Bản án số 167/2025/DS-PT ngày 22/01/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 167/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 167/2025/DS-PT ngày 22/01/2025 của TAND tỉnh Bạc Liêu về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: 167/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Thích-Tám
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BẠC LIÊU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 167/2025/DS-PT
Ngày 22 01 2025
V/v tranh chấp thừa kế tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phan Công Trí.
Các Thẩm phán:
1. Ông Trương Thanh Dũng.
2. Ông Lê Thanh Hùng.
- Thư phiên tòa: Ông Đặng Công Hậu Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu tham gia phiên tòa:
Huỳnh Diễm Lệ - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 120/204/TLPT-DS, ngày
16/10/2024 về việc “Tranh chấp thừa kế tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 24 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 118/2024/QĐ-PT ngày
24 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm 1955.
Địa chỉ: ấp B, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. Người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn: Phạm Thị E, sinh năm 1965. Địa chỉ: ấp B, P, huyện P,
tỉnh Bạc Liêu (văn bản uỷ quyền ngày 12/3/2021)(có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Trần Kim
T1 Trợ giúp viên pháp lý của Chi nhánh trợ giúp pháp lý số 2 thuộc Trung tâm
Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh B (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Phạm Út T2, sinh năm 1974 (có mặt).
Địa chỉ: ấp B, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Phạm Văn T3, sinh năm 1959.
Địa chỉ: ấp H, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
2
3.2. Bà Phạm Thị E, sinh năm 1965.
Địa chỉ: ấp B, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
3.3. Ông Phạm Văn D, sinh năm 1972.
Địa chỉ: ấp B, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện theo ủy quyền của ông T3, ông D: Phạm Thị E, sinh
năm 1965. Địa chỉ: ấp B, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu (văn bản uỷ quyền ngày
12/3/2021)(có mặt).
3.4. Bà Ngô Thị C, sinh năm 1979 (có mặt).
Địa chỉ: ấp B, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
3.5. Cháu Phạm Trọng V, sinh năm 2008.
Người đại diện theo pháp luật của cháu V: Ông Phạm Út T2, sinh năm
1974 Ngô Thị C, sinh năm 1979. Cùng địa chỉ: ấp B, P, huyện P, tỉnh
Bạc Liêu (có mặt).
3.6. Chị Lê Kim N, sinh năm 1973 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp I, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
3.7 Anh Lê Trường G, sinh năm 1976 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp N, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
3.8. Anh Lê Trường V1, sinh năm 1978 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
3.9. Chị Lê Thị Cẩm T4, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp B, xã P, thị xã G, tỉnh Bạc Liêu.
3.10. Anh Lê Vũ K, sinh năm 1985 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp I, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
3.11. Bà Lê Thị H, sinh năm 1959 (vắng mặt).
3.12. Anh Phạm Văn T5, sinh năm 1980 (vắng mặt).
3.13. Anh Phạm Văn T6, sinh năm 1982 (vắng mặt).
3.14. Chị Phạm Thị G1, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp B, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
3.15. Chị Phạm Thị D1, sinh năm 1984 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp B, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
3.16. Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Bạc Liêu (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp H, thị trấn P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. Người đại diện theo pháp
luật: Ông Lê Văn T7 Chủ tịch UBND huyện P (vắng mặt).
3.17. Ban Quản dự án đầu xây dựng huyện P, tỉnh Bạc Liêu. Người
đại diện theo pháp lut: Ông Trần Thanh Đ Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng huyện P (vắng mặt).
- Người kháng cáo: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn
D, bà Phạm Thị E.
3
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo ông Phạm Văn T là nguyên đơn trình bày: Cha mẹ ruột của ông T là
cụ Phạm Công T8 là liệt sĩ hy sinh vào ngày 26/8/1968 và cụ Lê Thị L chết ngày
18/4/2018. Cụ T8 cụ L tất cả 06 người con chung là: Bà Phạm Thị Đ1 (đã
chết ngày 09/6/2003 âm lịch), ông Phạm Văn T, ông Phạm Văn T9 (đã chết ngày
06/11/2017), ông Phạm Văn T3, bà Phạm Thị E, bà Phạm Thị S (đã chết khi còn
nhỏ). Sau khi cụ T8 chết, cụ L chồng khác là cụ Trần Văn C1 được 02
người con chung ông Phạm Út T2 (bị đơn) ông Phạm Văn D. Cụ L cụ
Trần Văn C1 đã ly hôn, cụ C1 đã chết trước khi cụ L chết. Ngoài ra, cụ L không
còn con nuôi hay con riêng nào khác. Tại thời điểm cụ T8 cụ L chết thì cha mẹ
của cụ T8 và cụ L đều đã chết.
Cụ L chết để lại di sản gồm phần đất diện tích 714,9m
2
thuộc thửa đất số
47, tờ bản đồ số 41 và phần đất diện tích 167,1m
2
thửa đất số 98, tờ bản đồ số 41,
tọa lạc ấp B, P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu do cụ Thị L đứng tên trên Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên đất 01 căn nhà tình nghĩa do Nhà nước
cấp cho cụ L theo chế độ gia đình liệt với số tiền 30.000.000 đồng, cụ L xây
dựng, căn nhà hoàn thành với tổng chi phí khoảng 110.000.000 đồng. Căn nhà,
đất hiện do ông T2 đang quản lý, sử dụng cùng vợ Ngô Thị C con Ngô Trọng
V2. Ngoài ra, cụ L còn để lại phần tiền bồi thường hỗ trợ cho cụ L 7.771.415 đồng
tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện P.
Ông T rút yêu cầu khởi kiện chia thừa kế đối với phần đất theo đo đạt thực
tế diện tích 90,7m
2
(trong đó diện tích 36,5m
2
thuộc thửa đất số 98 tờ bản đồ
số 41 diện tích 54,2m
2
thuộc thửa đất số 47 tờ bản đồ s 41 (có 12,1m
2
đất quy
hoạch giao thông)) do các đương sự thống nhất phần đất này để lại làm lối đi
chung và phần đất diện tích 27,8m
2
(trong đó diện ch 1,2m
2
thuộc thửa đất số 98
tờ bản đồ số 41 diện tích 26,6m
2
thuộc thửa đất số 47 tờ bản đồ số 41) đất
mồ mả.
Đối với các cây trồng trên đất gồm 07 cây dừa đang cho trái, 01 cây xoài
nhỏ, 01 giếng nước ngầm không còn giá trị các công trình khác trên đất gồm
nhà phụ, mái che, chuồng heo, chung nuôi cá sấu do ông T2 tự xây dựng không
phải di sản do cụ L để lại nên ông T không yêu cầu chia.
Đối với phần đất diện tích 5,5m
2
thuộc thửa đất số 46, tờ bản đồ số 41 đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Phạm Văn D đứng tên
phần nhà vệ sinh do ông D xây dựng trên đất tài sản của ông D nên ông T không
yêu cầu chia thừa kế đối với phần này.
Đối với phần đất theo đo đạt thực tế diện tích 36,3m
2
thuộc thửa đất số 106,
tờ bản đồ số 41 đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chị Phạm
Thị D1 đứng tên phần mái che phía sau nhà chị D1 trên đấttài sản của chị
D1 nên ông T không yêu cầu chia thừa kế đối với phần này.
Nay, ông T yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật phần đất còn lại theo đo đạt
thực tế diện tích 572,3m
2
(trong đó 81,8m
2
đất quy hoạch giao thông) thuộc
thửa đất số 47, tờ bản đồ số 41 và diện tích 116,6m
2
thuộc thửa đất số 98, tờ bản
đồ số 41 tọa lạc ấp B, P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu cùng với căn nhà tình nghĩa
4
trên đất do ông T2 đang quản lý, sử dụng số tiền 7.771.415 đồng. Ông T u
cầu chia đều cho 07 anh em ông T gồm: Phạm Thị Đ1 (đã chết), ông Phạm
Văn T, ông Phạm Văn T9 (đã chết), ông Phạm Văn T3, Phạm Thị E, ông Phạm
Út T2 và ông Phạm Văn D, mỗi người được hưởng một kỷ phần bằng nhau. Ông
T yêu cầu được nhận hiện vật. Ngoài ra ông T không còn yêu cầu gì khác.
Theo ông Phạm Út T2 bđơn trình bày; Ông thống nhất với lời tnh bày
của ông T về thời gian chết của cụ T8 cụ L, thống nhất những người con của
cụ T8 cụ L, thống nhất thời gian chết của Đ1, ông T9 những người con
của bà Đ1, ông T9.
Ông cũng thống nhất tại thời điểm cụ L chết có để lại di sản gồm phần đất
diện tích 714,9m
2
thuộc thửa đất số 47, tờ bản đồ số 41 phần đất diện tích
167,1m
2
thửa đất số 98, tờ bản đồ số 41, tọa lạc ấp B, P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu
do cụ Lê Thị L đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên đất có 01
căn nhà tình nghĩa do Nnước cấp cho cụ L theo chế độ gia đình liệt sĩ. Căn nhà
đất hiện do ông đang quản lý, sdụng cùng vợ Ngô Thị C con là Ngô Trọng
V2. Ngoài ra, cụ L còn để lại phần tiền bồi thường hỗ trợ cho cụ L 7.771.415
đồng.
Đối với các phần đất ông T rút yêu cầu khởi kiện các phần đất, tài
sản ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết chia thừa kế thì ông thống nhất, không
có ý kiến.
Nay, ông T yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật phần đất còn lại theo đo đạt
thực thế diện tích 572,3m
2
(trong đó 81,8m
2
đất quy hoạch giao thông) thuộc
thửa đất số 47, tờ bản đồ số 41 và diện tích 116,6m
2
thuộc thửa đất số 98, tờ bản
đồ số 41 tọa lạc ấp B, P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu cùng với căn nhà tình nghĩa
trên đất do ông đang quản sử dụng số tiền 7.771.415 đồng thì ông không
đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi kiện chia thừa kế của ông T vì các tài sản này do ca
cụ L để lại cho ông, do ông sống chung với cụ L. Trường hợp Toà án chấp nhận
yêu cầu của ông T chia thừa kế theo pháp luật, ông yêu cầu được nhận hiện vật
hoàn lại giá trị cho các đồng thừa kế khác do hiện nay ông không còn nơi nào
khác. Ngoài ra ông không có yêu cầu gì khác.
* Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Ngô Thị C trình bày:
thống nhất theo lời trình bày của ông T2, không đồng ý toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của ông T. Ngoài ra bà không có ý kiến hay yêu cầu gì khác.
* Theo người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Trường V1, chị
Thị N1 trình bày: Anh, chị đồng ý việc ông T khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa
kế do bà ngoại anh, chị là cụ Lê Thị L chết để lại. Mẹ anh, chị là bà Phạm Thị Đ1
chết vào ngày 09/6/2003 âm lịch (là con ruột của cụ Lê Thị L), cha anh, chị là ông
Lê Văn B hiện đã chết vào ngày 06/11/2017 âm lịch. Cha mẹ anh, chị có tất cả là
05 người con gồm: Lê Kim N, Lê Trường G, Lê Trường V1, Lê Thị Cẩm T4,
Vũ Khương . Ngoài ra, cha mẹ anh, chị không còn người con riêng, con nuôi nào
khác.
Anh, chị thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết chia thừa kế phần di sản do
bà ngoại anh, chị là cụ Thị L chết để lại theo quy định pháp luật, mẹ anh, chị
5
hàng thừa kế thứ nhất đã chết thì anh, chị yêu cầu Tòa án giải quyết chia cho
05 anh chị em anh, chị được hưởng phần di sản mà mẹ anh, chị được hưởng nếu
còn sống. Ngoài ra, anh, chị không có ý kiến hay yêu cầu gì khác.
* Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Phạm Thị D1 trình bày:
Theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ phần đất tranh chấp ngày 19/01/2024,
trong phần đất chị đang sử dụng có phần diện tích 14,5m
2
thửa đất số 98, tờ bản
đồ số 41 do cụ L đang đứng tên, do từ trước đến nay chị sử dụng đất chị không
biết một phần đất của cụ L đứng tên, chnghĩ các phần đất chị đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là liền nhau đều đất của chị. Chị thống nhất
theo kết quả đo đạt và thống nhất phần đất này là đất của cụ L.
Nay, ông T khởi kiện yêu cầu chia thừa kế, trong đó có phần đất diện tích
14,5m
2
thửa đất số 98, tbản đồ số 41 chị đang sử dụng thì chị thống nhất
theo yêu cầu khởi kiện chia thừa kế của ông T. Do một phần n nhà của chị đã
cất trên đất không thể tháo dỡ nhà để trả lại đất nên trường hợp Toà án chấp nhận
yêu cầu chia thừa kế của ông T, chị yêu cầu được nhận phần đất diện tích 14,5m
2
thửa đất số 98, tbản đồ số 41 do cụ L đng tên, chị đồng ý hoàn lại giá trị cho
các đồng thừa kế. Ngoài ra, chị không có ý kiến hay yêu cầu gì khác.
* Theo Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh Bạc Liêu người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trình bày: Đề ngh Tòa án giải quyết ván theo quy định pháp
luật và xin vắng mặt.
* Theo Ban Quản dự án đầu xây dựng huyện P, tỉnh Bạc Liêu người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày: Để thực hiện dự án tuyến đường P - P
thì Ủy ban nhân dân huyện P đã ban hành Quyết định số 184/QĐ-UBND ngày
30/12/2019 của Ủy ban nhân dân huyện P đã thu hồi diện tích 6,1m
2
thuộc thửa
đất số 47, Tờ bản đồ số 41 của bà Lê Thị L đứng tên và Quyết định số 4870/QĐ-
UBND ngày 31/12/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện P quyết định chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cho hộ Thị L (đã chết), con đại
diện gia đình là ông Phạm Út T2, với số tiền 7.771.415 đồng. Tuy nhiên, đến nay
hộ gia đình bà Lê Thị L vẫn chưa nhận tiền bồi thường.
Căn cứ theo Quyết định s4870/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện P thì hiện nay Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện
P quan trách nhiệm thực hiện việc chi trả số tiền bồi thường này. Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện P sẽ thực hiện việc chi trả tiền bồi thường
theo bản án hoặc quyết định của Tòa án hiệu lực pháp luật và đề nghị xét x
vắng mặt.
Theo Phạm Thị E, ông Phạm Văn T3 ông Phạm Văn D người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng trình bày: Thống nhất toàn bộ lời trình bày
yêu cầu khởi kiện của ông T. Bà E, ông T3ông D u cầu được nhận hiện vật.
Đối với các tài sản mà ông T rút yêu cầu khởi kiện và không yêu cầu chia thừa kế
thì E, ông T3 ông D cũng thống nhất. Ngoài ra E, ông T3 ông D không
còn yêu cầu gì khác.
Từ nội dung trên, tại Bản án dân sự thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 24
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
6
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với diện tích 90,7m
2
27,8m
2
.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, chia thừa kế thành 07 phần
bằng nhau đi với diện tích 573,4m
2
thuộc thửa 47 và 115,4m
2
thuộc thửa 98, căn
nhà tình nghĩa gắn liền trên đất. Tổng giá trị nhà, đất 375.248.409 đồng
7.771.415 đồng.
Giao toàn bộ nhà, đất diện tích 566,5m
2
+ 100,9m
2
cho ông T2 sử dụng, sở
hữu. Ông T2 có trách nhiệm hoàn giá trị cho các đồng thừa kế khác.
Giao cho ông D diện tích 6,9m
2
, ông D trách nhiệm hoàn giá trị cho các
đồng thừa kế khác.
Giao cho chị D2 diện tích 14,5m
2
, chị D1 trách nhiệm hoàn giá trị cho
các đồng thừa kế khác
3. Hàng thừa kế thứ nhất của của cụ L mỗi người được nhận 1.110.202 đng
tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện P.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về quyền khai, đăng quyền sử dụng đất;
lãi suất trong giai đoạn thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án quyền kháng
cáo.
Ngày 09/9/2024, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị E và
ông Phạm Văn D kháng cáo yêu cầu cấp phúc thẩm sửa Bản án dân sự thẩm
theo hướng: Không đồng ý nhận giá trị, yêu cầu nhận hiện vật quyền sử
dụng đất 116,6m
2
.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Phạm
Thị E và ông Phạm Văn D giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tnh Bạc Liêu tại phiên tòa:
- Vviệc chấp hành pháp luật tố tụng: Từ khi thụ đến khi xét xử phúc
thẩm, Thẩm phán Hội đồng xét xử; Thư ký các đương sự thực hiện đúng
các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vquan điểm giải quyết vụ án: Không chấp nhận kháng cáo của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Đề nghị Hội đồng xét phúc thẩm áp dụng khoản 1
Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số:
74/2024/DS-ST ngày 24 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án
đã được thẩm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến tranh luận của đương sự ý kiến phát
biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, sau khi thảo luận, nghị
án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Xét đơn kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan hợp lệ. Tòa án nhân dân tỉnh Bạc Liêu thụvà giải quyết vụ án theo trình
tự phúc thẩm theo quy định tại Điều 272, Điều 273, Điều 276 Điều 285 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
7
[2] Về nội dung ván: Ông Phạm Văn T yêu cầu chia thừa kế theo quy
định của pháp luật đối với di sản của cụ Lê Thị L.
[3] Xét kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phạm Thị
E và ông Phạm Văn D:
[3.1] Các đương sự đều thống nhất di sản của cụ Lê Thị L chết để lại chưa
chia gồm: Diện tích 572,3m
2
(trong đó 81,8m
2
đất quy hoạch giao thông) thuộc
thửa đất số 47, tờ bản đồ số 41 và diện tích 116,6m
2
thuộc thửa đất số 98, tờ bản
đồ số 41 tọa lạc ấp B, P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu cùng với căn nhà tình nghĩa
trên đất do ông T2 đang quản lý, sdụng số tiền bồi thường 7.771.415 đồng;
hàng thừa kế thứ nhất của cụ L có: Bà Phạm Thị Đ1 (đã chết ngày 09/6/2003 âm
lịch), ông Phạm Văn T, ông Phạm Văn T9 (đã chết ngày 06/11/2017), ông Phạm
Văn T3, bà Phạm Thị E, ông Phạm Út T2 và ông Phạm Văn D, thuộc tình tiết, sự
kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[3.2] Sau khi Toà án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ
thẩm, ông D E nhận giá trị kỷ phần thừa kế do ông T2 giao lại. Ông D
bà E yêu cầu được nhận hiện vật là quyền sử dụng đất.
Quyền sử dụng đất các bên yêu cầu chia thừa kế đất sử dụng vào mục
đích trồng cây lâu năm (bút lục 05), không đảm bảo diện tích tối thiểu tách thửa
nếu chia hiện vật cho ông D, E, quy định tại khoản 2 Điều 5 quy định điều kiện,
diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu (Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2024/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh B) và ông T2 cũng đã xây
dựng nhiều công trình khác trên đất không thể di dời. Bên cạnh, bà E, ông D đều
nơi ở ổn định, còn đâynơi ở duy nhất của ông T2. Tại phiên toà, ông D
bà E cũng không cung cấp được chứng cứ nào khác làm thay đổi bản chất vấn đề.
[3.3] Từ những phân tích trên, không căn cứ chấp nhận kháng cáo của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn D, Phạm Thị E, giữ
nguyên Bản án dân sự thẩm, theo quy định tại khoản 1 Điều 308 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[4] Các phần khác của Bản án sơ thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị đã
có hiệu lực pháp luật.
[5] Về án phí dân sự:
Ông Phạm Văn D, Phạm Thị E không được chấp nhận kháng cáo, nên
ông D, bà E mỗi người phải chịu 300.000 đồng, theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản sử dụng áp phí và lphí Tòa án. Ông D đã dự nộp tạm ứng
án phí 300.000 đồng, theo Biên lai thu tiền số 0007008 ngày 09/9/2024 E
đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng, theo Biên lai thu tiền số 0007007 ngày
09/9/2024 tại Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được
chuyển thu án phí.
8
[6] Các quan điểm đề xuất của Kiểm sát viên tại phiên tòa căn cứ, nên
được chấp nhận toàn bộ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 40, Điều 91, Điều 147,
Điều 186, Điều 217, Điều 227, Điều 244, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015; Điều 166, Điều 170 của Luật Đất đai năm 2013; Điều 468, Điều
609, Điều 610, Điều 612, Điều 613, Điều 618, Điều 623, Điều 634, Điều 643,
Điều 649, Điều 650, Điều 651, Điều 652, Điều 660, Điều 688 của Bộ luật Dân sự
năm 2015; khoản 2 Điều 5 quy định điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách
thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (Ban hành
kèm theo Quyết định số 41/2024/-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh B); điểm a, b, c khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26, Điều 27,
khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Không chấp nhận kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Phạm Văn D, bà Phạm Thị E.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số: 74/2024/DS-ST ngày 24 tháng 8
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T đối với ông Phạm Út
T2 yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật quyền sử dụng đất diện tích 90,7m
2
(trong
đó diện tích 36,5m
2
thuộc thửa đất số 98 tờ bản đồ số 41 diện tích 54,2m
2
thuộc
thửa đất số 47 tờ bản đồ s 41 (có 12,1m
2
đất quy hoạch giao thông)) và quyền s
dụng đất diện tích 27,8m
2
(trong đó diện tích 1,2m
2
thuộc thửa đất số 98 tờ bản đồ
số 41 diện tích 26,6m
2
thuộc thửa đất s47 tờ bản đồ số 41) tọa lạc ấp B, xã P,
huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn T về việc yêu cầu chia
thừa kế theo pháp luật đối với ông Phạm Út T2.
2.1. Chia di sản thừa kế cho hàng thừa kế của cụ Thị L đối với số tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 7.771.415 đồng (Bảy triệu bảy trăm bảy mươi
một ngàn bốn trăm mười lăm đồng), gồm:
- Chia cho ông Phạm Văn T số tiền 1.110.202 đồng (Một triệu một trăm
mười nghìn hai trăm lẻ hai đồng).
- Chia cho ông Phạm Văn T3 số tiền 1.110.202 đồng (Một triệu một trăm
mười nghìn hai trăm lẻ hai đồng).
- Chia cho Phạm Thị E số tiền 1.110.202 đồng (Một triệu một trăm mười
nghìn hai trăm lẻ hai đồng).
9
- Chia cho ông Phạm Văn D số tiền 1.110.202 đồng (Một triệu một trăm
mười nghìn hai trăm lẻ hai đồng).
- Chia cho ông Phạm Út T2 stiền 1.110.202 đồng (Một triệu một trăm
mười nghìn hai trăm lẻ hai đồng).
- Chia cho anh Phạm Văn T5, anh Phạm Văn T6, chị Phạm Thị G1 mỗi
người được nhận số tiền 370.067 đồng (Ba trăm bảy mươi nghìn không trăm sáu
mươi bảy đồng).
- Chia cho chị Lê Kim N, anh Lê Trường G, anh Trường V1, chị Lê Thị
Cẩm T4, anh K mỗi người được nhận số tiền 222.040 đồng (Hai trăm hai
mươi hai nghìn không trăm bốn mươi đồng).
Ông Phạm Văn T, ông Phạm Văn T3, Phạm Thị E, ông Phạm Văn D,
ông Phạm Út T2, anh Phạm Văn T5, anh Phạm Văn T6, chị Phạm Thị G1, chị
Kim N, anh Trường G, anh Lê Trường V1, chị Lê Thị Cẩm T4, anh Vũ K
có quyền đến Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện P, tỉnh Bạc Liêu để nhận
số tiền được chia theo quy định pháp luật.
2.2. Chia di sản thừa kế theo pháp luật căn nhà quyền sử dụng đất diện
tích 573,4m
2
(trong đó có 81,8m
2
đất quy hoạch giao thông) thuộc thửa đất số 47,
tờ bản đồ số 41 và diện tích 115,4m
2
thuộc thửa đất s 98, tờ bản đồ số 41 tọa lạc
ấp B, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu cho hàng thừa kế của cụ Lê Thị L, gồm:
2.2.1. Chia cho ông Phạm Út T2 được quyền sử dụng đất: Diện tích 566,5m
2
(trong đó có 81,8m
2
đất quy hoạch giao thông) thuộc thửa đất số 47, tờ bản đồ số
41, diện tích 100,9m
2
thuộc thửa đất số 98, tờ bản đồ số 41, cùng tọa lạc ấp B, xã
P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu và được quyền sở hữu căn nhà gắn liền trên đất (Là căn
nhà tình nghĩa do Nhà nước hỗ trợ xây dựng năm 2011).
+ Diện tích đất 566,5m
2
, có vị trí và tứ cạnh như sau:
Hướng Đông giáp đất ông Lê Khắc L1, ông Phạm Văn D và một phần thửa
47 (do ông D đang sử dụng), có số đo 32,68m + 2,76m + 12,0m + 4,04m + 8,45m
+ 6,82m + 1,80m + 17,02m + 13,02m.
Hướng Tây giáp lối đi chung và thửa đất số 98 (do ông T2 đang sử dụng),
có số đo 41,24m + 4,35m + 0,90m + 3,23m + 7,38m + 2,74m + 24,77m + 3,02m
+ 0,84m + 13,31m.
Hướng Nam giáp đường bê tông, có số đo 6,63m.
Hướng Bắc giáp đất ông Phạm Văn T3, có số đo 6,20m.
+ Diện tích 100,9m
2
, có vị t và tứ cạnh như sau:
Hướng Đông giáp thửa đất số 47 (do ông T2 đang sử dụng), số đo 7,38m
+ 2,74m + 24,77m.
Hướng Tây giáp lối đi chung, có số đo 8,36m + 1,95m + 3,39m + 1,35m +
4,22m + 13,34m + 5,57m.
Hướng Nam giáp thửa đất số 47 (do ông T2 đang sử dụng), số đo 3,02m.
Hướng Bắc giáp thửa đất số 47 (do ông T2 đang sdụng), có số đo 3,23m.
Hiện trạng trên hai phần đất gồm có: Căn nhà chính ngang 4,9m, dài 12m,
diện tích 58,8m
2
. Kết cấu khung sườn tông cốt thép, vách xây tường 10cm, nền
10
lát gạch bông, mái lợp tol xi măng, đòn tay cây dầu (Là căn nhà tình nghĩa do Nhà
nước hỗ trợ xây dựng năm 2011); Nhà phụ ngang 4,85m x dài 8,9m, diện tích
43,16m
2
, kết cấu: khung sườn tông cốt thép, vách xây tường, nền lát gạch bông,
mái lợp tol kẽm, đòn tay thép hộp; Mái che nhà sau ngang 4,7m x dài 4,5m, diện
tích 21,15m
2
, kết cấu: khung sườn tông cốt thép, vách một bên thiết một bên
xây tường, nền tráng xi măng, mái lợp tol xi măng, đòn tay thép hộp; Mái che
phía trước nhà chính ngang 5,5m x dài 6,6m, diện tích 36,3m
2
, kết cấu: khung
sườn tông cốt thép, hai bên xây tường cao 01m, nền lót gạch bông 28m
2
, còn
lại tráng xi măng, mái lợp tol kẽm, đòn tay thép hộp; Chuồng heo ngang 02m x
dài 7,6m, diện tích 15,2m
2
, kết cấu: khung sườn cây gỗ địa phương, mái lợp thiết,
xung quanh xây gạch cao 01m, nền tráng xi măng; Chuồng nuôi sấu ngang
4,1m x dài 6,0m, cao 1,9m, diện tích 38,38m
2
, kết cấu: khung sườn tông cốt
thép, nền tráng xi măng, vách xây tường kéo lưới B40; 01 giếng nước ngầm,
phi 42.
Ông Phạm Út T2 được quyền liên hệ với các quan Nnước thẩm
quyền đăng biến động đất đai, đăng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
theo quy định pháp luật đối với phần đất được giao nêu trên.
2.2.2. Chia cho ông Phạm Văn D được quyền sử dụng đất diện tích 6,9m
2
thuộc thửa đất số 47, tờ bản đồ số 41 tọa lạc ấp B, P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu,
có vị trí và tứ cạnh như sau:
Hướng Đông giáp đất ông Lê Khắc L1, có số đo 0,22m.
Hướng Tây giáp thửa đất số 47 (do ông T2 đang sdụng), số đo 1,80m.
Hướng Nam giáp đất ông Phạm Văn D, có số đo 7,0m.
Hướng Bắc giáp thửa đất số 47 (do ông T2 đang sdụng), có số đo 6,82m.
Hiện trạng trên đất có phần nhà phụ của ông Phạm Văn D, kết cấu: khung
sườn cây gỗ địa phương, vách dừng thiết, nền gạch bông, mái lợp thiết, đòn tay
thép hộp, bên trong có hai nhà vệ sinh liền kề.
Ông Phạm Văn D được quyền liên hệ với các quan Nhà nước thẩm
quyền đăng biến động đất đai, đăng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
theo quy định pháp luật đối với phần đất được giao nêu trên.
2.2.3. Công nhận quyền sử dụng đất diện tích 14,5m
2
thuộc thửa đất số 98,
tờ bản đồ số 41 tọa lạc ấp B, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu cho chị Phạm Thị D1,
có vị trí và tứ cạnh như sau:
Hướng Đông giáp lối đi chung (thửa đất số 98), có s đo 3,00m.
Hướng Tây giáp đất Huỳnh Thị T10, có số đo 3,05m.
Hướng Nam giáp đất chị Phạm Thị D1, có số đo 4,82m.
Hướng Bắc giáp đất chị Phạm Thị D1, có số đo 4,80m.
Hiện trạng trên đất phần mái che phía sau nhà của chị D1, kết cấu: khung
sườn bê tông cốt thép, nền lót gạch bông, mái lợp tol lạnh, đòn tay thép hộp, hai
bên xây vách tường cao 02m, bên trong hai nhà vệ sinh liền kề xây tường
(vách có dán gạch bông).
Chị Phạm Thị D1 được quyền liên hệ với các quan Nhà nước thẩm
11
quyền đăng biến động đất đai, đăng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
theo quy định pháp luật đối với phần đất được công nhận nêu trên.
(Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 20/7/2022, ngày 19/01/2024
của Toà án nhân dân huyện Phước Long; bản vẽ mặt bằng hiện trạng sử dụng đất
ngày 20/3/2024 của Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường tỉnh B)
2.2.4. Buộc ông Phạm Út T2 trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản cho ông
Phạm Văn T, ông Phạm Văn T3, Phạm Thị E mỗi người số tiền 51.475.499
đồng (Năm mươi mốt triệu bốn trăm bảy mươi lăm nghìn bốn trăm chín mươi
chín đồng).
2.2.5. Buộc ông Phạm Út T2 trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản cho ông
Phạm Văn D s tiền 48.073.799 đồng (Bốn mươi tám triệu không trăm bảy mươi
ba nghìn bảy trăm chín mươi chín đồng).
2.2.6. Buc ông Phạm Út T2 có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản cho anh
Phạm Văn T5, anh Phạm Văn T6, chị Phạm Thị G1 mỗi người số tiền 17.158.499
đồng (Mười bảy triệu một trăm năm mươi tám nghìn bốn trăm chín mươi chín
đồng).
2.2.7. Buộc ông Phạm Út T2 có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản cho chị
Lê Kim N, anh Lê Trường G, anh Lê Trường V1, chị Lê Thị Cẩm T4, anh Lê Vũ
K mỗi người số tiền 10.295.099 đồng (Mười triệu hai trăm chín mươi lăm nghìn
không trăm chín mươi chín đồng).
2.2.8. Buộc chị Phạm Thị D1 có trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản cho ông
Phạm Văn T, ông Phạm Văn T3, Phạm Thị E, ông Phạm Văn D và ông Phạm
Út T2 mỗi người số tiền 1.021.214 đồng (Một triệu không trăm hai mươi mốt
nghìn hai trăm mười bốn đồng).
2.2.9. Buộc chị Phạm Thị D1 trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản cho anh
Phạm Văn T5, anh Phạm Văn T6, chị Phạm Thị G1 mỗi người số tiền 340.404
đồng (Ba trăm bốn mươi nghìn bốn trăm lẻ bốn đồng).
2.2.10. Buộc chị Phạm Thị D1 trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản cho
chị Lê Kim N, anh Lê Trường G, anh Trường V1, chị Lê Thị Cẩm T4, anh Lê
Vũ K mỗi người số tiền 204.242 đồng (Hai trăm lẻ bốn nghìn hai trăm bốn mươi
hai đồng).
3. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong
tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật Dân sự năm 2015.
4. Về chi phí tố tụng:
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản tranh chấp s tiền
11.009.225 đồng (Mười một triệu không trăm lẻ chín ngàn hai trăm hai mươi lăm
đồng). Ông Phạm Văn T phải chịu 1.577.225 đồng (Một triệu năm trăm bảy mươi
bảy ngàn hai trăm hai mươi lăm đồng). Ông Phạm Văn T3, Phạm Thị E, ông
Phạm Văn D, ông Phạm Út T2 mỗi người phải chịu 1.572.000 đồng (Một triệu
năm trăm bảy mươi hai ngàn đồng). Anh Phạm Văn T5, anh Phạm Văn T6, chị
12
Phạm Thị G1 mỗi người phải chịu 524.000 đồng (Năm trăm hai mươi bốn ngàn
đồng). Chị Kim N, anh Trường G, anh Lê Trường V1, chị Lê Thị Cẩm T4,
anh Lê K mỗi người phải chịu 314.400 đồng (Ba trăm mười bốn ngàn bốn
trăm đồng).
Ông T đã dự nộp tạm ứng chi phí tố tụng số tiền 11.009.225 đồng (Mười
một triệu không trăm lẻ chín ngàn hai trăm hai mươi lăm đồng) theo Phiếu thu số
26/TB-ngày 03/3/2022, Phiếu thu số 23/TB-ngày 02/01/2023, Phiếu thu
số 59/TB-ngày 24/4/2023. Buộc ông Phạm Văn T3, bà Phạm Thị E, ông Phạm
Văn D, ông Phạm Út T2 mỗi người phải hoàn trả cho ông Phạm Văn T số tiền
1.572.000 đồng (Một triệu năm trăm bảy mươi hai nghìn đồng).
Buộc anh Phạm Văn T5, anh Phạm Văn T6, chị Phạm Thị G1 mỗi người
phải hoàn trả cho ông Phạm Văn T số tiền 524.000 đồng (Năm trăm hai mươi bốn
nghìn đồng).
Buộc chị Kim N, anh Lê Trường G, anh Lê Trường V1, chị Lê Thị Cẩm
T4, anh K mỗi người phải hoàn trả cho ông Phạm Văn T số tiền 314.400
đồng (Ba trăm mười bốn nghìn bốn trăm đồng).
5. Về án phí dân sự:
5.1. Ông Phạm Văn T được miễn án phí. Ông Phạm Văn T đã dự nộp tạm
ứng án phí số tiền 2.700.000 đồng (Hai triệu bảy trăm ngàn đồng) theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s 0004892 ngày 23 tháng 11 năm 2021 tại Chi
Cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được nhận lại.
5.2. Buộc ông Phạm Văn T3, bà Phạm Thị E, ông Phạm Văn D, ông Phạm
Út T2 mỗi người phải chịu án phí 2.680.000 đồng (Hai triệu sáu trăm tám mươi
ngàn đồng).
5.3. Buộc anh Phạm Văn T5, anh Phạm Văn T6, chị Phạm Thị G1 mỗi
người phải chịu án phí 893.000 đồng (T2 trăm chín mươi ba ngàn đng).
5.4. Buộc chị Lê Kim N, anh Lê Trường G, anh Lê Trường V1, chị Lê Thị
Cẩm T4, anh K mỗi người phải chịu án phí 536.000 đồng (Năm trăm ba
mươi sáu ngàn đồng).
6. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được
thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- TANDCC tại TP. Hồ Chí Minh; THẨM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Bạc Liêu; (Đã ký)
- TAND huyện Phước Long;
- CCTHADS huyện Phước Long;
- Đương sự;
- Lưu, Tổ HCTP.
13
Lê Phan Công Trí
Tải về
Bản án số 167/2025/DS-PT Bản án số 167/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 167/2025/DS-PT Bản án số 167/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất