. Ông cam đoan lời khai mình
là đúng và chịu trách nhiệm về lời khai của mình.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số: 56/2024/DS-ST ngày 15 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa đã quyết định:
Áp dụng các Điều 26, 35, 39 và Điều 147, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 466, 468, 469, 470, 357 Bộ luật Dân sự; Điều 12 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu H đối với ông
Nguyễn Văn X và bà Trn Th T1.
Buc ông Nguyễn Văn X và bà Trn Th T1 tr cho bà Nguyn Th Thu H s
tin n gc lãi phát sinh t hợp đồng vay tài sản 346.560.000đ (Ba trăm bn
mươi sáu triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng).
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi
thi hành án theo mc lãi suất quy đnh tại Điều 357, khoản 2 Điu 468 ca B lut
Dân s.
2. Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn tự nguyên chịu chi phí tố tụng 5.000.000đ,
nguyên đơn đã nộp xong.
3. Về án phí:
Bị đơn ông Nguyễn Văn X Trần Thị T1 phải chịu 17.328.000đ (Mười
bảy triệu ba trăm hai mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
4
Nguyên đơn Trần Thị Thu H2 không phải chịu án phí dân sự thẩm. H3
lại cho bà H2 11.280.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0003715
ngày 23/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.
Bản án còn tuyên về quyền kháng cáo và thi hành án.
Ngày 17/8/2024, bà Trần Thị T1 kháng cáo không đồng ý Bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn không
rút đơn kháng cáo, các đương sự không thỏa thuận được việc giải quyết vụ án.
* Bị đơn, bà Trần Thị T1 trình bày:
T1 thừa nhận có vay của bà H2 02 lần tiền, một lần 200.000.000đ và một
lần là 160.000.000đ, nhưng sau đó T1 đã trả cho bà H2 xong nhưng do tin tưởng
chị em thân thiết nên T1 không lấy lại giấy nợ cũng không có làm biên nhận
giao nhận số tiền đã trả. Trong thời gian vay nợ, bà đã nhiều lần trả lãi cho H2
với lãi suất 25%/tháng, nhưng không có làm biên nhận. T1 kháng cáo, yêu cầu
cấp phúc thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của H2.
* Ngườim chứng, ông Lê Văn L trình bày: Như lời trình bày tại cấp sơ thẩm.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa phát biểu:
- Về thủ tục: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử và người tham gia
tố tụng tuân thủ đúng qui định về thủ tục tố tụng. Kháng cáo của Trần Thị T1
trong hạn luật định, đúng thủ tục, Tòa án thụ giải quyết theo trình tự phúc thẩm là
có căn cứ.
- Quan điểm về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các giấy nợ ngày 04/4/2017,
với tổng số tiền là 220.000.000 đ và giấy nợ ngày 30/7/2017, số tiền 200.000.000 đ
nguyên đơn xuất trình, cũng như thừa nhận của phía bị đơn có sở là bị đơn có
vay nợ của phía nguyên đơn, theo 2 giấy nhận nợ nêu trên, tổng cộng 420.000.000
đồng. Phía bị đơn cho rằng giấy nợ ngày 04/4/2017, bị đơn chỉ vay 160.000.000 đ,
còn 60.000.000 đ không vay, toàn bộ số tiền vay đã trả xong nhưng không đưa
được chứng cứ. Phía nguyên đơn thừa nhận bị đơn chỉ có trả 100.000.000 đồng tiền
nợ gốc. Do đó, cấp thẩm đã chấp nhận yêu cầu của phía nguyên đơn, buộc bị đơn
phải trả 320.000.000 đồng tiền nợ gốc và tiền lãi chậm trả là có căn cứ.
Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của Trần Thị
T1, căn cứ khoản 1 Điều 308 BLTTDS đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của Trần Thị T1 thực hiện đúng về
hình thức, nội dung và thời hạn theo quy định tại các Điều 272, 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015 nên vụ án được xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn và người đi din theo y quyn
c nguyên đơn đã được Tòa án triu tp hp l đến ln th hai, nhưng vẫn vng mt;
b đơn, ông Nguyễn Văn X đang chấp hành án ti Tri giam T2 đơn đ ngh
x vng mt, nên Tòa án xét x vng mặt theo quy đnh ti Điều 227, Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
5
[3] Về yêu cầu khởi kiện: Nguyn Th Thu H khi kin yêu cu Trn Th
T1 ông Nguyễn Văn X tr s tin gốc 320.000.000 đng tin lãi chm tr t
ngày 29/8/2023 đến ngày xét x thẩm tính tròn tháng vi mc lãi sut
0.83%/tháng.
[4] Bản án thẩm tuyên xử: 1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
Nguyễn Thị Thu H. Buc ông Nguyễn Văn XTrn Th T1 tr cho bà Nguyn
Th Thu H s tin n gc và lãi phát sinh t hợp đồng vay tài sản là 346.560.000đ.
K t ngày đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi
hành xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi thi
hành án theo mc lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân
s. Sau khi Bản án sơ thẩm đã tuyên, bà Trần Thị T1 kháng cáo, các đương sự còn
lại không kháng cáo.
[5] Nội dung kháng cáo của bà Trần Thị T1: Không đồng ý bản án thẩm,
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cho rằng đã trả xong các khoản
nợ.
[6] Nguyên đơn Nguyễn Thị Thu H khởi kiện yêu cầu bị đơn Trần Thị
T1 ông Nguyễn Văn X phải trả số tiền còn nợ gốc 320.000.000đ tiền lãi
chậm trả theo lãi suất quy định 0,83%/tháng, chứng cứ H cung cấp hai “Biên
nhận” ngày 04/04/2017 vay 220.000.000đ (160.000.000đ + 60.000.000đ), không ghi
lãi suất, có chữ của ông X T1 “Biên nhận” ngày 30/7/2017 vay
200.000.000đ, không ghi lãi suất, hẹn 01 tháng trả chữ của T1 [BL-31, 32].
[7] Bị đơn bà Trần Thị T1 thừa nhận giấy nợ ngày 04/4/2017 ký thay ông X
nhưng bà không thừa nhận chữ ký của mình, bà cho rằng chỉ vay có 160.000.000đ,
còn 60.000.000đ, bà ký nhưng không nhận tiền. Phần nợ này đã trả hết bà H
thông qua việc chơi hụi cấn trừ nợ. Giấy nợ ngày 30/7/2017 bà thừa nhận có vay bà
H 200.000.000đ nhưng đã trả cho H 02 lần; lần 01 ngày 30/5/2018 trả
100.000.000đ và 100.000.000đ trả lần 2 nhưng lâu lắm rồi bà không nhớ ngày. Ông
X vắng mặt thừa nhận vay nợ H nhưng đã trả rồi xác định chtrong giấy
nợ ngày 04/4/2017 không phải của ông [BL-33, 35, 36].
[8] Lời trình bày của T1 cho rằng đã trả hết tiền đã vay của H, không
được H thừa nhận. T1 đưa người làm chứng ông Văn L, nhưng ông L
chỉ xác định thấy 01 lần, không nhớ ngày tháng, T1 đem 100.000.000đ trả cho bà
H còn lại nghe nói việc trả nợ từ hai bên không chứng kiến. Ngoài ra,
T1 cũng không cung cấp được chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình
căn cứ. Do đó không căn cứ chấp nhận lời trình bày của T1 đã hết ncho
bà H.
[9] T1 thừa nhận vay tiền của H với mục đích làm ăn lo kinh tế gia
đình và ông X cũng thừa nhận có mượn tiền bà H nhưng đã trả xong, do đó, cấp sơ
thẩm xác định khoản nợ này là khoản nợ chung của vợ chồng bà T1ông X là
căn cứ.
[10] Yêu cầu tính lãi: Xét giấy nngày 04/4/2017 cũng như giấy nợ ngày
30/7/2017 không có ghi thời hạn vay, không ghi lãi suất vay. H làm đơn lên
Tổ hòa giải ấp T, xã T, ngày 28/7/2023 Tổ hòa giải đã lập biên bản nên H đã thực
6
hiện đúng nghĩa vụ báo trước cho bị đơn thời hạn trả nợ trước khi khởi kiện. Do đó,
cấp sơ thẩm tính lãi chậm trả xác định mức lãi suất 0,83%/tháng, tính từ ngày
29/8/2023 với số tiền lãi 26.560.000đ sở theo quy định tại Điều 357 Bluật
Dân sự năm 2015. Bà T1 khai là trong thời gian vay hai khoản nợ trên bà T1 đã trả
lãi nhiều lần với lãi suất 25%/tháng cho H, nhưng T1 không chứng cứ
chứng minh, nên không có cơ sở để xem xét.
[11] Trần Thị T1 kháng cáo nhưng không chứng cứ nên không có căn cứ
chấp nhận kháng cáo của bà Trần Thị T1, cần giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
[12] Các khoản khác của Bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị cấp
phúc thẩm không xem xét.
[13] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí dân sthẩm, án pdân s
phúc thẩm theo quy định tại các Điều 147, 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà Trần Thị T1.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số: 56/2024/DS-ST ngày 15 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.
Áp dụng các Điều 26, 35, 39 và Điều 147, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 466, 468, 469, 470, 357 BLDS; Điều 12 và Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thu H đối với ông
Nguyễn Văn X và bà Trn Th T1.
Buc ông Nguyễn Văn X và bà Trn Th T1 tr cho bà Nguyn Th Thu H s
tin n gc lãi phát sinh t hợp đồng vay tài sản 346.560.000 đồng (ba trăm
bốn mươi sáu triệu năm trăm sáu mươi nghìn đồng).
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành xong, bên phi thi hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi
thi hành án theo mc lãi suất quy đnh tại Điều 357, khoản 2 Điu 468 ca B lut
Dân s.
2. Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn tnguyên chịu chi phí tố tụng 5.000.000
đồng (năm triệu đồng) nguyên đơn đã nộp xong.
3. Về án phí:
3.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
7
Bị đơn ông Nguyễn Văn X và Trần Thị T1 phải chịu 17.328.000 đồng (mười
bảy triệu ba trăm hai mươi tám nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Nguyên đơn Trần Thị Thu H2 không phải chịu án phí dân sự thẩm. H3
lại cho H2 11.280.000 đồng (mười một triệu hai trăm tám mươi nghìn đồng tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu s0003715 ngày 23/11/2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An.
3.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Trần Thị T1 phi chịu 300.000 đồng (ba trăm nhìn đồng) án phí dân s phúc
thẩm, nhưng được khu tr 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tin tm ng án phí
dân s phúc thm theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí tòa án s 0004052 ngày
18/7/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Thnh Hóa. Trn Th T1 đã
np xong án phí dân s phúc thm.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án được quyền tự nguyện thi
hành án, thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành dân sự án.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Thạnh Hóa;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Hóa;
- Các đương sự;
- Lưu HS; AV./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Văn Uẩn
Tải về
Bản án số 62/2025/DS-PT Bản án số 62/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 62/2025/DS-PT Bản án số 62/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất