Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 10/02/2025 của TAND TX. Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 10/02/2025 của TAND TX. Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Duyên Hải (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 02/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | D và N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ DUYÊN HẢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số:02/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10-01-2025
V/v: Tranh chấp ly hôn và nuôi con
NHÂN DA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Tấn Thanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Phi Long
2. Ông Trần Văn Nước
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Chăm – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã Duyên Hải tham gia phiên
tòa: Bà Kiên Thị Diệu Hiền, Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 01 năm 2025, tại điểm cầu trung tâm phòng xử án
Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh và điểm cầu thành phần
Uỷ ban nhân dân phường 2, thị xã Duyên Hải tiến hành xét xử sơ thẩm công khai
theo hình thức trực tuyến vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 184/2024/TLST-
HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 200/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12
năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Ngọc D, sinh năm 1981 (có mặt tại điểm cầu
trung tâm)
Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh
Bị đơn: Ông Lê Hiếu N, sinh năm 1990 (Vắng mặt tại điểm cầu thành
phần)
Địa chỉ: Khóm P, Phường X, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh.
2
NỘI D VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 10 năm 2024 và lời trình bày trong quá
trình Toà án giải quyết vụ án của nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ngọc D như sau:
- Về hôn nhân: Bà D và A Lê Hiếu N hai bên tự nguyện tiến tới hôn nhân
có đăng ký kết hôn năm ngày 13/12/2013 tại UBND xã Long Toàn. Trong thời
gian ông, bà sinh sống có xảy ra mâu thuẫn. Từ đó, vợ chồng bà ly thân từ năm
2019 cho đến nay. Theo bà được biết thì ông N hiện đã có gia đình khác và đã có
con. Nay bà và ông N không còn tình cảm, không thể tiếp tục chung sống nên bà
yêu cầu được ly hôn với ông Lê Hiếu N.
- Về con: Bà D yêu cầu nuôi con chung là Lê Huỳnh Thảo A, sinh ngày
25/11/2014, không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản và nợ chung: Bà D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Lê Hiếu N đã được Toà án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc
thụ lý vụ án nhưng ông N không nộp văn bản trình bày ý kiến của ông đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Toà án cũng không lấy được lời khai trực tiếp của
ông Lê Hiếu N. Vì vậy, ông N không có lời khai trong vụ án.
Tại phiên toà, cháu Lê Huỳnh Thảo A trình bày ý kiến cháu có nguyện
vọng được sống với mẹ là bà Huỳnh Thị Ngọc D.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến tại phiên tòa như sau:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải
quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định pháp luật.
- Việc tuân theo pháp luật của Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử:
Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử có mặt tại Tòa đã thực hiện đúng các thủ tục
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
đã thực hiện quyền, N vụ của mình đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Riêng bị đơn chưa chấp hành đúng quy định pháp luật.
- Về nội D vụ án:
+ Về hôn nhân: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, xét mức độ
mâu thuẫn của bà D và ông N, Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn
của bà D.
+ Về con chung: Kiểm sát viên đề nghị giao con chung là Lê Huỳnh Thảo
A cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng theo nguyện vọng của con.

3
+ Về cấp dưỡng nuôi con: bà D không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con
nên đề nghị không xem xét.
+ Về tài sản chung: bà D không yêu cầu; ông N không có ý kiến yêu cầu
chia tài sản chung nên đề nghị không xem xét.
+ Về nợ chung: bà D không yêu cầu; ông N không có ý kiến về nợ chung
nên đề nghị không xem xét.
+ Về án phí: Nguyên đơn bà D phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
- Về kiến nghị khắc phục: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Lê Hiếu N đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin vắng mặt và được Toà án chấp nhận. Vì vậy,
Hội đồng xét căn cứ quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến
hành xét xử vắng mặt ông Lê Hiếu N.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Ngọc D và ông Lê Hiếu N tự
nguyện tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn ngày 13/12/2013 tại UBND xã
Long Toàn (nay là Phường 2), thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh theo đúng quy
định pháp luật. Vì vậy, hôn nhân của bà D và ông N là hợp pháp và được pháp
luật bảo vệ. Theo bà D trình bày thì trong thời gian chung sống, giữa bà D và ông
N có xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Từ đó, bà D và ông N đã ly
thân từ năm 2019. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải tạo điều
kiện để bà D và ông N đoàn tụ tiếp tục chung sống nhưng bà D vẫn cương quyết
ly hôn ông N. Còn ông N thì không đến Toà án dự phiên họp hoà giải. Tại phiên
toà, bà D vẫn giữ yêu cầu ly hôn ông N. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng
muốn được hạnh phúc là phải cùng yêu thương nhau, cùng chung sống và cùng
mong muốn xây dựng gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, bà D và ông N đã ly thân
nhiều năm. Vì vậy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể
kéo dài. Việc chấp nhận cho bà D ly hôn ông N là phù hợp quy định pháp luật
nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà D.
[3] Về nuôi con: Bà D và ông N có con chung là Lê Huỳnh Thảo A, sinh
ngày 25/11/2014. Sau khi xem hết các điều kiện nuôi con của bà D, nguyện vọng
của con, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014, Hội đồng xét xử thấy giao cháu Lê Huỳnh Thảo A cho bà D tiếp tục trông

4
nom, nuôi dưỡng, giáo dục là đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi mọi
mặt cho con.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà D là người được giao nuôi con chung
nhưng không yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[5] Về tài sản chung: Bà D không yêu cầu chia tài sản chung và ông N
không ý kiến, yêu cầu chia tài sản chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận và không
xem xét giải quyết.
[6] Về nợ: Bà D khai không có nợ chung và ông N không ý kiến, yêu cầu
về nợ chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận và không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Bà D không thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí hoặc
không phải nộp án phí. Vì vậy, bà D là nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm (ly hôn) là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Vinh hội về quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Huỳnh Thị Ngọc
D. Bà Huỳnh Thị Ngọc D được ly hôn ông Lê Hiếu N.
2. Về con chung: Giao con chung là Trần Gia Hân, sinh ngày 09/10/2023 cho
bà Huỳnh Thị Ngọc D tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục.
Không ai được quyền cản trở bà Huỳnh Thị Ngọc D trong việc chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Thị Thảo A cũng như cản trở ông Lê Hiếu N thăm
nom con chung.
Vì lợi ích của cháu Lê Thị Thảo A, khi cần thiết và có yêu cầu của ông Lê
Hiếu N hoặc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định, Tòa án sẽ xem xét giải
quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

5
Nếu ông Lê Hiếu N lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì bà
Huỳnh Thị Ngọc D có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế việc thăm nôm con của ông
Trần ThA Sang theo quy định pháp luật.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Huỳnh Thị Ngọc D không yêu cầu ông Lê
Hiếu N cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
Sau khi ly hôn, bà Huỳnh Thị Ngọc D có quyền yêu cầu ông Lê Hiếu N cấp
dưỡng nuôi con là Lê Thị Thảo A theo quy định pháp luật.
4. Về tài sản chung: Bà Huỳnh Thị Ngọc D và ông Lê Hiếu N không có yêu
cầu chia tài sản chung nên không xem xét.
Sau khi ly hôn, nếu bà Huỳnh Thị Ngọc D và ông Lê Hiếu N có trA chấp
về chia tài sản chung của vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân thì bà D hoặc
ông N có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Về nợ: Bà Huỳnh Thị Ngọc D và ông Lê Hiếu N không có nên không
xem xét.
6. Về án phí: Buộc bà Huỳnh Thị Ngọc D chịu án dân sự sơ thẩm (ly hôn)
là 300.000 đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng
theo biên lai thu số: 00012890 ngày 15 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự thị xã Duyên Hải. Như vậy, bà Huỳnh Thị Ngọc D đã nộp xong án phí.
Ông Lê Hiếu N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
7. Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Ngọc D có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn ông Lê Hiếu N vắng mặt có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể được tống đạt hợp lệ bản án hoặc kể
từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND TX. Duyên Hải;
- Chi cục THADS TX. Duyên Hải;
- UBND Phường 2;
- Đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án. (9 bản)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Tấn Thanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm